Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty và kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.51 KB, 26 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
và kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước.
3.1 Một số định hướng công tác nhập khẩu trong thời gian tới.
3.1.1 Đặc điểm tình hình liên quan triển khai công tác nhập khẩu.
+ Cam kết của Việt Nam trong WTO:
Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhâp khẩu hiện hành gồm
10.600 dòng thuế. Thuế suất cam kết cuối cùng ở mức bình quân giảm đi 23 % so với
mức thuế bình quân hiện hành của Biểu thuế ( từ 17,4 % xuống còn 13.4 %). Thời gian
thực hiện sau 5 – 7 năm.
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng
thuế (chiếm 35,5 % số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với
khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế ); ràng buộc theo mức thuế
trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế ( chiếm 30% số dòng của
Biểu thuế). chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số
phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20 %, 30 % sẽ được cắt giảm thuế
ngay sau khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao
gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện
- điện tử.
Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là
16.1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân
của hàng công nghiệp hiện nay là 16.6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23.9%.
Như vậy tất cả những cam kết của Việt Nam vào WTO,… là để góp phần Việt
Nam tham gia sâu rộng hơn vào phân công lao động quốc tế, cũng như hội nhập vào
kinh tế khu vực và thế giới, tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, góp phần
thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế.
+ Mới đây theo nguồn Vinanet về kế hoạch nhập khẩu năm 2009 như sau:
Dự kiến, kim ngạch nhập khẩu năm 2009 vào khoảng 96,6 tỷ USD, tăng 15,% so
với năm 2008, trong đó kim ngạch của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng
14,9% và kim ngạch của các doanh nghiệp 100% vốn trong nước tăng 15,1%. Ưu tiên
nhập khẩu công nghệ nguồn từ những nước tiên tiến.


Nhập khẩu hàng hóa:
Phương hướng chung đối với hoạt động nhập khẩu, đó là kết hợp với sản xuất
trong nước để thực hiện việc nhập khẩu đáp ứng các nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu,
thiết bị máy móc cho sản xuất và đầu tư. Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công
nghệ tiên tiến phục vụ đầu tư và sản xuất cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước….Đây là một thuận lợi cho Công ty
trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị chất lượng cao.
Về cơ cấu nhập khẩu:
* Nhóm I (Nhóm mặt hàng cần thiết nhập khẩu): Gồm máy móc, thiết bị, phụ
tùng và các nguyên, nhiên liệu quan trọng phục vụ sản xuất vẫn tiếp tục gia tăng, đây là
đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu, do đó phải nhập khẩu đủ cho nhu cầu. Dự kiến
nhóm hàng ngày khoảng 74,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 76% tăng 12% so với năm 2008.
Trong đó, Công ty đang nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho cơ quan Chính phủ,
doanh nghiệp, giáo dục, tài chính,…Có thể nói chúng là những mặt hàng được khuyến
khích nhập khẩu.
* Nhóm II(Nhóm mặt hàng cần kiểm soát nhập khẩu): Gồm các mặt hàng: Giấy
các loại, dầu mỡ động thực vật, hàng hóa khác( sản phẩm dầu gốc, gas, đá quý, kim loại
quý…) dự kiến khoảng 16,3 tỷ USD chiếm tỷ trọng 16,7% tăng 21,6% so với năm 2008
* Nhóm III(Nhóm các mặt hàng hạn chế nhập khẩu): Gồm có nguyên phụ liệu
thuốc lá, hàng tiêu dùng, ô tô nguyên chiếc dưới 12 chỗ, linh kiện ô tô dưới 12 chỗ, linh
kiện và phụ tùng xe gắn máy,…chiếm 7,3% trên tổng kim ngạch nhập khẩu.
3.1.2 Phương hướng của Công ty.
Hoà chung vào quá trình đổi mới và phát triển Tổng công ty theo xu hướng trở
thành tập đoàn kinh tế mạnh, bước vào quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế, trải qua
một quá trình phát triển đầy khó khăn và thử thách trong cơ chế thị trường. CSI đã tự
khẳng định mình trong vai trò của một đơn vị chuyên nhập khẩu máy móc, thiết bị công
nghệ thông tin cho nền kinh tế quốc dân. Nhờ có Công ty, rất nhiêu công trình thuộc
nhiều ngành nghề đã được xây lắp và đi vào hoạt động đem lại những lợi ích thiết thực
đối với đất nước: nâng cao khả năng công nghệ của quốc gia, khai thác và sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên của đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao sức

cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt nam trên trường quốc tế... góp phần xứng đáng và
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng đem lại cho công ty nhiều
bài học quý giá. Đó là bài học về đa dạng hóa kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách
hàng, chủ động kinh doanh theo hướng tự doanh, khai thác thế mạnh truyền thống, giữ
uy tín với khách hàng...
Thực trạng nền công nghệ thông tin của Việt nam hiện nay cũng gợi mở cho
công ty những cơ hội kinh doanh hấp dẫn, bởi vì Việt Nam là nước có điểm xuất phát
thấp dưới áp lực của phát triển kinh tế thì tốc độ tăng trưởng sẽ rất cao, đây chính là yếu
tố cơ bản dẫn đến sự sôi động trên thị trường công nghệ thông tin.
Từ đó có thể thấy được phương hướng cho hoạt động kinh doanh trong thời gian
tới của công ty như sau:
-Tiếp tục phát huy vai trò dẫn đầu trong hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập
khẩu ủy thác. Cụ thể là đảm bảo chất lượng hàng nhập khẩu, đôn đốc trách nhiệm của
người bán với việc bảo hành, hỗ trợ cho người mua về mặt kỹ thuật, tư vấn cho khách
hàng lựa chọn nhập khẩu những dây chuyền hiện đại để hàng hóa sản xuất ra có khả
năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
-Bên cạnh nhập khẩu ủy thác cần tiếp tục chú ý và khai thác hình thức nhập
khẩu tự doanh nhằm tạo thế chủ động và mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên không nên
đầu tư tràn lan gây lãng phí vốn và công nợ dây dưa mà phải xem xét cẩn thận hiệu quả
đầu tư.
-Trên cơ sở chủ sở hữu đầu tư các công trình thường không có nhiều kinh
nghiệm cần thiết cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị, Công ty cần tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động tư vấn đầu tư và thương mại, cố vấn cho các phòng kinh doanh tham
gia vào quá trình đánh giá hiệu quả đầu tư và thiết kế kỹ thuật của khách hàng.
-Tăng cường hình thức liên doanh với công ty khác để dự các gói thầu cung cấp
thiết bị bởi vì khi áp dụng hình thức này sức mạnh liên doanh nhà thầu tăng lên rất
nhiều lần, đảm bảo tốt các yêu cầu khắt khe về khả năng tài chính, kỹ thuật cũng như tư
cách pháp nhân nhà thầu trong các gói thầu lớn. Thực tế trong những năm qua cho thấy
các nhà thầu Việt nam rất ít có cơ hội làm nhà thầu chính trong tất cả các dự án lớn có

nguồn vốn của nước ngoài do không đáp ứng được yêu cầu dự thầu rất cao. Do vậy
hình thức liên doanh nhà thầu là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục yếu điểm trên.
-Tiếp tục đa dạng hóa kinh doanh ngoài ngành hàng cơ bản là máy móc thiết bị
nhằm tạo sự ổn định thu nhập và hỗ trợ vốn cho nghiệp vụ nhập khẩu chính.
-Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp sản xuất nhằm tạo sự ổn
định cho nguồn hàng nhập khẩu.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
3.2.1 Tăng thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải gắn với thị
trường. Có hiểu được quy luật của thị trường thì mới có khả năng thắng lợi trên thương
trường. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì công
tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước phải được quan tâm thích đáng. Công tác
thu thập và xử lý thông tin thị trường nhập khẩu là khâu khởi đầu có ý nghĩa quyết định
chất lượng, hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trong quá trình nghiên cứu cần phải chỉ ra
đâu là thị trường có triển vọng nhất, dung lượng thị trường là bao nhiêu, sản phẩm có
những thay đổi thích ứng như thế nào đối với thị trường, cần phải sử dụng phương tiện
quảng cáo nào để tiêu thụ tốt, lựa chọn bạn hàng ra sao, dịch vụ thế nào,… Đây là
những vấn đề rất quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả lời được nếu muốn hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao.
Thu thập thông tin và xử lý thông tin về thị trường nhập khẩu cần đáp ứng yêu
cầu sau:
- Phải đảm bảo thông tin mới nhất, cập nhật, kịp thời, cụ thể và độ chính xác cao
- Thông tin thu đựơc phải được xử lý, phân tích kỹ lưỡng, khách quan, khoa
học, rút ra những kết luận chắc chắn, giúp đi đến những quyết định kịp thời, đúng đắn.
- Thông tin và xử lý thông tin phải đảm bảo xây dựng được kế hoạch nhập khẩu
chính xác, đồng thời giúp dự đoán được xu hướng phát triển để suy nghĩ về hướng hoạt
động nhập khẩu lâu dài.
Để có điều kiện thuận lợi trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ vụ cho
hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty cần có nhiều nguồn hàng, do vậy vấn đề
mở rộng thị trường và mở rộng quan hệ với bạn hàng có ỹ nghĩa chiến lược. Trong nền

kinh tế hiện nay, đối với một Công ty đứng đầu nghành công nghệ thông tin. Ngoài
những bạn hàng truyền thống như Singapo, Trung Quốc, Thái Lan,…thì Công ty nên
xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng thị trường sang các nước có nền phát triển như
Mỹ, Hàn Quốc,…có khả năng cung cấp các hàng hoá đa dạng, hiện đại và phong phú.
Ngoài việc tìm kiếm mở rộng thị trường Công ty cần có những biện pháp xúc
tiến nhanh chóng việc đàm phán, ký kết hợp đồng sao cho có hiệu quả, đỡ tốn về thời
gian và chi phí. Bên cạnh đó Công ty phải xác định rõ đâu là thị trường trọng điểm để
có những chiến lược kinh doanh phù hợp. Có thể thấy, thị trường nhập khẩu của Công
ty là rất lớn, tuy nhiên trong kinh doanh cần lựa chọn một số đối tác chính,các bạn hàng
tiềm năng, có đủ năng lực kinh tế và uy tín, lâu dài để đưa ra kế hoạch kinh doanh với
họ.
3.2.2 Lựa chọn thị trường, mặt hàng và đối tác trong nhập khẩu.
Lựa chọn thị trường và đối tác nhập khẩu là hoạt động cần thiết không chỉ riêng
doanh nghiệp nhập khẩu mà còn cần thiết cho cả chủ đầu tư mua sắm, bởi đây là các cơ
quan trực tiếp liên hệ, giao dịch, đàm phán trước khi quyết định nhập khẩu.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, mặt hàng nhập khẩu, các đơn vị nhập khẩu sẽ
xếp hạng thị trường và cho điểm các thị trường khác nhau theo một tiêu thức nhất định.
Từ đó đánh gia kết quả để lựa chọn thị trường và đối tác nhập khẩu. Sự thành công của
hợp đồng phần lớn là do sự lựa chọn đối tác phù hợp nhất quyết định. Có thể chỉ ra một
số tiêu chuẩn để đánh giá năng lực của các đối tác, từ đó lựa chọn đối tác phù hợp nhất,
như năng lực về khoa học kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất, trình
độ chuyên môn của nhân viên, năng lực tài chính, kinh nghiệm trong nhập khẩu.
+ Xác định thị trường trọng điểm:
Thông qua công tác thông tin và nghiên cứu tiếp cận thị trường cần xác định thị
trường trọng điểm. Vì thị trường trọng điểm có ưu điểm là có thể nhập khẩu với số
lượng lớn, chủng loại mặt hàng đa dạng, giá cả tương đối ổn định, điều kiện thanh toán
thuận lợi, có nhiều sự hỗ trợ về chuyên môn cũng như dịch vụ sau khi bán.
Đối với thị trường trọng điểm, yếu tố quan trọng là công tác thông tin thị trường.
Phải tích cực thu thập thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, phân tích xử lý những
thông tin đó, sàng lọc để có những thông tin cập nhật đáng tin cậy nhất. Mặc dầu tiềm

năng về thị trường nhập khẩu ngày càng mở rộng, trong kinh doanh nhập khẩu rất cần
phải lựa chọn được một số đối tác chính để vạch kế hoạch kinh doanh lâu dài, chứ
không thể kinh doanh không có trọng điểm.
+ Duy trì củng cố mối quan hệ với bạn hàng truyền thống.
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, lựa chọn bạn hàng đã khó, để duy trì mối
quan hệ làm ăn lâu dài lại càng khó, đòi hỏi chúng ta phải có sự hiểu biết lẫn nhau, tin
cậy lẫn nhau trong làm ăn, có như vậy quan hệ mới lâu bền được. Muốn được như vậy
thì phong cách làm ăn phải thể hiện được chữ tín, giúp đỡ và quan tâm đến lợi ích của
nhau, không vì lợi ích trước mắt mà mất đi mối quan hệ lâu dài.
+ Lưạ chọn đối tác.
Khi chọn đối tác để nhập khẩu cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và
chất lượng hàng nhập khẩu, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Điều kiện
địa lý cũng là quan trọng khi lựa chọn đối tác giao dịch, vì yếu tố này cho phép đánh
giá được khả năng sử dụng ưu thế địa lý để giảm chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, hạ
gía thành của hàng nhập khẩu.
Căn cứ vào chủng loại hàng cần nhập khẩu, kết hợp với những thông tin ta nhận
được về tình hình cung ứng ở các thị trường trọng điểm, từ đó lập ra bản danh sách các
nhà cung ứng tốt, bản này có thể gồm các chỉ tiêu sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh
để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên hay không.
- Khả năng vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật để có những ưu thế trong thoả thuận
giá cả, điều kiện thanh toán.
- Thái độ quan điểm kinh doanh mua bán với bạn hàng, tìm hiểu uy tín và
quan hệ với đối tác trong kinh doanh cũng là điều quan trọng cho phép đi đến những
quyết định nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Lựa chọn đối tác giao dịch tốt nhất là sự lựa chọn những bạn hàng xuất khẩu
trực tiếp, hạn chế mua bán qua khâu trung gian.
+ Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.
Ngày nay trong kinh doanh không có doanh nghiệp nào chỉ chuyên kinh doanh
một mặt hàng nhất định vì thế là rất mạo hiểm. Hiện nay Công ty kết hợp chuyên doanh

một số mặt hàng với đa dạng hoá mặt hàng sẽ khắc phục nhược điểm của hai hình thức
trên, đồng thời Công ty có điều kiện thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
Các mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là máy tính để bàn, máy tính
xách tay, hệ thống máy chủ, máy in,… Đối với các mặt hàng này cần có sự cải tiến
trong việc nắm bắt tình hình và phán đoán nhu cầu thị trường nhằm đảm bảo nhập hàng
để có hàng bán liên tục, khắc phục tình trạng bỏ trống thị trường, không có hàng để bán
ngay hay hàng tồn kho quá nhiều.
Công ty cần thiết triển khai các mặt hàng thay thế (cùng chủng loại, tiêu chuẩn
chất lượng, mục đích sử dụng) nhưng với mức gía cả phải chăng, tạo nhu cầu, cải thiện
thị hiếu và gây cạnh tranh về giá. Tuy nhiên việc nhập mốt số hàng mới không phải là
đơn giản, nó đòi hỏi tính kịp thời nắm bắt cơ hội đồng thời cũng đòi hỏi tính thận trọng
sáng suốt khi xem xét các thông tin như: đặc điếm của hàng hóa đó, có những doanh
nghiệp nào đang kinh doanh mặt hàng này, số lượng bao nhiêu, chính sách của Nhà
nước hiện tại cũng như tương lai đối mặt hàng đó, Công ty có những bạn hàng nào sẵn
sàng bán. Việc nắm bắt các thông tin này một cách chính xác là rất khó đòi hỏi nâng
cao tri thức cán bộ, đảm bảo các cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm, khả năng giao dịch,
biết thu thập và xử lý thông tin nhanh và chính xác đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu.
3.2.3 Đa dạng hình thức nhập khẩu.
Trong cơ chế mới, cùng với việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh thì việc
đa dạng hóa các phương thức nhập khẩu là nhân tố quan trọng. Công ty bên cạnh hình
thức nhập khẩu uỷ thác nên phát triển mạnh hơn nữa nhập khẩu tự doanh, liên doanh
làm gắn bó chặt chẽ các bên trong quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh.
Hiện nay có các hình thức nhập đáng quan tâm là các doanh nghiệp có các hình
thức nhập theo CIF và xuất theo FOB, theo nhận định của một chuyên viên của Ngân
hàng Thế giới về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam: “ Trong kinh
doanh xuất nhập khẩu hiện nay, với việc mua CIF bán FOB, Việt Nam là một trong số
ít các quốc gia đang làm ngược lý thuyết buôn bán và thông lệ trong thương mại quốc
tế”: khi bán hàng theo gía CIF, người bán nước ngoài sẽ cung ứng tiếp cho doanh nhân

Việt Nam dịch vụ giao nhận và vận chuyển quốc tế. Ngựợc lại khi chúng ta bán hàng
theo FOB thì người mua nước ngoài nhận lấy phần giao nhận, vận tải quốc tế. Từ đó,
họ đã thu thêm được một phần lãi và đưa ra những thông tin sai lệch về cước phí giao
nhận, dịch vụ giao nhận,…nhằm ép giá với Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên
là do chúng ta còn non kém về mặt nghiệp vụ ngoại thương, thiếu thông tin về giá cước,
nghành giao nhận vận tải biển quốc tế của chúng ta lạc hậu, kém phát triển và điểm
chính là tâm lý cầu không dám mạo hiểm của chúng ta.
Để giải quyết vấn đề này, Đảng đề ra mục tiêu là nâng cao hiệu quả cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy chúng ta cần đảo
ngược quy trình mua CIF và bán FOB. Tất nhiên để doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực
hiện được điều đó thì không dễ, cần phải đầu tư hiện đại hóa hệ thống phương tiện vận
tải, thiết bị thông tin dự báo, kho tàng,bến bãi, năng lực chuyên môn của cán bộ xuất
nhập khẩu trong lĩnh vực vận tải quốc tế.
3.2.4 Lựa chọn ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, sai sót thường xảy ra trong lúc làm việc với
Hải quan. Bởi vì có nhiều thủ tục phức tạp, cộng với việc doanh nghiệp phải tự kê khai
và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn có thể xảy ra. Vì thế theo tôi, công ty nên chọn những
cán bộ am hiểu các văn bản pháp lý về thuế, các văn bản của Tổng cục hải quan đi làm
công tác này, đồng thời phải yêu cầu cán bộ chịu trách nhiệm về sự chính xác của tờ
khai Hải quan. Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm tra hàng hóa và tính thuế cán bộ kinh
doanh cần sao một tờ khai Hải quan cho Phòng kế hoạch tài chính giữ để phòng kế
hoạch tài phối hợp và theo dõi kịp thời việc nộp thuế và thanh toán các khoản với Hải
quan.
Đối với công tác giao nhận và vận chuyển, Công ty nên có kế hoạch giao nhận,
vận chuyển từ trước dựa trên hợp đồng ủy thác cũng như đơn hàng của bạn hàng (qua
hợp đồng ủy thác hoặc đơn hàng để biết được trách nhiệm trong giao nhận, vận chuyển
của công ty đến đâu). Từ đó công ty thiết lập kế hoạch giao nhận, vận chuyển tối ưu để
tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và cắt giảm những khoản trung gian không cần
thiết.
Đối với công tác thanh toán, công ty phải nắm vững thời hạn thanh toán cũng

như tiến độ thanh toán của khách hàng trong nước đồng thời phải tích cực đôn đốc
khách hàng trong nước thanh toán đúng hạn. về phương thức thanh toán ngoại, công ty
nên có một số thay đổi trong các điều kiện của phương thức thanh toán bằng L/C.
Chẳng hạn như khi sử dụng hình thức đặt cọc có giá trị lớn, công ty có thể yêu cầu
Ngân hàng bảo lãnh cho số tiền đặt cọc đó để trách những rủi ro có thể gặp phải trong
kinh doanh.
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá và nâng cao chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Kiểm tra đánh giá chất lượng hàng nhập khẩu là đánh gía trình độ tiên tiến, độ
tin cậy, tính năng sử dụng của hàng nhập khẩu. Đây là công việc phức tạp đối với cán
bộ chuyên trách phải có trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật cao, chuyên môn giỏi.
Trình độ tiên tiến của hàng hoá cần 3 yếu tố sau: Hiện đại, an toàn, hiệu quả.
Công ty cần xây dụng một số chỉ tiêu sau:
* Tiêu chuẩn để đánh giá sự phù hợp của hàng hoá:
- Các máy móc, thiết bị nhập phải đảm bảo tính đồng bộ của công nghệ.
- Có tính năng về chất lượng phù hợp quy trình công nghệ hiện đại.
- Quá trình hoạt động và sử dụng phải đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường.
* Các tiêu chuẩn đánh gía chất lượng:
- Xuất sứ của trang thiết bị kỹ thuật
- Năm sản xuất chế tạo
- Các đặc tính, tính năng kỹ thuật của thiết bị: đúng theo tính năng, kỹ
- Chỉ tiêu chất lượng: Mới, chưa qua sử dụng. hoạt động tốt.
- Đánh giá mức độ tự động hoá, mức độ cơ khí hoá, mức độ sử dụng nhân lực.
Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá của mình. Đối với những hàng hoá
nhập về bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì Công ty cần giúp khách hàng có được sản
phẩm hiện vật đúng để thoả mãn nhu cầu cơ bản của họ thông qua hoạt động tìm kiếm,
đánh giá, lựa chọn các sản phẩm, cần nhập về những hàng hoá chất lượng cao, tránh
nhập những hàng hoá cũ, lỗi thời, tránh việc biến thị trường Việt Nam thành bãi rác của
thế giới. Thêm đó Công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm cho khách
hàng cảm thấy hài lòng, yên tâm vào sản phẩm và họ thực sự là người quan trọng, được

phục vụ tận tình của nhân viên trong Công ty. Công ty cần sử dụng tối ưu nguồn nhân
lực, vật lực của mình để nâng cao chất lượng sản phâm, mở rộng quy mô kinh doanh,
xứng đáng là một trong những công ty hàng đầu về công nghệ thông tin.
3.2.6 Giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu.
Theo phân tích của các chuyên gia thị trường, vấn đề nan giải nhất đối với các
nhà nhập khẩu hàng hóa hiện nay là phải tìm cho được nguồn hàng cung cấp với giá
cạnh tranh nhất. Nếu nhà nhập khẩu không tìm được nguồn cung với giá ưu đãi, cạnh
tranh để mua với số lượng lớn thì khi về đến VN, chi phí cho các khoản khác vẫn không
bù đắp nổi so với mức thuế giảm, họ đành phải kê giá bán để không bị lỗ.
Giảm chi phí là vấn đề vô cùng quan trọng quản trị doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
chính hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chi phí kinh doanh là tất cả các khoản
chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán hàng, bảo hành hàng hoá cho khách hàng trong
một thời gian nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: chi phí mua
hàng, chi phí bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí quản lý,…Giảm chi phí kinh doanh
đòi hỏi phải có những biện pháp giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh. Mỗi
loại chi phí ta lại có biện pháp khác nhau như:
- Để giảm chi phí vận tải bốc dỡ hàng ta có một số phương pháp: Rút ngắn
quãng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng phương tiện vận tải hàng hoá, chủ
động tiến hành các hoạt động dịch vụ, phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho
hàng hoá có đường vận động hợp lý và ngắn nhất, chuẩn bị tốt công tác chào hàng, tổ
chức tốt công tác bốc dỡ hàng hoá trên hai đầu tuyến vận chuyển, sử dụng phương tiện
vận chuyển tiên tiến hiện đại.
- Giảm chi phí hao hụt hàng hoá là vấn đề cần chú ý vì hao hụt có liên quan
nhiều khâu, để giảm hao hụt có thể sử dụng một số biện pháp: kiểm tra chặt chẽ số
lượng hàng nhập kho, có sự phân công hàng hoá và các biện pháp bảo quản ngay từ
đầu, củng cố và hoàn thiện kho tàng, các thiết bị của kho, tăng cường bồi dưỡng kỹ
thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của nhân công bảo quản, bảo vệ hàng hoá.
3.2.7 Xây dựng chiến lược nhập khẩu dài hạn có hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu trong một thời gian
dài cùng với hệ thống chính sách, biên pháp và cách thức phân bổ nguồn lực để thực

hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian tương ứng.
Chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng: Chiến lược kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh. Trong điều kiện môi trường có nhiều thay đổi nhanh chóng, có chiến lược kinh
doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh khi

×