Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.07 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ và được coi là xương sống
của nền kinh tế. Trong các trung gian tài chính, hệ thống các ngân hàng thương mại
chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ. Và
trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận cao nhất và chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng thương mại, do đó, trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh như
hiện nay, các ngân hàng thương mại buộc phải đưa ra các biên pháp, phương pháp hoạt
động hiệu quả để áp dụng vào thực tế..
Nâng cao chất lượng là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu trong các hoạt
động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Phát triển phải đi đều với
chất lượng thì mới bền vững. Hoạt động tín dụng ngân hàng của Ngân hàng thương
mại lại càng phải như vậy, vì trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn
nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao
chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương
mại. Để đưa ra được một quyết định đầu tư tín dụng, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ
lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lợi dựa trên quy trình phân tích tín dụng.
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính,
tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng.
Nhưng hoạt động này trong các ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ
đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần
quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương – Chi nhánh thành phố Hà Nội” với mong muốn ý nghĩa thực tiễn của đề tài
sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển ngày càng bền vững.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, ThS. Vũ Thị Kim Oanh cùng
toàn thể cán bộ, nhân viên làm việc tại chi nhánh đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong
suốt thời gian em thực hiện chuyên đề.
1




Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội

2


CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của ngân hàng
Khái niệm tín dụng đã có từ rất lâu đời, khi bắt đầu có sự phân công lao động
xã hội dẫn tới phát sinh các quan hệ trao đổi và thanh toán do nhu cầu của con người.
Ban đầu hình thức cấp tín dụng chỉ là mua chịu bán chịu các hàng hóa, sau phát triển
thành hình thức vay mượn tiền tệ giữa các chủ thể và ngoài khoản vốn vay ban đầu
còn phải trả thêm một khoản lãi phát sinh. Có thể đơn giản hiểu tín dụng là sự chuyển
nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một khoảng thời
gian nhất định thì sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Lượng giá
trị lớn hơn đó chính là lãi vay, hay còn gọi là lợi tức tín dụng.
Nguyên thể ban đầu của ngân hàng là các chủ kho quỹ bảo quản tiền hộ cho các
lái buôn lớn và lãnh chúa giàu có. Họ phát hiện ra số tiền trong kho nếu đem bớt một
phần cho vay thì ngoài tiền lương nhận được, họ còn lời thêm được một khoản lãi nữa.
Ngày nay, phạm vi họat động của ngân hàng đã đa dạng hơn rất nhiều, và do đó khái
niệm ngân hàng cũng được mở rộng. Nếu căn cứ theo Luật các tổ chức tín dụng nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2010, có thể hiểu ngân hàng là các tổ chức
tài chính kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ gồm
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Vậy, khái niệm hoat động tín dụng dùng để chỉ các quan hệ vay mượn mà một
bên tham gia là ngân hàng – với tư cách là người đi vay (huy động vốn thông qua tiền
gửi, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu…) hay với tư cách là người cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân vay nhằm kiếm được lợi nhuận từ phí và tiền lãi.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập
một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân loại
có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân
loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
 Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
3


- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồn cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông

thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm 2 loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong
đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiết hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
 Căn cứ phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, cho vay có thời hạn bao gồm các loại: Cho vay chỉ có một thời hạn trả
nợ, cho vay có nhiều thời hạn trả nợ cụ thể, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng
không có kỳ hạn trả nợ cụ thể
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Với loại cho vay này, ngân hàng có thể
yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một

thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Căn cứ xuất xứ tín dụng
4


- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng
gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số
lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ
chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì
chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu
cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu, chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ
tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng,
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng
là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín
dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được

nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông
qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

5


Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lượng
tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay trung
và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh
dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí
khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội
nói chung.
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
 Số lượng khách hàng: Số lượng khách hàng: chất lượng tín dụng được
phản ánh qua mức độ thoả mãn của khách hàng đối với các khoản tín dụng. Ví dụ như
đáp ứng được nhu cầu cảu khách hàng về lượng vốn, lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục
đơn giản, nhanh chóng… Ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt thì số lượng khách
hàng tham gia giao dịch và vay vốn tại ngân hàng lớn và ngược lại.

 Sự đóng góp của hoạt động tín dụng Ngân hàng đến quá trình phát triển
kinh tế- xã hội: chất lượng tín dụng cao hay thấp còn được phản ánh bởi sự đóng góp
của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Mỗi khoản tín dụng phát
ra phải nhằm vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo sự vững chắc cho những
chiến lược kinh tế lâu dài của đất nước như đóng góp vào sự tăng trưởng của GDP, sự
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hợp lý…
 Chính sách, quy trình tín dụng, công tác thẩm định
- Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất bại
của một ngân hàng. Nó phản ánh chiến lược của ngân hàng và đảm bảo hoạt động của
ngân hàng đi đúng hướng. Căn cứ vào tình hình hoạt động của từng thời kỳ mà ngân
hàng hoạch định cho mình một chính sách tín dụng phù hợp.
Quy trình tín dụng: chất lượng tín dụng có đảm bảo được hay không tuỳ
thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước trong quy trình tín dụng.
Công tác thẩm định: đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Nếu kết quả thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến
thiệt hại cho ngân hàng (ngân hàng có thể mất đi một khoản lợi nhuận hoặc gặp rủi ro
không thu hồi được vốn).
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động
phản ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó
cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức
kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với
khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng

6


ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt
động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều.
- Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân

hàng người ta đưa ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay.

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, cho phép đánh giá tính hiêu quả trong hoạt động tín dụng.
Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền
vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn
tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay
đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
- Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ
tiêu khác là tốc độ luân chuyển vốn

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng
tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng
loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt,
vốn ít bị ứ đọng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã
đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ
nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng Theo quy
định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥7% được
xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm
trong bảng xếp hạng ngân hàng. Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:

7


Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng
của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ

này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.

Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng
thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là
điều rất có thể xảy ra.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau: Môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý, ngân hàng, khách hàng.
 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh
nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của
ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy
thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao,
nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả
hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy
mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh
nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng
lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng
tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính

Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
tín dụng ngân hàng.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lí
8


Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân,
bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt
để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động
tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển
kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay
đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ
được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn,

nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
 Những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm:
chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm
soát và trang thiết bị.
Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ
ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.
- Công tác tổ chức của ngân hàng: Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban,
9


nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức
khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân
viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ
thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động
nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu
khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các
khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Chất lượng đội ngũ cán
bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người
là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt
động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức
tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội

ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là
điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì
họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý
các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể
ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một
khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt
đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn
tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo
tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như
sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn
chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp
hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập
hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn
vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.

10


- Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm
được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng

thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không
cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả
đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn
khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách
hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính
xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng
càng cao.
- Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp
hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín
dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải
quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định,
thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến
sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy không phải
là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm
soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay
các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn,
không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán
được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò
hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững
vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng
khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân

tố này bao gồm:
- Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp. Đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh
doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh nghiệp
11


làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc
và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Trình độ năng lực
cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước
khi cấp tín dụng.
-Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của
người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận
lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở
rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất,
thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành
công hay thất bại của của một doanh nghiệp.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong
một phạm vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt
hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố
trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động
phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp
lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất
diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm
bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau
biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm

chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn,
nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn
quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ,... Khả năng tài chính tốt
là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm
thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem
laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .
- Tư cách, đạo đức của người vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý
muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt
vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro
không nhỏ cho ngân hàng.
 Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những
nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm

12


vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ
thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà
Nội
Chi nhánh Thành phố Hà Nội có vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống
VietinBank, các chỉ tiêu cơ bản luôn chiếm khoảng 20%, lợi nhuận hạch toán nội bộ

cao nhất, dư nợ và đầu tư được đánh giá là một trong hai vị trí đứng đầu hệ thống. Chi
nhánh được chọn là nơi thí điểm cho sản phẩm dịch vụ của VietinBank, là đầu mối cho
các chi nhánh trên địa bàn để triển khai chương trình hợp tác với các đối tác và bạn
hàng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh TP Hà Nội
VietinBank chi nhánh T.P Hà Nội có trụ sở chính đặt tại số 6, Ngô Quyền,
Hoàn Kiếm, T.P Hà Nội, trước đây được gọi là Sở giao dịch I (hay cũ hơn là Ngân
hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội) trực thuộc NH Công thương Thành phố Hà Nội.
Năm 1988, khi được thành lập, nguồn vốn huy động đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ
đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là cho vay ngắn
hạn và huy động tiết kiệm. Từ tháng 12/1989 đến 11/1992, từ tên ban đầu là NH
nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đã đổi thành Trung tâm giao dịch NH Công thương Hà
Nội, nguồn vốn huy động đã đạt 270 tỷ đồng và du nợ cho vay là 125 tỷ đồng. Đây
cũng là năm Trung tâm giao dịch NH Công thương Hà Nội triển khai hoạt động kinh
doanh đối ngoại. Tiếp sau đó, cùng những thành quả của công cuộc đổi mới, Sở giao
dịch I đã thu được nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang
thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật. Đến năm 1998 nguồn vốn huy động đã đạt 5.572 tỷ
đồng, tăng 133 lần so với năm 1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần. Kế
thừa thành quả và kinh nghiệm sau gần 20 năm hoạt động, giai đoạn từ năm 1999 đến
năm 2007, các mặt hoạt động cơ bản của Sở giao dịch I đều có tốc độ tăng trưởng
hàng năm từ 20 – 25%.
Và từ ngày 01/07/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh Thành phố Hà
Nội theo quyết định số 493/QĐ-HĐQT-NHCT của Chủ tịch HĐQT NHTMCP Công
Thương Việt Nam.

14


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

TP Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

Cho đến nay, với 13 Phòng giao dịch(PGD) trải đều khắp nội thành Hà Nội, Chi
nhánh đang dần tiến những bước dài trên con đường khẳng định vị thế của mình trên
thị trường.
Hiện nay, Phòng giao dịch đã được cơ cấu lại theo mô hình phục vụ giao dịch
một cửa, tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch đồng thời quản lý thông tin nhanh
chóng và thực hiện thanh toán trực tuyến. Cụ thể như sau: Ở mỗi Phòng giao dịch có
một Trưởng PGD, dưới là Phòng giao dịch với các giao dịch viên và Phòng quan hệ
khách hàng với các chuyên viên quan hệ khách hàng. Ngoài ra ở các PGD còn có một
Kiểm soát viên và một Kiểm soát tín dụng. Với mô hình như vậy, ở mỗi phòng giao
dịch sẽ có sự quản lý chặt chẽ, cũng như phối hợp với nhau tốt hơn trong công việc.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1. Khái quát về tình hình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh thời gian
qua
Về cơ bản, một Ngân hàng hiện đại luôn hoạt động với ba nghiệp vụ kinh
doanh chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản
có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngân hàng. Ba nghiệp vụ này
có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và
thế mạnh cạnh tranh cho NHTM. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh đã vượt qua mọi
khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, không ngừng đổi mới tăng cường các biện
pháp mở rộng kinh doanh với phương châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả”, đồng
15


thời tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng, nên trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ trên các mặt hoạt động kinh doanh Ngân hàng, cụ thể như sau:
2.2.2. Về công tác huy động vốn

Huy động vốn là chức năng cơ bản, nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng. Đây là
hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền
tệ nên vốn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Những năm qua,VietinBank T.P Hà
Nội đã rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn, luôn có gắng tăng cường huy động
vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh. Sau đây là tình hình huy động vốn của
VietinBank T.P Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2014.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2012
Tổng
số

2013
Tổng
số

Tổng nguồn vốn huy
35.901 39.587
động

Chênh lệch
Số
Tỷ
tiền
trọng
(%)


2014
Tổng
số

Chênh lệch
Số
Tỷ
tiền
trọng
(%)

3.686

9,311

42.549

2.962

7,482

39.587

3.686

9,311

42.549

2.962


7,482

13.721 16.129

2.408

17,550

17.440

1.131

8,128

2. Tiền gửi dân cư
3.119 4.315
- Trong đó; Tiền gửi
2.667 3.891
tiết kiệm
- Công cụ nợ (CC;
452
804
KP; TP)
3. Tiền gửi khác
18.817 18.856
(TCTD +TCK khác)
4.Tiền gửi khác
244
287


1.196

38,346

4.967

652

15,110

1.224

45,894

3.561

-330

-8,481

352

77.876

1.406

982

231,604


39

0,21

19.797

941

4,990

43

17,623

345

58

20,209

3.686

9,311

42.549

2.962

7,482


6.892
3.206

27,714
29,058

32.767

1.007

3,171

9.783

1956

24,990

I. Phân theo đối
tượng
1. Tiền gửi doanh
nghiệp

II. Phân theo loại
TTệ
1. VNĐ
2. Ngoại tệ quy
VNĐ


35.90
1

35.90
39.587
1
24.868 31.760
11.033

7.827

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHTMCPCTVN – CNTP.HN
Từ bảng trên ta thấy lượng vốn mà VietinBank T.P Hà Nội huy động được đều
tăng lên qua các năm và tăng với tốc độ tương đối ổn định. Năm 2012 là năm thứ 3
VietinBank T.P Hà Nội đi vào hoạt động với tên mới cùng cơ cấu mới, ngân hàng khi
16


đó vừa bước qua giai đoạn khó khăn với hoạt động của ngành ngân hàng: Lạm phát
tăng cao, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt như tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc... khiến nhu cầu về vốn của các ngân hàng nói chung trở nên rất bức thiết.
Các ngân hàng đều phải lao vào cuộc chạy đua lãi suất để có thể tăng cường thu hút
vốn từ dân cư và tổ chức.
Kinh tế nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế
giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải
quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng
thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn kéo theo sự sụt
giảm và khủng hoảng của các nền kinh tế nhỏ khác. Tuy vậy nhờ triển khai thực hiện
các sản phẩm huy động vốn với nội dung hấp dẫn để thu hút khách hàng đồng thời có
chính sách thích hợp về lãi suất, kỳ hạn gửi đa dạng, hấp dẫn giúp khách hàng có

nhiều lựa chọn mà doanh số của chi nhánh vẫn được đảm bảo.
Năm 2013, tổng nguồn vốn đơn vị huy động được là 39.587 tỷ đồng, so với
năm 2012 tăng 9,311%. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Tiền gửi doanh nghiệp có mức tăng khá chậm và ổn định, trong khi tiền gửi dân cư lại
có xu hướng tăng nhanh trong thời kì kinh tế phục hồi sau khủng hoảng. Tiền gửi từ
các tổ chức tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhưng tốc độ tăng trưởng qua các
năm không cao, lí do là yêu cầu giảm lãi suất huy động từ Thủ tướng Chính Phủ vào
năm 2012, từ đó đến năm 2014 đã liên tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động đã ảnh
hưởng không ít đến vốn huy động của các ngân hàng từ mọi đối tượng. Năm 2014,
Ngân hàng Nhà nước kêu gọi các TCTD giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, rút
lãi suất cho vay xuống tối đa 13%/năm nên lãi suất tiền gửi tiếp tục được điều chỉnh
giảm để phù hợp với yêu cầu của NHNN. Đó cũng là lí do tiền gửi tiết kiệm năm 2014
giảm nhẹ (8,481%) so với năm 2013.
Tiền gửi bằng nội tệ của chi nhánh chỉ tăng nhẹ so với 2013 cũng vì lí do trên.
Tiền gửi bằng ngoại tệ năm 2013 giảm 29,058% do NHNN đặt mục tiêu không điều
chỉnh tỷ giá quá 2 – 3%, giá mua USD vào các NHTM cuối năm 2012 cũng giảm
trung bình 1% so với đầu năm. Năm 2014 được xem là năm khá ổn định về tỷ giá, tuy
nhiênnhưng sau phiên trả lời chất vấn Ủy ban Thường trực Quốc hội (29/9) của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước. Tại phiên đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề cập đến
khả năng nếu có điều chỉnh thì năm nay ở khoảng 1-1,43%; tức vẫn còn 0,43% chưa
dùng tới. Ngay sau phiên trả lời chất vấn, từ 1/10, tỷ giá đã biến động, có ngân hàng đã
điều chỉnh tăng thêm 10 VND/USD. Ngoài ra trong năm còn 3 đợt biến động tăng tỷ
giá USD/VND khiến giá trị ngoại tệ huy động được tăng lên đáng kể.
17


Nhìn chung, doanh số huy động tăng dần và đạt tốc độ tăng trưởng những năm
gần đây liên tục tăng, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng trưởng này là do Chi
nhánh đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp sáng tạo trong hoạt động huy động vốn,

đồng thời đảm bảo thông suốt, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Chi nhánh có
quan hệ tốt với khách hàng, áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, trong
đó đặc biệt quan tâm đến các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài
chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, Chi nhánh còn luôn quan tâm
đến công tác tiếp thị thu hút thêm được nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng.
2.2.3. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động cho vay và đầu tư vốn gọi chung là hoạt động tín dụng được
NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thành phố Hà Nội xác định có một vị trí chiến
lược, đóng góp phần lớn vào lợi nhuận thu được hàng năm. Tổng dư nợ cho vay và
đầu tư của chi nhánh không ngừng tăng trưởng trong những năm vừa qua, có xu hướng
tập trung vào các khoản cho vay và đầu tư ngắn hạn cho các thành phần kinh tế quốc
doanh. Với sự nỗ lực VietinBank T.P Hà Nội đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ
Bảng 2.2: Chỉ tiêu tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu

Tổng
số

Dư nợ cho vay & đầu tư

30.694

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)

Tổng

số

Tỷ trọng
(%)

Năm 2014
Tổng
số

Tỷ trọng
(%)

35.255
42.666
35.25
30.694
100
100
42.666
100
1. Theo loại tiền
5
- VNĐ
15.517
50,554 19.919
56,5
26.374 61,815
- Ngoại tệ quy đổi VNĐ
15.177
49,446 15.336

43,5
16.292 38,185
35.25
30.694
100
100
42.666
100
2. Theo thời hạn
5
- Ngắn hạn
10.192
33,205 13.195 39,470 16.292 38,815
- Trung, dài hạn
20.502
66,795 22.060 60,530 26.374 61,815
35.25
30.694
100
100
42.666
100
3. Theo đối tượng
5
- Dư nợ DNNN
23.018
74,992 25877
73,40
29866
70

- Dư nợ ngoài QD
7.676
25,008
9378
26,60
12800
30
Nguồn: BCKQ HĐKD của Ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh TP Hà Nội
Nhìn chung, những năm gần đây tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh
luôn ở mức cao trong 3 năm gần nhất vừa qua. Tỷ lệ tăng trưởng ổn định vầ đều đặn
do nền kinh tế đã vượt qua khủng hoảng và đang trong giai đoạn phục hồi, Nhà nước
18


cũng đưa ra nhiều chính sách giúp các doanh nghiệp vay được vốn với giá rẻ hơn để
tập trung dầu tư phục hồi và phát triển kinh tế.
 Cơ cấu dư nợ theo phân loại tiền tệ
Đơn vị tính: tỷ đồng

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền của chi nhánh
Theo như bảng số liệu ta có thể thấy năm 2012 dư nợ cho vay theo VNĐ chiếm
50,554% tổng dư nợ, dư nợ cho vay theo ngoại tệ quy đổi 49,446% tổng dư nợ. Năm
2013 dư nợ cho vay theo VNĐ tăng khoảng 16%, chiếm 56,5% tổng dư nợ, dư nợ cho
vay theo ngoại tệ quy đổi VNĐ chiếm 43,5% tổng dư nợ.
Năm 2013 và 2014 là hai năm có nhiều lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động
và cho vay, tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn. Nhưng năm 2013
không phải là một năm tỷ giá ổn định, tỷ giá USD nhiều lần biến động tăng giá rồi
giảm ngay sau đó khiến cho khách hàng khó mà dự đoán được tình huống có lợi cho
bản thân để sử dụng dịch vụ. Do đó, trong khi tín dụng VND tăng mạnh qua các năm
thì tín dụng ngoại tệ hơi chững lại ở 2013 và chỉ nhích lên vào năm 2014, khi NHNN

giữ vững cam kết về ổn định.

 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng
Đơn vị tính: tỷ đồng

19


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo đối tượng vay vốn
Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi
nhánh TP Hà Nội không chỉ tập trung đến khách hàng doanh nghiệp quốc doanh mà
còn chú trọng phát triển đa dạng hóa danh mục khách hàng ngoài quốc doanh, trong đó
đẩy mạnh phát triển khách hàng doanh nhiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.
Kể từ năm 2008 đến nay, xu hướng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh có sự tăng trưởng về số tuyệt đối, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh thì còn ở mức thấp.
Năm 2012, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm 74,992% tổng dư
nợ; dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm 25,008% tổng dư nợ. Năm 2013, dư nợ
cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm 25.877 tỷ đổng, chiếm 73.40% tổng dư nợ;
dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm 26,60% tổng dư nợ. Năm 2014, dư nợ cho vay
doanh nghiệp quốc doanh chiếm 70% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngoài quốc doanh
chiếm 30% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước tăng dần qua các năm
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ toàn chi nhánh. Dư nợ ngoài quốc doanh tuy
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng dư nợ toàn chi nhánh nhưng đạt tốc độ tăng
trưởng đều qua các năm.
Tuy vậy, tỷ trọng của dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng số vốn đầu tư lại giảm
qua các năm 2013 và 2014. Nguyên nhân là để hỗ trợ đầu tư tái tạo nền kinh tế,
NHNN đã nhiều lần hạ lãi suất cho vay vào năm 2013 và 2014, vì thế không chỉ các
tập đoàn lớn và các doanh nghiệp nhà nước dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng
mà còn có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ khác làm cho dư nợ

ngoài quốc doanh tăng lên.
 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
20


Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo thời hạn
Chi nhánh TP Hà Nội đã chủ động và tích cực tìm các phương án và triển khai
để nâng tỷ lệ cho vay ngắn hạn, từng bước đưa cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu nguồn
vốn và theo đúng thông lệ quốc tế đối với các ngân hàng thương mại. Từ năm 2010 trở
về trước, trong quan điểm phát triển khách hàng của Chi nhánh TP Hà Nội là tập trung
đến các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế lớn như Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập
đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Than và khoán sản Việt Nam, Tổng công
ty lương thực Miền bắc… Các DN lớn luôn có các dự án đầu tư trung dài hạn, vì vậy
tỷ trọng cho vay trung dài hạn của Chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm qua luôn
chiếm tới hơn 2/3 tổng dư nợ.
Mặc dù Chi nhánh TP Hà Nội có khả năng thẩm định và cho vay các dự án lớn
lên tới ngàn tỷ đồng, tuy nhiên với cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn, dư nợ ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ, thì đây là nguyên nhân
làm hạn chế việc triển khai mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tổng dư nợ cho
vay nền kinh tế còn khiêm tốn so với quy mô và khả năng của Chi nhánh.
Năm 2012, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 20,502 tỷ đồng, chiếm 66,795%
tổng dư nợ và dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 10,192 tỷ đồng, chiếm 33,205% tổng dư nợ
toàn chi nhánh. Từ năm 2012 đến 2014, số dư tín dụng nội tệ đều tăng qua các năm.
Năm 2014, khi vốn kinh tế được rót vào các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, tỷ trọng
và lượng vốn trung dài hạn cũng tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng của năm
2013.
Nhận thức được sự bất cập về cơ cấu tín dụng, bên cạnh việc lựa chọn thẩm
định cho vay các dự án trung dài hạn khả thi, Chi nhánh TP Hà Nội chú trọng hơn đến
các phương án vay vốn ngắn hạn của các DN lớn để thẩm định cho vay nhằm tăng dần

21


tỷ lệ cho vay ngắn hạn, tăng nhanh vòng quay vốn của ngân hàng. Cơ cấu dư nợ tín
dụng theo hướng tăng cho vay ngắn hạn, cân đối hài hòa giữa cho vay và huy động
vốn. Sự thay đổi tỷ lệ cho vay theo thời gian trong tổng dư nợ giúp cho Chi nhánh TP
Hà Nội có điều kiện phát triển các sản phẩm cho vay ngắn hạn như chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất, thực hiện chương trình cho vay ngắn hạn VNĐ lãi suất USD đối
với DN xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ cam kết bán cho ngân hàng.., sử dụng một
cách hợp lý và cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn huy động đồng thời hạn chế
được rủi ro về thanh khoản cho ngân hàng.
Trong năm vừa qua, với bối cảnh môi trường đầu tư hết sức khó khăn do sự
cạnh tranh quyết liệt của các NHTM khác trên cùng địa bàn, NHCT Chi nhánh TP HN
đã đặt ra và quyết tâm phấn đấu nhằm đạt mục tiêu: “Đưa dư nợ tăng trưởng một cách
lành mạnh, vững chắc”. Chi nhánh đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tích cực, chủ
động bám sát doanh nghiệp, phân tích kỹ những khó khăn thuận lợi và dự đoán những
vấn đề có nguy cơ xảy ra làm tổn hại đến Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất, nhưng đồng thời vẫn tạo mọi thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với đồng
vốn của ngân hàng. Và quan trọng hơn là đồng vốn của Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động... phục vụ đúng định hướng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng
2.3.1. Một số quy định về chính sách tín dụng tại chi nhánh
- Mục đích cho vay: Căn cứ nhu cầu của khác hàng, chi nhánh xem xét các nhu
cầu hợp pháp được cho vay theo quy định của pháp luật Việt Nam và của NHCT VN.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay của Chi nhánh gồm nhiều loại khách
hàng khác nhau. Trong chính sách tín dụng của Chi nhánh luôn có sự ưu tiên và mở
rộng các loại khách hàng khác nhau. Đối tượng cho vay theo quy định của NHCT VN
bao gồm: Hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước,

công ty TNHH, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế chính trị xã hội…
- Thời hạn cho vay: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam và cũng là
quy định của NHCT Việt Nam cho vay ngắn hạn có thời hạn dưới 12 tháng, có vay
trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm, cho vay dài hạn có thời hạn trên 5
năm và thời hạn có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm.
- Nguồn vốn cho vay: Theo quy định của NHCT Việt Nam nguồn vốn để cho
vay của các chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam là từ nguồn vốn huy động của ngân
hàng.
- Lãi suất tín dụng: Lãi suất cho vay của Chi nhánh được xác định trên cơ sở lãi
suất cho vay của NHNN và NHCT VN, lãi suất trên thị trường, số tiền vay, thời hạn
cho vay, loại khách hàng.
22


- Giới hạn tín dụng: Chi nhánh cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng trên cơ sở
xem xét nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của Chi nhánh. Khi xác định
giới hạn tín dụng cho khách hàng theo quy định của NHCT VN và tại Chi nhánh phải
được tính cụ thể bảo đảm các nguyên tắc tín dụng của NHCT VN và của NHNN.
- Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của NHCT Việt Nam và của NHNN
tài sản dùng để đảm bảo cho các khoản vay đó là tài sản hình thành từ bản thân vốn đi
vay, các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, có thể bảo đảm được thực
hiện bởi bên thứ 3.
- Phương thức cho vay: Nhằm đáp ứng được cho nhu cầu đa dạng của khách
hàng Chi nhánh có các phương thức cho vay như sau: cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay theo các
phương thức khác nếu được sự chấp thuận của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam.
- Quy trình thẩm định cho vay: Thẩm định dự án/phương án trong cho vay là
yếu tố rất quan trọng. Trong quy trình tín dụng của NHCT Việt Nam và tại Chi nhánh
quy định rõ ràng các bước trong thẩm định một dự án/phương án đầu tư và sản xuất

kinh doanh:
• Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích.
• Xử lý thông tin, đánh giá phân tích.
• Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm:
Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp
trong những năm gần đây (ít nhất là 3 năm liên tục gần đây) gồm:
+ Phân tích tình hình tài chính.
+ Thẩm định sự cần thiết phải cho vay.
+ Thẩm định về phương diện kỹ thuật như thẩm định về quy mô, về mặt công
nghệ và trang thiết bị, về phương diện tổ chức, quản lý vận hành của dự án.
+ Thẩm định tính khả thi của dự án/phương án đầu tư và sản xuất kinh doanh về
nội dung kinh tế tài chính.
+ Sau khi đã xem xét thẩm định phải lập tờ trình kết quả thẩm định các phương
án sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, dự án đầu tư.
2.3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương – Chi nhánh TP Hà Nội qua một số chỉ tiêu
2.3.2.1. Tăng trưởng tín dụng
Bảng 2.3: Tăng trưởng tín dụng từ năm 2012 đến 2014
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2012

2013

23

Chênh lệch
Số

Tỷ
tiền
trọng
(%)

2014

Chênh lệch
Số
Tỷ
tiền
trọng
(%)


Tổng dư nợ
30.694 35.255 4.561 14,860 42.666 7.411 21,021
Dư nợ ngắn hạn
10.192 13.195 3.003 29,464 16.292 3.097 23,471
Dư nợ trung, dài hạn 20.052 22.060 2.008 10,014 26.374 4.314 19,556
Nguồn: BCKQ HĐKD Ngân hàng TMCP CÔng thương – Chi nhánh TP Hà
Nội

Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng dư nợ qua các năm (2012 – 2014)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm rất ổn
định, nguyên nhân là do chi nhánh có chính sách tín dụng cụ thể với từng đối tượng.
Với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, chi nhánh dành những ưu đãi
nhất định trong việc cho vay vốn, bảo lãnh vay vốn hoặc cho vay đồng tài trợ với lãi
suất linh hoạt, hợp lý, với những khách hàng tiềm năng, chi nhánh cũng có chính sách
chăm sóc khách hàng phù hợp, ưu đãi về lãi suất. Chính vì vậy, dù trong bối cảnh nền

kinh tế đang trong thời kì phục hồi phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức,
chính sách vĩ mô có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân
hàng nhưng bằng nỗ lực không ngừng hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn tăng
trưởng với dư nợ hợp lý, dẫn đến chất lượng tín dụng nâng lên.
Bên cạnh cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên. Tuy dư
nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nhưng trong
vòng 3 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của cho vay trung và dài hạn lại thấp hơn
cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu là cho vay dài hạn rủi ro thường cao hơn do
quy mô cho vay thường lớn, thời gian cho vay dài, ngân hàng cũng như doanh nghiệp
khó có thể dự trù được những biến động của nền kinh tế mặc dù đã có nhiều chính
sách hỗ trợ từ Nhà nước.
2.3.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay
24


Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn vay
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng vốn huy động
35.901
39.587
42.549
Tổng vốn sử dụng (đầu tư + tín dụng)
37.884
42.603
53.622
Hiệu suất sử dụng vốn vay

1,055
1,076
1,260
Nguồn: BCKQ HĐKD Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh TP Hà Nội

Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn vay (2012 – 2014)
Từ năm 2012 đến 2014, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay đều tăng qua mối
năm, năm 2014 là năm có cách biệt lớn hơn với VietinBank kí kết hợp tác toàn diện
với Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty du lịch Sài Gòn, Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển Yên Bình,…
2.3.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 2.5: Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
30.694
35.255
42.666
Nợ quá hạn (tỷ đồng)
3.263,772
1.181,083
1.501,843
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
10,63
3,35
3,52
Nguồn: BCKQ HĐKD Ngân hàng TMCP CÔng thương – Chi nhánh TP Hà
Nội

Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn năm 2012 chưa được kiểm soát tốt, tỷ lệ nợ
quá hạn chiếm hơn 10% so với dư nợ. Đến năm 2013 và 2014 thì tỷ lệ nợ quá hạn đã
được kiểm soát tốt hơn, tỷ lệ giảm rõ rệt so với năm 2012. Năm 2014, nợ quá hạn tăng
320,76 tỷ đồng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng
của chi nhánh ngày càng tốt hơn và dư nợ quá hạn tăng chỉ là hệ quả tất yếu của việc
mở rộng dư nợ cho vay. Nợ quá hạn được xử lí rất tốt trong những năm 2013 và 2014,
thể hiện qua biểu đồ dưới đây.
25


×