Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục TSCĐ hữu HÌNH và TSCĐ vô HÌNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC tại CÔNG TY TNHH ERNST YOUNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.95 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------*****-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ
HỮU HÌNH VÀ TSCĐ VÔ HÌNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: ThS., CPA NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HUỆ
Lớp

: KTDNE – K15

Khoa

: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Hà Nội, tháng 5 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng em. Các số liệu nêu
trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận đưa ra chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Sinh viên

Nguyễn Thị Huệ


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ
ĐỒ……………………………………………………….i
DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT……………………………………………………………...ii
LỜI MỞ
ĐẦU……………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BCTC……………………………………………………..1
1.1

Khái quát chung về khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng đến kiểm toán

BCTC…1
1.1.1 Khái niệm và phân loại tài sản cố định
1.1.1.1

Khái niệm

1.1.1.2

Phân loại TSCĐ

1.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.3 Công tác quản lí tài sản cố định
1.1.3.1

Yêu cầu về quản lý TSCĐ

1.1.3.2

Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán tài sản cố định

1.2

Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính

1.2.1 Khái niệm kiểm toán và kiểm toán BCTC
1.2.2 Quy trình kiểm toán BCTC
1.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.3 Giai đoạn hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán
1.2.3 Một số khái niệm cơ bản trong kiểm toán BCTC
1.2.3.1

Cơ sở dẫn liệu

1.2.3.2

Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán


1.2.3.3


Gian lận và nhầm lẫn

1.2.3.4

Trọng yếu

1.2.3.5

Rủi ro kiểm toán

1.2.3.6

Hoạt động liên tục

1.2.3.7

Tài liệu, hồ sơ kiểm toán

1.3

Các sai phạm thường gặp với khoản mục TSCĐ

1.3.1 Gian lận
1.3.2 Sai sót
1.4

Nội dung phương pháp kiểm toán khoản mục TSCĐ

1.4.1 Mục tiêu kiểm toán
1.4.2 Căn cứ và tài liệu sử dụng trong kiểm toán TSCĐ

1.4.3 Nội dung, quy trình kiểm toán
1.4.3.1

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

1.4.3.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

1.4.3.3

Giai đoạn kết thúc kiểm toán

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM THỰC HIỆN
2.1

Tổng quan về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam
2.1.1.1

Lịch sử hình thành Công ty TNHH Ernst & Young Toàn cầu và Công

ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.1.1.2

Quá trình phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Toàn cầu


2.1.1.3

Quá trình phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

2.1.1.4

Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ernst

&
Young Việt Nam
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.1.2.1

Các loại hình dịch vụ cung cấp


2.1.2.2

Quan hệ với khách hàng

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.1.4 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.2
Ernst

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ do Công ty TNHH
& Young Việt Nam thực hiện

2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.2.3.1

Soát xét giấy tờ làm việc của KTV

2.2.3.2

Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC

2.2.3.3

Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý

2.3

Liên hệ thực tế kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH Nikkiso

Việt Nam
2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.4

Đánh giá chung về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ

trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
2.4.1 Nhận xét về tổ chức công tác kiểm toán BCTC do công ty TNHH EY Việt
Nam thực hiện
2.4.2


Ưu điểm

2.4.3

Hạn chế và nguyên nhân

2.4.3.1

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

2.4.3.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

2.4.3.3

Giai đoạn kết thúc kiểm toán

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIỂN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm

toán BCTC


3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định

trong kiểm toán BCTC
3.1.2 Kiến nghị về phương hướng và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
3.1.2.1

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

3.1.2.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

3.1.2.3

Giai đoạn kết thúc kiểm toán


DANH MỤC BẢNG
Bảng

1.1:

Bảng

hỏi

khảo

sát

hệ


thống

KSNB……………………………………………21
Bảng 2.1: Quy trình đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục
TSCĐ……………..41

DANH MỤC SƠ ĐỒ


đồ

1.1:

Kế

toán

TSCĐ

tăng

do

XDCB

hoàn

thành…………………………………...24
Sơ đồ 1.2: Kế toán TSCĐ tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động

SXKD………………25


đồ

1.3:

Sửa

chữa

lớn

TSCĐ…………………………………………………………..26
Sơ đồ 1.4: Hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình
dùng

vào

hoạt

động

SXKD…………………………………………………...27


đồ

1.5:


Hạch

toán

hao

mòn

TSCĐ……………………………………………………28


đồ

2.1:

Bộ

máy

tổ

Nam……………………………………………37

chức

của

EY

Việt



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TSCĐ
BCTC
KTV
TK
CR
TTP
AEC
IAASB
VACPA
EY
NSNN
VND
XDCB
VAS

Ý nghĩa đầy đủ
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên
Tài khoản
Rủi ro kiểm soát (Control Risk)
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Ban soạn thảo các Chuẩn mực kiểm toán và bảo đảm quốc tế
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Ernst & Young

Ngân sách Nhà nước
Việt Nam đồng
Xây dựng cơ bản
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Vietnamese Accounting

VSA

Standards)
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (Vietnamese Standards on

KSNB
M&A

Auditing)
Kiểm soát nội bộ
Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập hóa Toàn cầu, mà mới đây
nhất là gia nhập hai tổ chức lớn: TTP và AEC. Đây là cơ hội để hình ảnh Việt Nam
được quảng bá rộng rãi cũng như giúp nước ta đón nhận nhiều nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài. Song song với điều đó, thách thức về chiến lược kinh doanh, về khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại cũng là vấn đề nan giải của các doanh
nghiệp trong nước hiện nay.
Trong thực tế, có không ít công ty đã phản ánh sai lệch tình hình kinh doanh
của mình để làm Báo cáo tài chính trở nên “đẹp” hơn trong mắt nhà đầu tư. Một

trong những hành vi gian lận xảy ra nhiều nhất đó là phóng đại tài sản, khai khống
và khai giảm khấu hao tài sản cố định, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất.
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị
và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì
thế, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị, cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho TSCĐ trở thành một
khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi
phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc Kiểm toán
khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho Kiểm toán viên đánh giá được tính kinh tế và tính
hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn
sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót
trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí
khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những
sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ
vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến
chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí
sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục
TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.


1

Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng
phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót, gian lận
và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà
khoản mục TSCĐ thường được quan tâm trong các cuộc Kiểm toán.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, em đã
tìm hiểu quy trình kiểm toán và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán

khoản mục TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong quy trình kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam” là đề tài nghiên cứu trong
quá trình thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung khái quát, hệ thống các vấn đề cơ bản về khoản mục TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình trong BCTC để làm cơ sở lý luận cho việc tìm hiểu,
nghiên cứu, đánh giá về tình hình kiểm toán khoản mục TSCĐ do công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện. Từ kết quả đánh giá thực trạng đó, em đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận là việc đánh giá thực trạng
từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện trong
bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong khóa luận này gồm: Phương pháp

-

thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích.
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin gồm: nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn
KTV, trực tiếp tham gia quá trình kiểm toán TSCĐ.

Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, nội dung khóa luận gồm có ba phần chính:


2


Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy trình kiểm toán
BCTC;
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện;
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS., CPA Nguyễn Thị
Quỳnh Hoa đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
1.1

Khái quát chung về khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC

1.1.1

Khái niệm và phân loại tài sản cố định

1.1.1.2

Khái niệm


Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải
có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động,
chúng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo.
TCSĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được dịch chuyển
dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong kỳ. TSCĐ
có thể là những tài sản tồn tại dưới các hình thái hiện vật (TSCĐ hữu hình) như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý… và có thể là những tài sản không có
hình thái hiện vật (TSCĐ vô hình) như phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất,
bằng phát minh sáng chế…
Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên (theo quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC).

1.1.1.2

Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ; mỗi loại, mỗi thứ có tính

chất đặc điểm kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng, nguồn hình thành, quyền sở


4


hữu… khác nhau. Do vậy, người ta có nhiều cách phân loại TSCĐ. Một số cách
phân loại chính được sử dụng trong kế toán cụ thể như sau:
a.


Phân loại theo tính chất của TSCĐ
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành:
TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm

giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn ghi
nhận. Cụ thể là:
-

Nhà cửa, vật kiến trúc: Loại này bao gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, nhà

-

ở cho công nhân, cửa hàng, cầu đường,… phục vụ sản xuất;
Máy móc, thiết bị: Bao gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công

-

tác, máy móc thiết bị khác dùng cho sản xuất kinh doanh;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm ô tô, máy kéo, tàu thuyền,

-

cano dùng trong vận chuyển, hệ thống dẫn hơi, dẫn điện, truyền thanh,…

Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh,

-

quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm,…
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Trâu, bò, vườn cây ăn

quả,… trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; và
- Các TSCĐ hữu hình khác.

TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình gồm những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với các tiêu chuẩn ghi
nhận tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Các TSCĐ vô hình cụ thể như sau:
-

Quyền sử dụng đất có thời hạn: Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
tới sử dụng đất, tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp mặt

-

bằng;
Nhãn hiệu hàng hóa: Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sử
dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nào đó;


5


-

Quyền phát hành: Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát hành

-

các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa…
Phần mềm máy vi tính: Giá trị phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp bỏ tiền ra

-

mua hoặc tự xây dựng, thiết kế;
Giấy phép chuyển nhượng và giấy phép khác; bản quyền, bằng sáng chế; công

thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu thiết kế và vật mẫu.
b.
Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng của TSCĐ
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành:
• TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh: Gồm những TSCĐ đang dùng trong
sản xuất và đang dùng ngoài sản xuất như các TSCĐ dùng cho hoạt động bán
hàng, quản lý doanh nghiệp, hoặc đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh khác
như đầu tư, cho thuê,…
• TSCĐ chưa dùng: Gồm những TSCĐ được phép dự trữ để sử dụng cho tương
lai;
• TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng
chờ nhượng bán, di chuyển đi, TSCĐ thiếu chờ giải quyết;
• TSCĐ đang dùng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng;
• TCSĐ bảo quản hộ, giữ hộ.
c.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sở hữu

Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành:
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp: Là các TSCĐ được
xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn
vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu
tặng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp;
TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ được hình thành từ việc đi thuê để sử
dụng nên không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đi thuê tài sản, doanh
nghiệp thỏa thuận với bên cho thuê về việc chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên đi
thuê trong khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc
nhiều lần. Tùy theo hợp đồng thuê mà chia thành TSCĐ thuê tài chính hay TSCĐ
thuê hoạt động;


6

TSCĐ thuê tài chính: là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc
bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời
gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hay nhiều lần (theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 06 “Thuê tài sản”, ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002 ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Thuê tài chính là thuê tài
sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối
thời hạn thuê.
 Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kết thúc thời
-

hạn thuê;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn


-

thuê;
Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của

-

tài sản cho dù không có sự chuyển giao về quyền sở hữu;
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán

-

tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản;
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử

dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
 Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
-

đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc

-

huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại

-


của bên thuê gắn với bên thuê;
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thị trường.
TSCĐ thuê hoạt động: là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.

d.

Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành tài sản
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành:


7

-

TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: Là những TSCĐ được hình
thành do các chủ sở hữu góp vốn, do nhận liên doanh liên kết, do ngân sách

-

cấp;
TSCĐ hình thành bằng vốn vay, nợ dài hạn, biếu tặng, các quỹ doanh

nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình và TSCĐ vô hình có ảnh hưởng đến
kiểm toán báo cáo tài chính
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ hữu hình là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi bị hư hỏng, giá trị của nó bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm thông qua việc trích khấu hao.

TSCĐ vô hình chỉ có đặc điểm là liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó cũng được chuyển dịch dần vào chi phí
của đối tượng sử dụng liên quan.
Giá trị khấu hao là một khoản ước tính kế toán chứ không phải là chi phí
thực tế phát sinh vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba yếu tố: nguyên giá, giá trị thanh
lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong đó, nguyên giá là nhân tố khách
quan, còn giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ vào sự
ước tính của đơn vị. Chính vì vậy, việc kiểm toán giá trị khấu hao mang tính chất
kiểm tra một khoản ước tính kế toán và không có chứng từ, tài liệu để có thể kiểm
tra tính toán chính xác. Do vậy, cùng với những thông số kỹ thuật của người bán, sự
thẩm định giá trị cũng như tình hình sản xuất, mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp, KTV phải kiểm tra đối chiếu thời gian sử dụng hữu ích với khung khấu hao
TSCĐ do Bộ Tài chính quy định để đảm bảo TSCĐ được trích khấu hao phù hợp
với quy định hiện hành. Bên cạnh đó, khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của
nguyên giá sau khi trừ đi giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ
thuộc vào phương pháp khấu hao được sử dụng. Vì vậy, khi kiểm toán chi phí khấu
hao, KTV cần chú ý kiểm tra việc áp dụng phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp
đang sử dụng.
Ngoài ra, để sử dụng tốt TSCĐ nhằm khai thác tốt nhất công suất của nó để
phát triển sản xuất, doanh nghiệp còn cần phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
TSCĐ. Việc sửa chữa TSCĐ sẽ phát sinh các khoản chi phí nhất định. Vì vậy, KTV


8

cần kiểm tra việc hạch toán các khoản chi phí này có đúng với quy định hiện hành
theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hay không.
1.1.3 Công tác quản lý tài sản cố định
1.1.3.1


Yêu cầu về quản lý TSCĐ
Trong quản lý TSCĐ, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ cả về giá trị và

hiện vật nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp cần có bộ hồ sơ riêng như: Biên bản giao
nhận tài sản, hợp đồng, hóa đơn mua và các chứng từ khác có liên quan đến quá
trình hình thành nên tài sản. Trong đó, các tài sản được phân loại, thống kê đánh số
và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng và được phản ánh trong
sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được ghi chép và quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy
kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải quản lý theo nguyên giá, số giá
trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán.
Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc quản lý như những TSCĐ
khác.
-

Định kỳ hàng năm (cuối mỗi năm tài chính), doanh nghiệp phải tiến hành

kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Những yêu cầu trên nhằm phục vụ quá trình quản lý, giúp nhà quản lý có
được đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về TSCĐ của đơn vị. Bên cạnh đó,
tổ chức công tác kế toán TSCĐ cũng cần phải tổ chức phân loại, đánh giá TSCĐ
theo đúng chế độ quy định, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ biến động, khấu hao,
sửa chữa TSCĐ, cũng như phản ánh các nghiệp vụ này trên hệ thống sổ kế toán
theo đúng chế độ quy định và theo tính chất đặc thù của TSCĐ trong đơn vị, thực
hiện tốt việc báo cáo tình hình TSCĐ theo đúng chế độ và yêu cầu quản lý.
1.1.3.2


Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán tài sản cố định
Kế toán tài sản cố định bao gồm những loại sổ sách, chứng từ kế toán sau:


9

Biên bản giao nhận tài sản cố định: Biên bản này dùng để ghi chép, theo dõi
sự thay đổi của tài sản cố định. Khi có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ do bất kỳ
nguyên nhân nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng này có
nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu 01 trong chế độ
ghi chép ban đầu. Biên bản này lập riêng cho từng TSCĐ. Trường hợp giao nhận
cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng loại thì có thể lập chung nhưng sau đó phải sao
cho mỗi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập
thành 2 bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
Hồ sơ TSCĐ: Mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các hóa đơn,
chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
Thẻ tài sản cố định - Mẫu số S23 - DN: Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi
tài sản cố định. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, cây, con, gia súc…Căn cứ để lập thẻ tài sản cố định gồm: Biên
bản giao nhận TSCĐ; biên bản đánh giá lại tài sản cố định; bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; các tài liệu kỹ thuật khác liên quan.
Sổ tài sản cố định - Mẫu số S21 – DN: Sổ này dùng để đăng ký theo dõi và
quản lý chặt chẽ tài sản trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi giảm
tài sản cố định. Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở theo dõi cho một loại
TSCĐ (nhà cửa, máy móc thiết bị…). Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ để ghi
vào sổ TSCĐ.
Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng - mẫu số
S22-DN: Sổ này dùng để ghi chép tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ,

dụng cụ tại từng nơi sử dụng nhằm quản lý tài sản và dụng cụ đã được cấp cho các
phòng ban, làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ. Mỗi đơn vị hoặc
bộ phận (phân xưởng, phòng ban…) thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo
dõi tài sản. Căn cứ vào chứng từ gốc về tăng, giảm tài sản để ghi vào sổ theo dõi
TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng.


10

1.2 Khái quát chung về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1 Khái niệm kiểm toán và kiểm toán BCTC
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên có năng lực và độc lập tiến hành
thu thập bằng chứng về những thông tin được kiểm toán của một tổ chức và đánh
giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó
với các chuẩn mực đã được thiết lập. Khi phân loại theo chức năng, mục đích kiểm
toán thì hoạt động kiểm toán bao gồm: Kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và
kiểm toán tuân thủ.
Kiểm toán BCTC là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lý của các báo cáo tài chính của một đơn vị. Đối tượng kiểm toán chính là
các báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2 Một số khái niệm cơ bản trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1

Cơ sở dẫn liệu
Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán

một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình
bày trong BCTC và được KTV sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra.
Có sáu cơ sở dẫn liệu chủ yếu, gồm: Tính có thực; tính đầy đủ; quyền và

nghĩa vụ; tính chính xác; đánh giá; trình bày và thuyết minh.
1.2.2.2

Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm

toán, được KTV thu thập để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của mình trên
báo cáo kiểm toán. Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp, KTV thường áp dụng các kỹ thuật sau đây:
Kiểm tra đối chiếu: Là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài
liệu, sổ sách kế toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách
kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu của các tài sản vật chất đó. Kiểm tra đối chiếu
thường bao gồm 2 loại: Kiểm tra vật chất (KTV trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc
chứng kiến kiểm kê tài sản thực tế về hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị,
tiền mặt tồn quỹ,… Sau đó đối chiếu với sổ sách kế toán để đánh giá) và kiểm tra


11

tài liệu (là xem xét, đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách. Kỹ thuật này có 2 cách
tiến hành, đó là kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách, báo cáo hoặc kiểm tra từ sổ, báo
cáo xuống chứng từ).
Quan sát: Là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý
nghiệp vụ do các cán bộ đơn vị thực hiện. Từ đó xem xét quy định về quy trình
nghiệp vụ có được tuân thủ hay không.
Xác nhận: Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ ba về các thông tin liên
quan đến đối tượng được kiểm toán. Ví dụ: Xác nhận về số dư tiền gửi, số dư tài
khoản cho vay,…
Phỏng vấn: Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với
những người trong hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán.

Tính toán: Là việc KTV trực tiếp tính toán lại các phép tính trên các sổ sách,
chứng từ kế toán hoặc các bảng biểu,… kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự chính xác
số học. Ví dụ: Tính lãi cho vay, chi lãi tiền gửi, khấu hao TSCĐ, thuế,…
Phân tích: Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin
phi tài chính. Ví dụ: so sánh các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài
chính kỳ trước, so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành,…
1.2.2.3

Gian lận và nhầm lẫn
Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh

của một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết
minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận.
Gian lận: Là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban Quản trị, Ban
Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để
thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. Có hai hình thức gian lận, đó là: Lập BCTC
gian lận (liên quan đến các sai sót cố ý như cố ý bỏ sót số liệu hoặc thông tin thuyết
minh của BCTC để lừa dối người sử dụng BCTC) và Biển thủ tài sản.
Nhầm lẫn: là hành vi dẫn đến sai sót là không cố ý.
Chính những điều này đòi hỏi trong quá trình kiểm toán, các KTV luôn phải


12

duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp, phải nhận thức được khả năng có thể tồn tại
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
1.2.2.4


Trọng yếu
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin

(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.
1.2.2.5

Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp

khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Như vậy, rủi ro
kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và rủi ro phát hiện.
1.2.2.6

Hoạt động liên tục
Doanh nghiệp được gọi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể

dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) nếu nó không
có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động.
Khi lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và trình bày ý kiến nhận xét trong báo
cáo kiểm toán, KTV phải xem xét sự phù hợp của giả định “hoạt động liên tục” mà
đơn vị đã sử dụng để lập và trình bày BCTC. Nếu giả định “hoạt động liên tục” là
phù hợp nhưng có yếu tố không chắc chắn thì KTV phải nêu trong ý kiến của mình.
1.2.2.7

Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Tài liệu kiểm toán là các ghi chép, lưu trữ trên giấy và các phương tiện khác


về các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan đã
thu thập và kết luận của KTV.
Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân
loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc
kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim
ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.


13

1.2.3 Quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn. Cụ thể như sau:
1.2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành phát triển một chiến lược tổng thể và một
phương pháp tiếp cận với đối tượng kiểm toán trong một khuôn khổ nội dung và
thời gian dự tính nhằm thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian
dự kiến, đồng thời giúp phân công công việc một cách hợp lý cho các KTV trong
đoàn và đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các KTV với nhau và với các chuyên
gia. Chi tiết như sau:
a. Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được
những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc
Kiểm toán và từng phần hành Kiểm toán.
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Mục đích của việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
nhằm giúp cho KTV nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý của khách hàng

ảnh hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cách thức
thu thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với ban giám đốc Công ty khách hàng.
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
-

Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty;

-

Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm

hiện hành hoặc một vài năm trước;
-

Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và Ban Giám đốc

của đơn vị được kiểm toán. Những biên bản này thường chứa đựng những thông tin
quan trọng có liên quan tới cổ tức, hợp nhất, giải thể, chuyển nhượng mua bán…
Những thông tin này có ảnh hưởng quan trọng đến việc trình bày trung thực và hợp
lý những thông tin trên báo cáo tài chính.
-

Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho KTV xác định được những


14

dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những thông tin tài chính,
giúp KTV tiếp cận với những hoạt động tài chính, những khía cạnh pháp lý có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của khách hàng.

Thứ hai: Tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) – Lập kế hoạch
kiểm toán: “Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch
kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của
một doanh nghiệp như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... sẽ giúp
KTV có được cái nhìn tổng thể nhất về đơn vị kiểm toán, từ đó xây dựng chiến lược
kiểm toán tổng thể cũng như kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán.
b. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro
kiểm soát giúp cho Kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp
cho từng khoản mục, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán,
từ đó ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán. Theo
VSA 315: “Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về
khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo
tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của
một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ”. Qua đó, KTV phải có đủ hiểu
biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây
dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán chuyên môn để
đánh giá về rủi ro Kiểm toán và xác định các thủ tục Kiểm toán nhằm giảm các rủi
ro này xuống một mức chấp nhận được. Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro
kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB
càng yếu kém.
Kiểm toán viên khảo sát hệ thống KSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:


15


-

KSNB đối với từng khoản mục được thiết kế như thế nào?

-

KSNB đối với từng khoản mục được đơn vị thực hiện như thế nào?
Kiểm toán viên tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng bằng các

hình thức sau:
-

Phỏng vấn các nhân viên của Công ty;

-

Tham quan thực tế tại đơn vị khách hàng;

-

Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến từng khoản mục;

-

Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần);

-

Quan sát các thủ tục KSNB đối với từng khoản mục;


-

Xem xét và đánh giá việc thực hiện các quy định, chính sách mà Ban Giám

đốc lập ra của các nhân viên tại đơn vị.
Sau khi tiến hành các công việc trên, Kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro
kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Công việc này được thực hiện như
sau:
-

Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục TSCĐ.

-

Đánh giá tính hiện hữu của KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các

gian lận và sai sót đó.
-

Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và Kiểm

toán viên xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống
một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại,
nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng
giảm được trong thực tế, Kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
c. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng

để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài
chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người
sử dụng báo cáo tài chính”.


16

Qua đó trách nhiệm của Kiểm toán viên là xác định xem BCTC có chứa
đựng các sai phạm trọng yếu hay không, từ đó đưa ra các kiến nghị thích hợp. Khi
lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu đối
với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được
kiểm toán, nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông
tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với
tổng thể báo cáo tài chính nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết
định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải xác định
mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hay thông tin thuyết minh.
Để xác định mức trọng yếu, KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về tính trọng
yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản...) cho toàn
bộ Báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các
khoản mục trên Báo cáo tài chính. Thường các Công ty Kiểm toán xây dựng sẵn
mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Thông qua các biện
pháp Kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan sát...), KTV đánh giá mức độ sai sót thực
tế của từng khoản mục và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được đã
xác định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, trái ngược, hay
từ chối đưa ra ý kiến.
Thủ tục đánh giá rủi ro:
Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, nhằm xác định

và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo
tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu. Theo đó, rủi ro đáng kể là rủi ro có sai sót
trọng yếu đã được xác định và đánh giá mà theo xét đoán của kiểm toán viên phải
đặc biệt lưu ý khi kiểm toán.
d. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán về mặt nội dung, nhân sự, thời gian
Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc trên, KTV phải xây dựng một chương trình
Kiểm toán cụ thể cho cuộc Kiểm toán. Chương trình Kiểm toán là những dự kiến


×