Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần golden sun

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 116 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NỘI DUNG

BTC

Bộ tài chính

CK


Chuyển khoản

CP

Cổ phần

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng



Hóa đơn

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

NKC

Nhật ký chung


NVL

Nguyên vật liệu

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho



Quyết định

SL

Số lượng

STT

Số thứ tự

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK


Tài khoản

TM

Tiền mặt

VAT

Giá trị gia tăng

VD

Ví dụ

VNĐ

Việt Nam đồng

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ số dư
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.4: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.5: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần Golden Sun
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
thẻ song song.
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.8: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Golden Sun trong 3
năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.2: Đề nghị mua vật tư
Bảng 2.3: Hóa đơn GTGT số 2420 (liên 2)
Bảng 2.4: Hóa đơn GTGT số 0341 (liên 2)
Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho
Bảng 2.7: Phiếu yêu cầu xuất vật tư
Bảng 2.8: Phiếu xuất kho
Bảng 2.9: Thẻ kho số 01
Bảng 2.10: Thẻ kho số 02
Bảng 2.11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) – Củi
Bảng 2.12: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) – Than đốt
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa
Bảng 2.14: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng 2.15: Trích sổ Nhật ký chung
Bảng 2.16: Sổ cái tài khoản 152
Bảng 2.17: Mẫu Sổ Nhật ký chung

Bảng 2.18: Mẫu Sổ Cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung)

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nước. Nhà nước chi vật
tư đến tận xưởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời đó chưa có cạnh
tranh, sản phẩm sản xuất ra được nhà nước phân phối và sử dụng. Do đó yếu tố
tiết kiệm vật tư chưa được các doanh nghiệp chú trọng nhiều. Tuy rằng thời đó
chính phủ đã đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng vật tư nhưng chưa có hình
thức rõ ràng để khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân tiến hành sản xuất
tiết kiệm.
Khi mà nền kinh tế của đất nước đã chuyển sang cơ chế thị trường, yếu tố
cạnh tranh được đẩy mạnh và khốc liệt hơn, mỗi một doanh nghiệp sản xuất
muốn tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế hoạch, chiến
lựơc rõ ràng để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt hiện nay, đất nước đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và
thế giới. Thị trường được mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nước,
đồng thời thị trường trong nước cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nước

ngoài vào sản xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải
cạnh tranh khốc liệt hơn để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó, để tồn tại
và cạnh tranh được thì mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lược, kế hoạch
rõ ràng cho doanh nghiệp mình. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh là
giá cả và chất lượng của hàng hoá, các dịch vụ đi kèm...
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất lượng
sản phẩm là chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, đó là cơ
sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được mục đích này, các đơn vị
phải quan tâm đến các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi
thu vốn về.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố không thể thiếu được của quá
trình sản xuất, đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Chi phí về nguyên liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí cũng là
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu được. Do đó, nếu tiết
kiệm được chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất để doanh nghiệp có thể đạt được mục đích của mình. Muốn vậy phải
có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, khoa học, có công tác

hạch toán Nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là cần thiết.
Trong những năm qua, được tiếp thu về một lý luận của các giảng viên
trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, và trong quá trình thực tập tại tại Công ty
cổ phần Golden Sun, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế
toán Nguyên vật liệu với công tác quản lý của Công ty.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán Nguyên vật liệu ở tại Công
ty cổ phần Golden Sun, em đã nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm của
Công ty. Vì vậy, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Golden Sun” làm chuyên đề cho thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại tại Công ty cổ phần Golden Sun, em đã nhận được
sự hướng dẫn của cô Hà Thu Huyền_ giảng viên trường Đại học Công Nghiệp
Hà Nội và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong toàn Công ty đã
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập được chia làm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại tại Công ty cổ
phần Golden Sun .
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại tại Công ty cổ phần Golden Sun.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Vì đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với môi trường làm việcdoanh nghiệp,
thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang tính lý thuyết chưa nắm bắt
được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô giáo, các anh chị trong
toàn công ty và tất cả những người quan tâm đến chuyên đề thực tập của em để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu là bộ phận
thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố không thể thiếu

trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao
toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ do
vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời cả về số lượng chất, chất
lượng thì việc sản xuất sản phẩm mới được nhanh chóng và không bị gián đoạn,
sản phẩm được sản xuất ra mới đảm bảo về chất lượng và hình thức như được
mong đợi.
Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường hiện nay chỉ các doanh
nghiệp kinh doanh thực sự có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề
quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp là phải nâng chất lượng và hạ giá
thành sản xuất. Muốn hạ giá thành sản xuất thì cần giảm chi phí vật liệu một
cách hợp lý mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, từ đó góp
phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó ta thấy vật liệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó không chỉ
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Với hầu hết các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất được thì tất yếu
phải có nguyên vật liệu vì vậy nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền
sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ,
phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán


nền sản xuất càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu vật chất và
văn hóa của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm
nguyên vật liệu ngày càng được coi trọng. Tổ chức công tác hạch toán nguyên
vật liệu là điều kiện quan trọng không thế thiếu để quản lý vật liệu, thúc đẩy
cung cấp kịp thời, đồng bộ vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp
hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình
sản xuất, góp phần giảm chi phí hạ thành của sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Hạch toán nguyên vật liệu phải phán ánh kịp thời, chính xác số lượng chất
lượng và giá thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám
sát được tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu. Xác định
và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp
hành các định mức dự trữ nguyên vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ
tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa, thiếu, hư
hỏng, mất phẩm chất nguyên vật liệu.
1.1.3. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều hướng
vào mục tiêu tối đa lợi nhuận và càng ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để đạt được mục đích này doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều
biện pháp tổ chức quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được sử
dụng tích cực hơn cả là không ngừng thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Như vậy kế toán nguyên vật liệu có
một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và
trong công tác kế toán nói riêng. Doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý này là
để tránh lãng phí, gian lận, sai sót xảy ra trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu
để từ đó hạ được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và bình ổn được
doanh thu.

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn hơn cả, quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là
điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Kiểm soát chặt chẽ số lượng, chất lượng, quy cách giá cả chi phí thu mua
và thời hạn thu mua phù hợp với tiến trình sản xuất của doanh nghiệp.
Quá trình bảo quản, vận chuyển … cần được quản lý tốt. Các doanh
nghiệp cần xây dựng định mức hợp lý cho từng Nguyên vật liệu. Định mức tồn
NVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp. Việc dự trữ hợp lý NVL đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra được liên
tục, tránh được nhiều tình trạng đáng tiếc xảy ra như tồn đọng vốn khi tích trữ
quá nhiều NVL hay ngừng sản xuất kinh doanh do thiếu NVL. Điều kiện cần
thiết giúp quản lý hiệu quả NVL là phải có hệ thống kho đủ tiêu chuẩn, thủ kho
là người có phẩm chất đạo đức tốt và có trình độ chuyên môn phù hợp, các quy
trình nhập xuất kho phải đầy đủ và chặt chẽ, sử dụng nhân công hiệu quả, phù
hợp với loại hình quản lý NVL của công ty.
Quản lý NVL là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết của
công tác quản lý nói chung và công tác sản xuất, tính giá thành nói riêng. Muốn

quản lý vật liệu chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến và tăng cường công tác quản
lý phù hợp với thực tế của công ty.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
vật tư về cả giá trị và hiện vật.
Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng
thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho.
Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật
tư của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kiểm tra, giám sát tình hình thực tế kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng
loại vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
 Khái niệm
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật
hóa. Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,
cho quản lý doanh nghiệp.

 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá
trị vật liệu được chuyển hóa một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạnh hoặc tiêu hao hoàn
toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty….,
trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến
hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động.
Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tượng lao động – một yếu tố cơ bản
không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất của kinh doanh vật
liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và
chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của
sản xuất thuộc tài sản lưu động.

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất

kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị sản phẩm dịch vụ và tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm dịch vụ tùy
thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thường đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nên
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và
thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị
nguyên vật liệu bị chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có công
dụng, vai trò và tính năng cơ, lý, hóa khác nhau.Do đó, để quản lý một cách chặt
chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải sắp xếp,
phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp
các loại tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau, theo những tiêu thức nhất
định (theo công dụng, nguồn hình thành, theo quyền sở hữu…). Mỗi cách phân
loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch. Vì thế
mỗi doanh nghiệp nên chọn cho mình cách phân loại phù hợp với loại vật liệu sử
dụng trong doanh nghiệp, để doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất.
Ta có các cách phân loại nguyên cật liệu như sau:
- Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế.
- Phân loại nguyên vật liệu theo danh điểm.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp.
- Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào mục công dụng.
1.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế
Trong thực tế quản lý và hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, cách thông
dụng nhất để phân loại NVL là dựa vào vài trò và tác dụng của NVL trong sản
xuất. Theo cách này, NVL được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, kể cả
bán thành phẩm mua vào.
VD:Than đốt, Dầu diezel trong công nghiệp; ……..
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng, màu
sắc, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức, để làm tăng chất lượng sản
phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa.
- Nhiên liệu: về thực chất, nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ,
nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có
yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông thường. Nhiên liệu
được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra bình thường.
VD: Than, xăng, dầu, khí đốt…

- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế
cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
VD: Săm, lốp, vòng bi…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị và vật liệu
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua
vào để đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phế liệu: là các loại vật liệt thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
VD: Phôi bào, vải vụn, ghạch, sắt…
- Vật liệu khác: là những vật liệu còn lại ngoài các loại đã kể ở trên.
VD: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng, giá trị từng loại
nguyên vật liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi
loại nguyên vật liệu theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu theo danh điểm
Theo cách này, ta dựa vào tính chất hóa lý của vật liệu để phân loại,

chúng được phân loại thành các nhóm sau:
- Nhóm kim loại (đen, màu).
- Nhóm hóa chất (chất ăn mòn, chất nổ).
- Nhóm thảo mộc (đồ gỗ).
- Nhóm thủy tinh, sành sứ.
Phân loại NVL theo cách này được mã hóa và được thống nhất trong toàn
đơn vị hạch toán hay trong toàn ngành.
Cách phân loại này giúp cho việc thống nhất được giá, ký hiệu được các
loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu tốt (tra cứu vật liệu, tính toán trong
hạch toán, lập kế hoạch…); giúp cho việc tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học (kim
loại không để gần hóa chất, xăng dầu không để gần nơi phát lửa và các vật dễ
cháy…). Góp phần bảo quản tốt vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại khi
xảy ra rủi ro.
Ở nhiều doanh nghiệp kế toán thường phối hợp cả hai cách phân loại trên
để mở sổ theo dõi phục vụ vho yêu cầu quản lý và hạch toán.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2.3. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp
NVL của công ty có thể được tăng do nhiều hình thức, nhưng phổ biến
nhất đó là ta nhập từ mua ngoài và do ta tự chế.
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài.

+ Vật liệu góp vốn liên doanh.
+ Vật liệu góp vốn cổ phần
+ Vật liệu góp vốn cổ phần.
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu được biếu tặng.
- Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất)
VD: Đối với doanh nghiệp chế biến chè, doanh nghiệp có thể tổ chức
trồng đồi chè cung cấp nguyên vật liệu cho bộ phận chế biến.
Cách phân loại này là căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất
nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định giá vốn nguyên vật liệu nhập kho.
1.1.2.4. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào mục công dụng
Theo cách này thì NVL được phân thành hai loại, gồm:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng chp quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: đem góp vốn liên doanh, đem
biếu tặng, nhượng bán…

1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giống như các đối tượng kế toán khác, kế toán nguyên vật liệu cũng chịu
sự chi phối của các nguyên tắc kế toán như: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận
trọng, nguyên tắc nhất quán.
Theo quy định hiện hành, đánh giá NVL khi nhập kho phản ánh theo giá
vốn thực tế và khi xuất kho cũng phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho
theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên, để đơn giản và giảm bớt khối
lượng ghi chép tính toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để
theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): vật liêu, công cụ
dụng cụ phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là giá trị gốc của
vật liệu, công cụ dụng cụ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có
được những vật liệu, công cụ dụng cụ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: vật liệu, công cụ, dụng cụ phải được tính theo giá
gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng
bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm
bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi
đó.
1.2.3.2. Những văn bản pháp quy thường dùng trong kế toán nguyên vật
liệu
- Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định

số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Thông tư 205/2009/TT-BTC ngày 26-10-2009, Hướng dẫn thủ tục hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm.
- Thông tư số 237/2009/TT-BTC ngày 18-12-2009, Hướng dẫn xử lý thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo
hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất.
- Thông tư của Bộ Tài chính số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm
2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng
dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
Giá trị gia tăng.
Ngoài ra còn nhiều văn bản pháp quy nữa.
1.2.3.3. Đánh giá nguyên vật liệu
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu
được tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho
đều được phản ánh trên sổ sách theo đúng giá thực tế.

Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định tùy theo nguồn nhập.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực
tế NVL
nhập kho

Giá mua
=

trên hóa
đơn

+

Chi phí
thu mua

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Thuế
+ nhập khẩu
(nếu có)

Các khoản
+

giảm trừ
(nếu có)

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là chưa tính thuế giá trị gia tăng
nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
- Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi,
tiền công tác phí của nhân viên thu mua, các khoản hao hụt trong định mức…
- Các khoản trừ gồm: Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được
hưởng, hàng mua trả lại.
Thuế nhập khẩu

Giá mua tại cửa khẩu

=

Việt Nam

x

Thuế suất thuế
nhập khẩu

* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

=

Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất gia công chế biến

+

Chi phí có liên
quan

* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

=

Giá thực tế nguyên

+

vật liệu xuất chế biến

Chi phí có liên
quan

Trong đó: Chi phí liên quan như chi phí thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc giỡ vật liệu đi, vật liệu về.

* Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

=

Giá do các bên
tham gia xác định

+

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

*Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng:
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá thị trường tương

Giá thực tế nguyên


=

vật liệu nhập kho

đương (hoặc giá NVL ghi

Chi phí tiếp nhận

+

(nếu có)

trên biên bản bàn giao)

* Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

=

Giá ước tính

Trong thực tế, việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo
giá thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. Vì thế, để đơn giản hóa cho công tác
hạch toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt
giá trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc một
giá ổn định trong từng thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra giá
thực tế của nguyên vật liệu rồi điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn gốc
khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn

giống nhau. Nên khi xuất kho, kế toán phải tính chính xác, xác định được giá
thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế
xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
được tính theo giá trị bình quân. Và được tính theo công thức:

Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng

=

Số lượng nguyên
vật liệu xuất dùng

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

x

Đơn giá
bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp


20

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau
- Cách 1:
Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ

Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)

=

Số lượng tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)

Phương pháp tính này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này không chính xác vì không
tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ.
- Cách 2:
Đơn giá

Giá thực tế vật

bình quân cả

liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật
liệu tồn đầu kỳ

+
+


Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ

Phương pháp tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng mức độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vào cuối tháng, gây
ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
- Cách 3:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá trị thực tế vật tư tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư tồn kho sau
mỗi lần nhập

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm
của hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của
nguyên vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất
trước và như vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
mua vào sau cùng.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho
kịp thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
sức. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả
định vật tư nhập kho sau cùng tính đến thời điểm xuất sẽ xuất kho trước, đơn giá
xuất tính đúng bằng đơn giá nhập. Do đó giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ là giá
thực tế của số vật tư mua vào đầu tiên.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn
giá nào thì xuất kho theo đơn giá đó, không quan tâm đến nhập, xuất. Phương
pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư
đặc trưng.

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ,
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế để ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức:

Hệ số giá
vật liệu

=

Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ

+

Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ

Giá hạch toán vật

liệu tồn đầu kỳ

+

Giá hạch toán vật
liệu nhập trong kỳ

Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ

=

Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ

x

Hệ số giá
vật liệu

Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, nhược điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy, doanh nghiệp
cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ
kế toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong những phương
pháp kế toán tính giá phù hợp.
1.3. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng

Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho với
phòng kế toán trên cơ sở chứng từ nhập, xuất kho của từng loại, nhóm, thứ
nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Việc áp dụng các phương pháp hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu phù hợp sẽ góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu
giảm chi phí quản lý không cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô sản xuất
của mình mà sử dụng các chứng từ nhập, xuất, các hoá đơn của nhà cung cấp và
các chứng từ liên quan khác kèm theo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ MS PXK – 3LL.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT).
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT).
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT-3LL).
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT-3LL).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác (các chứng từ

hướng dẫn) tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau. Các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT).
1.3.1.2. Sổ sách sử dụng
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tùy thuộc vào
phương pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp. Thông thường các loại sổ
sách như:
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phiếu giao nhận chứng từ.
- Các bảng kê.
1.3.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi hỏi
phản ánh tình hình biến động vật liệu cả về số lượng và giá trị theo từng thứ vật

liệu và tưng kho. Vậy nên vật liệu trong doanh nghiệp phải được hạch toán chi
tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng
thứ vật liệu.
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết
hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi
chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một
trong 3 phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương
pháp sổ số dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
 Phương pháp ghi thẻ song song:
Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu thì:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập,
xuất kho nguyên vật liệu thì thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho.
Cuối ngày tính vào số tồn kho để ghi vào cột (tồn) số còn lại trên thẻ kho.
Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép

tình hình nhập xuất cho từng loại vật liệu theo hai chỉ tiêu là số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán
chi tiết với thẻ kho của thủ kho (về mặt số lượng), đối chiếu số liệu dòng “tổng
cộng’’ trên bảng kê nhập, xuất, tồn với sổ kế toán tổng hợp, đối chiếu số liệu
trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho

Phiếu
xuất kho

(3)
Sổ kế toán chi tiết
(2)

(2)
(4)
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất – tồn

(5)
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.


Nguyễn Thị Dung_CĐKT20_K13

Chuyên đề tốt nghiệp


×