Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại DỊCH vụ HOÀNG NGÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.44 KB, 74 trang )

Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp...........................32

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9

1


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các
hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại
tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh
doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà
quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì
thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy
và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đú cỏc nhà quản lý tài chính có thể xác định
được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Hoàng Ngân, em đó cố gắng tìm hiểu các hoạt động của Công ty. Thông qua việc tìm hiểu đó


em đã hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần TMDV Hoàng Ngân và các phòng ban,
phân xưởng trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực
tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy Nguyễn Quang Chương và các thầy cô giáo viện
Kinh tế – Quản lý Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn
thành đồ án tốt nghiệp này.
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Trang

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9

2


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ THUYẾT CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
► Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những mối quan hệ về mặt giá trị được biểu
hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thê cỏ liên quan ở bên ngoài

mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích
của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
► Hoạt động tài chính doanh nghiệp: Là một bộ phận của hoạt động kinh doanh, bao
gồm các hoạt động chủ yếu là tạo ra vốn và phân bổ hợp lý vốn vào các tài sản lớn và phân chia
lợi ích tạo ra cho các chủ thể lien quan. Hoạt động tài chính trước hết có nhiệm vụ hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành ổn định và có hiệu quả bằng các tài
sản dùng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hoạt động động này cũng có thể tạo ra những thu
nhập ngoài sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp bằng các tài sản tài chính.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
+ Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
+ Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi nhuận.
+ Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan tái đầu tư.
►Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
+ Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
1. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh cảu doanh nghiệp vầ liên tục.
2. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vì: Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc
rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
3. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển
hóa hình thái vốn thành tiền lệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hang ngày, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9


3


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

năng chưa được khai thác để đưa ra những quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vai trò cuẩ tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng hơn đối với hoạt động doanh nghiệp bởi những lẽ sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt
khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ để huy động vốn ngày càng
phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư…ảnh hưởng
ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
► Nếu xét trên phạm vi hoạt động, các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Bao gồm các quan hệ của doing
nghiệp với thị trường hang hóa, thị trường sưc loa động, thị trường tài chính…Đó là các quan
hệ trong mua bán hang hóa dịch vụ, trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất dinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các quan hệ cung ứng đầu tư vốn cho doanh
nghiệp.
2. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Là các quan hệ phát sinh về phân phối
thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ như quan hệ về điều chuyển vốn giữa các bộ phận,
chi nhánh củ doanh nghiệp, quan hệ về thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ nhân viên

của doanh nghiệp, chi trả cổ tức cho các cổ đông của doanh nghiệp.
► Nếu xét theo nội dung kinh tế, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp được chia
thành các nhóm như sau:
1. Quan hệ tài chính khai thác, thu hút vốn: Bao gồm những quan hệ về vay
vốn, nhận góp vốn dưới nhiều hình thức như vay ngân hang, phát triển trái phiếu, nhận
vốn góp liên doanh,…Thông qua các quan hệ này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được tạo lập.
2. Các quan hệ về tài chính về đầu tư sử dụng vốn kinh doanh: Bao gồm những quan hệ
phân phối vốn của doanh nghiệp để hình thành cơ cấu kinh doanh phù hợp và sử dụng chúng
nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Những quan hệ này hầu hết xảy ra trong nội bộ
doanh nghiệp, tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn ra bên ngoài như mua cổ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9

4


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

phiếu của công ty khác, góp vốn lien doanh…Đây cũng là kênh đầu tư quan trọng mà các
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
3. Các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận: Bao gồm các quan hệ với
nhiều đối tượng phân phối khác nhau như: Nhà nước, ngân hang, cổ đông, các doanh nghiệp
góp vốn lien doanh quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp…Mối quan hệ với nhà nước được thể
hiện trọng việc nộp thuế, quan hệ với ngân hang trong việc thanh toán lãi tiền vay, quan hệ với
các cổ đông, các doanh nghiệp góp vốn trong thanh toán cổ tức,lãi lien doanh, quan hệ trong

nội bộ doing nghiệp thể hiện trong bù đắp chi phí của các yếu tố đầu vào, phân phối các quỹ
của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu vè tài chính hiện hành
và so sánh với số liệu quá khứ hoặc kế hoạch nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự
tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân
tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là công cụ để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty bằng cách kết hợp, vận dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong một
thời gian nhất định mà thông thường là hai năm. Qua sự phân tích đánh giá này để tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không có hiệu quả.
Nhằm đưa ra các giải pháp, dự báo để nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng bậc nhất của các nhà quản
trị để họ có thể đưa ra các giải pháp về hoạt động của công ty.
1.2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
* Mục tiêu về phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong
kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
khía cạnh khác nhau như: nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Nhưng
vấn đề mà người ta quan tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy,
trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu
chủ yếu sau đây:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9


5


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

+ Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ
thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan
tấm khác như: cácnhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản
lý cấp trên những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra
quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
+ Hai là: Phân tích tính hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng
nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin
tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình
hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khă năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính trên các mặt: Đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh, quản lý và phhan phối vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn,
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền ra, vào doanh nghiệp...
- Xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp cũng như nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các nhân tố trên.
- Trên cơ sở đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đưa ra bài học kinh nghiệm giúp quản lý doanh nghiệp tốt hơn.

* Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối sử
dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở
cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và
điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Phân tích tình hình tài
chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài
chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính
của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9

6


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là công cụ để đánh giá hoạt động của công ty.
Bằng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật như lợi nhuận, doanh thu, năng suất lao động của
thời kỳ phân tích, các nhà quản trị sẽ thấy được tốc độ phát triển và tính chất bền vững ổn định
của các lĩnh vực hoạt động tại công ty trong thời gian qua.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đánh giá lại chiến lượng kinh doanh của công ty
và đề ra chiến lược kinh doanh mới.
Đây là cách xem xét chiến lược kinh doanh đề ra có đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế

không? Có điểm nào sai và thiếu sót cần điều chỉnh nào không? Như vậy đây chính là cái nhìn
đúng đắn đối với con đường phía trước của công ty.
Phân tích tài chính là công cụ để công ty soi rọi lại mình, tìm ra những mặt mạnh cần
phát huy và những mặt yếu cần có biện pháp khắc phục.
Phân tích tình hình tài chính ta có thể đánh giá được khả năng quản lý công ty, mức độ
thích ứng phù hợp trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước.
Phân tích tài chính là công cụ kiểm soát sự đúng đắn của các hoạt động kế toán.
Các chỉ tiêu tài chính, số liệu thể hiện ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cao lưu chuyển tiền tệ… Thông qua phân tích có thể phát
hiện ra hạch toán của nhân viên kế toán có chính xác hay không? Tóm lại việc phân
tích này cung cấp đầy đủ thông tin cho người sử dụng, vạch ra thực trạng về tình hình
tài chínhcủa công ty hiện tại mạnh hay yếu?
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả đối cả đối tượng
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Mỗi đối tượng này có những nhu cầu thông tin
khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau
trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
+ Đối với nhóm đối tượng thứ nhất: Là bên ngoài doanh nghiệp,những kết
quả phân tích tài chính sẽ giúp họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp,
về vốn, tỷ suất lãi, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng…
- Đối với các nhà đầu tư: các chỉ số tài chính sẽ cung cấp một cách chính xác, kịp
thời và thiết yếu cho họ có ý định hoặc trong tương lai sẽ đầu tư vào doanh nghiệp.Chính
những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, là nguồn thu hút
vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
- Còn đối với các nhà cho vay, những chỉ số trong bảng phân tích tafichinhs phục vụ
một yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với họ.
Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh thu, lưu lượng
tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm – thường thì không quan tâm đến nguồn tiền – để

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang


Lớp Quản trị Tài chính K9

7


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của công ty đó.Một số chỉ số tài chính khác mà họ
quan tâm như lưu lượng hàng hóa, hàng tồn kho,đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
- Riêng nhóm “cơ quan quản lý” nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển của
doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh
vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp họ có những cái nhìn bao quát
hơn về quá trình phát triển và thị phần của doanh nghiệp trong bộ phận, ngành,lĩnh vực.
+ Nhóm 2: Là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp,bao gồm có chủ doanh
nghiệp, người quản lý, nhân viên…Họ cần có một bản phân tích tài chính đầy đủ, chính xác,rõ
ràng và chi tiết.Phục vụ cho mục đích điều hành, quản lý và xây dựng doanh nghiệp ngày càng
lớn mạnh, các nhà quản lý thường yêu cầu những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang
tính thời sự cập nhật để họ đưa ra những biện pháp chiến lược, sách lược trong kế hoạch kinh
doanh của mình, khắc phục những khuyết điểm tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh
doanh mới. Đối với nhân viên công ty, những chỉ số tài chính giúp họ có cái nhìn chính xác,
khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm và tất nhiên một điều hoàn toàn có thể xảy ra
đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những chỉ số phân
tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có thể khai thác một cách
triệt để phục vụ mục đích của mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau:
Bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp,mỗi nhóm người này có những nhu cầu
thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau

trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta có thể khái quát qua sơ đố sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9

8


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1: Các đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN

- Kế hoạch
đầu tư ngân
quỹ
-Kiểm soát
các HĐQL

Khả năng trả
nợ của doanh
nghiệp

Có nên bỏ
vốn vào DN
hay không?


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

NN&CBCNV

Khả năng thanh
toán cân đối
vốn,hoạt động
sinh lãi của DN
Quyết
định

Quyết
định

Lợi tức,cổ
phần Giá trị
gia tăng thêm
của vốn đầu tư
Quyết
định

Dự báo
tâm

Điểm
mạnh,điểm
yếu của DN

Nhà cho vay


Quan tâm

Quan tâm

Quan tâm

Nhà đầu tư

Quan tâm

Nhà QTDN

Có nên cho
DN vay vốn
hay không?

- Có nên hỗ trợ DN
phát triển hay không?
- Có nên tiếp tục làm
việc cho DN hay
không?

Lớp Quản trị Tài chính K9

9


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp


1.2.3 Nguồn tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liêụ khác
nhau trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính giữ vai trò quan trọng trong
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính thường được sử dụng làm nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời
điểm cuối năm. Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản.
BCĐKT được chia làm 2 phần: Phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái được sắp xếp theo nôị dung kinh tế của các
loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối
năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản
của đơn vị phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn có các chỉ tiêu ngoài bảng
cân đối kế toán.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng
hợp doanh thu, chi phí và kết quả cuả các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra,
báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước
trong một kỳ kế toán.
Báo cáo KQHĐKD gồm 3 phần chính:
Phần I: (Lãi, lỗ) Phần này phản ánh tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần này phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được
giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh nghĩa vụ và quyền lợi, tình hình
thực hiện thuế GTGT của công ty đối với nhà nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 10


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

* Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin vê dòng tiền
lưu chuyển ở tổ chức trong một kỳ kinh doanh nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh toàn bô dòng tiền
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: phản ánh toán bộ dòng tiền liên quan trực
tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền liên quan trực
tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh số tổng cộng của tất cả
các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và dòng tiền
thuần tư hoạt động tài chính.
Trên cơ sở dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra, nhà phân tích thực hiện cân đối quỹ

với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân
quỹ dự phòng tối thiểu nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, được lập để giải thích hoặc bổ sung thêm thông tin về tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác không thể trình bày rõ về chi tiết.
Tóm lại, các nhà phân tích cần phải hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận
biết được các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích.
* Các nguồn thông tin khác
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu
tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiến hành phân tích tài chính cần phải đặt trong bối
cảnh chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. NHững thông tin cần quan tâm là:
thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế,thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại
tệ, thông tin về tỷ lệ lạm phát, các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà
nước.
- Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh
vực kinh doanh cũng cần được chú trọng: mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành, mức độ
cạnh tranh và quy mô của thị trường, nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, nguy cơ xuất
hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 11


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp


1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là tổng hợp các cách thức, thủ pháp, công thức,
mô hình…được sử dụng trong quá trình phân tích để nghiên cứu bản chất và quy luật vận
động của các hiện tượng kinh tế. Trong phân tích tài chính, các phương pháp được vận
dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của chúng, từ đó
phản ánh thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
có nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích cần dựa vào các loại hình doanh nghiệp,
đặc điếmản xuất kinh doanh, nguồn tài liệu. Mục đích phân tích…để lựa chọn phương
pháp phù hợp. trong phân tích tài chính có 4 phương pháo đặc thù thường được sử dụng:
+ Phương phap so sánh
+ Phương pháp tỷ số
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
+ Phương pháp Du-Pont
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế
người ta sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh:
Ưu điểm: Phương pháp so sánh cho phép tách ra được những nét chung,nét riêng của
các vấn đề được so sánh, từ đó đánh giá được các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu
quả trong mỗi trường hợp cụ thể.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chi tiêu phân tích.Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết vấn đề cơ
bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xách định mục tiêu so sánh.
- Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích như khi nghiên
cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ
tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước…); khi nghiên cứu
nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong một năm thường so
sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc quý);…
- Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và khi so
sánh theo không gian.

Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chi tiêu. Thông thường, nội dung
kinh tế của chi tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, do phát
triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo
chiều hướng khác nhau: Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do phân

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 12


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

ngành sản xuất – kinh doanh, do phân chia các đơn vị quản lý hoặc thay đổi của chính sách
quản lý. Đôi khi, nội dung kinh tế của chỉ tiêu cũng thay đổi theo chiều hướng “Quốc tế hóa” để
tiện so sánh trong điều kiện thế giới là một thị trường chung…Trong điều kiện các chỉ tiêu có
thay đổi về nội dung, để đảmbảo so sánh được, cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội
dung mới quy định lại.
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh doanh, các
chỉ tiêu có thể tính toán theo các phương pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc
tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất.
+ Đảm bảo tính thống nhất về dươn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian
và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối và
mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức biến động tuyệt
đối đươck xác định trên cơ sở so sánh trị số của hai thỉ tiêu giữa hai kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc
– hay đúng hơn – so sánh giữa số phân tích và số gốc. Mức biến động tương đối là kết quả so
sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có lien quan theo

hướng quyết định quy mô của chi tiêu phân tích.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ
sung càng hoàn thiện hơn vì:
Nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ của doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đầy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt tỷ lệ
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một
trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó
đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp thay thế liên hoàn phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố
đến chỉ tiêu kinh tế rồi sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định trong quá trình phân tích.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Cuối cùng, tổng hợp các nhân tố thấy được
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phải xác định bằng đối tượng phân tích.
Việc xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương
pháp, trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu được quy định như sau:
Nhân tố số lượng được thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân
biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên hoàn là khá

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 13


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

thuận tiện. Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng, số lượng…tức nhiều

nhân tố có tính chất như nhau, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn thì sử dụng
phương pháp phân tích, vi phân cho phương pháp này.
- Chúng ta có thể tóm tắt phương pháp này như sau:Phương pháp thay thé liên hoàn là
đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
=> Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: Là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ kế
hoạch (hoặc so với kỳ gốc).
Ví dụ: ∆q = q1-qk
=> Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các
nhân tố theo một trình tự nhất định từ số lượng nhất đến chất lượng nhất.
Ví dụ: q=a*b*c*d -> qk*bk*ck; q1=a1*b1*c1*d1
=> Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ kế hoạch hoặc kỳ gốc
theo trình trự sắp xếp ở bước 2:
Thế lần 1: qa=a1*bk*ck*dk
Thế lần 2: qb=a1*b1*ck*dk
Thế lần 3: qc=a1*b1*c1*dk
Thế lần 4: qa=a1*b1*c1*d1=q1
=> Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sựu biến động của chỉ
tiêu bằng cách lấy số thề lần sau trừ số thế lần trước.
Nhân tố a: ∆qa = qa-qk
Nhân tố b: ∆qb = qb-qa
Nhân tố c: ∆qc = qc-qb
Nhân tố d: ∆qd = qd-qc
 Bước 5: Tổng hợp và nhận xét.
* Phương pháp tỷ số:
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là
các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu hác. Đây là phương pháp có tính
hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện bởi lẽ:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là
cơ sở để hoàn thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của doanh

nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ số.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 14


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Phương pháp này giúp người phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích
một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
* Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Phân tích Dupont thực chất là phương pháp tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh
lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE),
thành tích số của các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động cảu doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách
một tỷ số tổng hợp phản ánh sứ sinh lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của
các tỷ số đối với tỷ số tổng hợp.
+ Thế mạnh của mô hình Dupont:
- Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn
bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ với nhân viên
- Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước

tiên là nên nhìn vào thực trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác
nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi
yếu kém.
+ Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
- Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
- Không bao gồm chi phí vốn.
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết, số liệu đầu vào.
+ Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont:
- Số liệu kế toán đáng tín cậy
Khi phân tích bằng phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì nhà phân tích tài chính chủ
yếu phân tích:
Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính( sự biến động cuat
tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân đối tài chính và
kết luận sơ bộ).

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 15


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả tài chính( khả năng quản lí tài sản và khả năng sinh lời).
Phân tích rủi ro tài chính: (Công nợ và các khoản phải thu) khả năng thanh toán, khả
năng quản lí nợ.

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính(Đẳng thức Dupont)
Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
Tiến hành phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính giúp người sử
lý thông tin sẽ thấy được sự biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
nộp ngân sách, các cân đối tài chính và từ đó sẽ đưa ra được kết luận sơ bộ cho một khoảng
thời gian sản xuất kinh doanh nhất định mà người phân tích quan tâm, nghiên cứu.
* Bảng cân đối kế toán:
Phân tích BCĐKT chính là đi sâu tìm hiểu hai phần Tài sản và Nguồn vốn:
Phần tài sản: bao gồm các khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, và
tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này thể hiện vốn của
doanh nghiệp có ở thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc
quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh
ở phần tài sản, nhà quản lý có thể đánh giá khái quát quan hệ giữa năng lực sản xuất
với trình độ sử dụng vốn và tính hợp lý của từng khoản mục tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng tài sản
của doanh nghiệp. Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài sản
trong tổng tài sản.

Tỷ lệ khoản mục
tài sản/tổng tài sản

Giá trị của khoản mục tài sản
x 100

=
Giá trị của tổng tài sản

Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói lên
kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.


Tỷ suất đầu tư
tổng quát

Trị giá tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
=

x

100

Tổng tài sản

Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 16


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.1. Cơ cấu tài sản
Tiền và các khoản tương đương tiên
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Khoản phải thu dài hạn

Tài sản cố định
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Phần nguồn vốn: bao gồm nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh
tế, các chỉ tiêu này thể hiện ở nguồn hình thành vốn mà xoanh nghiệp có tại thời điểm lập bảng
CĐKT. Xét về mặt pháp lý thì các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của tổ chức đối với các đối tượng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp (nhà nước, cổ đông …).
Đồng thời thông qua quan hệ này cũng giúp nhà quản trị đánh giá được tính tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích nguồn vốn giúp người phân tích đánh giá khả năng chủ động trong
kinh doanh đồng thời thấy được tình hình huy động vốn và sử dụng các loại nguồn
vốn của doanh nghiệp
Tỷ lệ khoản mục nguồn
vốn/Tổng nguồn vốn

Giá trị của khoản mục nguồn vốn
=

x 100

Giá trị của tổng nguồn vốn

Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn là cao
hay thấp. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá

xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ
(còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh
nghiệp về vốn, nó là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.

Tỷ suất tự tài trợ

=

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

x 100%

Lớp Quản trị Tài chính K9 17


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự
tài trợ của doanh nghiệp tốt.
Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn.

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu


Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác

Như vậy ta có thể đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa các khoản mục tài sản trong
tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Phân tích biến động kết
cấu được thực hiện bằng cách so sánh kết cấu giữa các kỳ với nhau, qua đó đánh giá biến động
cuả từng khoản mục.
Mức tăng (giảm) về kết cấu = Tỷ lệ lúc đầu kỳ - Tỷ lệ lúc cuối kỳ
* Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Phân tích mối liên hệ cân đối này để đánh giá được nguồn vốn huy động và việc sử
dụng các nguồn vốn này trong đầu tư, mua sắm, dự trữ có hợp lý hay không. Nguyên tắc về cân
đối tài chính có thể được biểu diễn như sau:
Nguồn vốn dài hạn duy trì thường xuyên ở doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm
được sử dụng tài trợ cho các tài sản có tuổi thọ trên một năm tức là các tài sản cố định. Tài sản
có tuổi thọ dưới một năm bao gồm các tài sản lưu động được tài trợ bởi các nguồn vốn ngắn
hạn chính là nguồn vốn có thời hạn dưới một năm.
Bảng 1.3: Quan hệ cân đối giữa tài sản va nguồn vốn
Tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản cố định
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Xây dựng cơ bản dở dang
- Kỹ quỹ, ký cược dài hạn


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Nguồn vốn

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Lớp Quản trị Tài chính K9 18


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn
kinh doanh. Tất cả các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng vào mục đích kinh
doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp.
Do vậy nảy sinh các trường hợp:
- Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: điều này hợp lý, doanh nghiệp giữ vững
quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn.
Đảm bảo sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
- Nếu tài ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: Doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân
đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng một nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu bù
đắp phần thiếu hụt thì hợp lý vì như vậy là sử dụng đúng mục đích của nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu.
- Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: Doanh nghiệp sử dụng một phần nợ dài hạn
để tài trợ tài sản ngắn hạn điều này vừa lãng phí lãi vay và nợ dài hạn vừa phản ánh doanh

nghiệp đã sử dụng sai mục đích nợ dài hạn làm giảm lợi nhuận.
Qua bảng CĐKT ta thấy:
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Như vậy từ công thức trên nhà quản trị có thể đánh giá được
- Hướng đầu tư vốn của tổ chức có phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức hay
không thông qua việc phân tích kết cấu giữa tài sản lưu động với tài sản cố định.
- Tính tự chủ về tài chính của tổ chức thông qua phân tích kết cấu giữa nợ phải trả với
nguồn vốn chủ sở hữu, sau đó rút ra kết luận về thực trạng tài chính.
Xem xét tổng quát Bảng CĐKT cần phân tích:

• Biến động theo thời gian:
Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu
ở các kỳ khác nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Kết quả
tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng giảm của các chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = mức độ cuối kỳ - mức độ đầu kỳ.
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu:

Tỷ lệ tăng (giảm) = mức tăng giảm : mức độ đầu kỳ.
* Tỷ suất cơ cấu tài sản:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 19


Viện Kinh tế và Quản lý

Tỷ suất cơ cấu tài sản =

Đồ án tốt nghiệp


Tài sản ngắn hạn và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 20


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Tỷ suất cơ cấu tài sản phản ánh việc phân bổ trong các thành phần chính có hợp lý hay
không giữa TSNH và đầu tư ngắn hạn với TSCĐ và đầu tư dài hạn.
* Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn:

Nợ phải trả
Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn phản ánh việc phân bổ trong các thành phần chính giữa nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu để thấy rõ được công tác quản lý vốn của công ty
* Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:

Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tài sản cố định
Tỷ số này thể hiện sự tự chủ về tài chính phản ánh khả năng VCSH chiếm bao nhiêu
phần trong TSCĐ. Đồng thời cho biết năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
* Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh

Khi phân tích BCKQKD, ta phải tính và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu so với phần I “lãi, lỗ” của BCKQKD.
* Phân tích doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, khi phân tích doanh thu, ta cần so
sánh giữa các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hoặc so với doanh nghiệp khác là cao hay là thấp.
Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị
doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên. Và ngược lại thì hiệu quả kinh doanh trong kỳ
là thấp đi.
* Phân tích chi phí:
Chi phí là các khoản chi tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt trong mối quan hệ với khối lượng, sản
lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức
chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên
nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
* Phân tích lợi nhuận:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 21


Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá được số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, kết quả sở dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư khi so sánh lợi

nhuận thực hiện với lợi nhuận kế tiếp hay lợi nhuận kỳ trước ta thấy được mức độ tăng giảm
của lợi nhuận từ các hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp
Ta phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đấn sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc của tổng lợi nhuận trước thuế như sau:
• Nhân tố “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”:
Ảnh hưởng của LN thuần từ

=

hđkd đến tổng LN trước thuế

LN thuần từ hđkd kỳ

-

phân tích

LN thuần từ
hđkd kỳ gốc

• Nhân tố “Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính”:
Ảnh hưởng của LN thuần từ
hđtc đến tổng LN trước thuế

=

LN thuần từ hđtc kỳ
phân tích


-

LN thuần từ
hđtc kỳ gốc

• Nhân tố “Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường”:
Ảnh hưởng của LN thuần từ
hđbt đến tổng LN trước thuế

LN thuần từ hđbt kỳ

=

phân tích

-

LN thuần từ
hđbt kỳ gốc

• Xác định lần lượt ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chúng
LN thuần từ hoạt
động kinh doanh

=

Doanh thu
thuần

-


Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí
quản lý DN

* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tiền là dòng máu để “nuôi sống” một tổ chức, không có tiền, công nhân không được trả
lương, các nhà cung cấp không được thanh toán, công nợ không được hoàn trả, cổ đông không
được trả lãi, hoạt động sản xuất đình trệ, tổ chức đi đến lằn ranh sống chết. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ chínhlà công cụ để nhà quản lý biết được số tiền có trong tay để ra quyết định kinh doanh
phù hợp thông qua các hoạt động lưu chuyển.
Lưu chuyển tiền thuần trong hoạt động kinh doanh: Nếu tổng số thu tiền trong kỳ lớn
hơn tổng số tiền chi thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ dương có nghĩa các hoạt
động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho tổ chức. Ngược lại, nếu tổng số tiền thu nhỏ hơn tổng số
tiền chi thì dòng tiền thuần sẽ âm có nghĩa hoạt động kinh doanh không tạo ra đủ tiền để đáp
ứng cho các mặt hoạt động kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 22



Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi dẫn
đến dòng tiền thuần này dương mà nguyên nhân chính là do tổ chức đang thu hẹp quy mô sản
xuất còn nếu chi lớn hơn thu có nghĩa công ty đang đầu tư tái tạo hay mở rộng quy mô sản xuất.
Lưu chuyển tiều thuần thừ hoạt động tài chính: Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi
thì dòng tiền thuần từ hoạt động này sẽ dương và ngược lại sẽ âm. Dòng tiền này thể hiện các
khoản liên quan đến phát hành cố phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay tổ chức tín
dụng, chi trả cổ tức, tiền trả nợ vay …
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kỳ tổ chức không
tạo ra đủ tiền mặt để hoạt động, điều này không tốt và càng không tốt nếu giá trị âm này chủ
yếu do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang lại. Ngược lại nếu chỉ tiêu này dương thì
có nghĩa các dòng tiền thu từ các mặt hoạt động của tổ chức trong kỳ đủ đáp ứng nhu cầu về
tiền mặt và có dư.
1.2.5.2 Phân tích hiệu quả tài chính
a. Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Phân tích khả năng quản lí tài sản Là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ
quay vòng) tài sản trong năm.
*Vòng quay hàng tồn kho
Đây là số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.

Vòng quay hàng tồn
kho (VQHTK)

Doanh thu thuần
=


Hàng tồn kho bình quân

→ Một đồng vốn đầu tư vào HTK góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Số ngày trong 1 vòng quay hàng tồn kho

Số ngày trong 1vòng
quay hàng tồn kho

=

360
Số vòng quay hàng tồn kho

- Số ngày trong 1 vòng quay HTK càng thấp đồng nghĩa với việc hàng trong kho càng
được xuất ra khỏi kho nhanh.
Vòng quay HTK cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay HTK thấp là do quản lý vật tưk
tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
- Kỳ thu nợ bán chịu:

Kỳ thu nợ bán chịu
(KTN)

=

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Khoản phải thu x 360

Lớp Quản trị Tài chính K9 23



Viện Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Doanh thu
Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ
tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính sách bán chịu là
một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ dài có thê do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp. Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải
thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
* Vòng quay tài sản dài hạn:
Một đồng TSCĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay tài sản dài
hạn(VQTSDH)

Doanh thu
=

Giá trị TSDH bình quân

Vòng quay TSDH cao chứng tỏ TSDH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không
bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất và là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Vòng quay TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng tài sản kém,
hoặc không hoạt động hết công suất.
* Vòng quay tài sản ngắn hạn:

Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ?

Vòng quay tài sản ngắn hạn
(VQTSNH)

Doanh thu
=
Tài sản ngắn hạn bình quân

Vòng quay tài sản ngắn hạn cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy
đủ, không bị nhàn rỗi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách
bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt, quản lý bán hàng
không tốt.
* Vòng quay tổng tài sản:
Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.

Vòng quay tổng tài sản
(VQTTS)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

=

Doanh thu
Lớp Quản trị Tài chính K9 24


Viện Kinh tế và Quản lý


Đồ án tốt nghiệp

Tổng tài sản bình quân
→ Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay TTS cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. Còn nếu thấp là do yếu kém trong
quản lý TSCĐ, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư,
quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
b. Phân tích khả năng sinh lời:
- Lợi nhuận biên (Doanh lợi doanh thu sau thuế, ROS)

Lợi nhuận biên
(ROS)

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

→ Chỉ số này cho biếu trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi
cho chủ sở hữu.
- Sức sinh lời cơ sở (BEP), (Doanh lợi trước thuế).

Sức sinh lời cơ sở
(BEP)

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)

Tổng tài sản bq

→ Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu
đồng lãi cho toàn xã hội. Cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế
suất thu nhập khác nhau.
- Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)

Tỷ suất thu hồi tài sản =
(ROA)

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq

→ Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng lãi cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng tài sản càng có hiệu
quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE).

Tỷ suất thu hồi vốn góp = Lợi nhuận sau thuế
(ROE)
Vốn chủ sở hữu bq

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp Quản trị Tài chính K9 25


×