Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 75 trang )

\


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề Tài: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần
đường Biên Hòa – Thực trạng và giải pháp





Giáo viên hướng dẫn :Ths NGUYỄN TIẾN TRUNG
Sinh viên thực hiện :VÒNG CHÂU ĐỒNG
Mã số sinh viên :210 801 775
Lớp :08CTC04


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này tôi đã được sự hỗ trợ và
giúp đỡ rất nhiều của thầy cô giảng viên khoa Tài Chính - Ngân Hàng


trường Đại Học Nguyễn Tất Thành, Cũng như sự hướng dẫn tận tình của
thầy Nguyễn Tiến Trung đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm bài khó tránh khỏi sai sót, rất mong quí thầy cô bỏ qua
và chỉ dẫn tận tình cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Và tôi xin kính chúc toàn thể quý thấy cô trường Đại Học Nguyễn Tất
Thành dồi dào sức khỏe và đạt được những thành công tốt đẹp nhất.

Sinh viên thực hiện
Vòng Châu Đồng









NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














TP.HCM ngày…tháng năm 2012
Ký tên








LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm
hãm quá trình kinh doanh. Dù là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, nhà cho vay
tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của doanh nghiệp thì mục tiêu của họ đều
như nhau, đó là tìm cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Do đó, cần phải thường xuyên
tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán,
phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược
điểm cần khắc phục. từ đó các nhà quản lý có thể tìm ra nguyên nhân, giải pháp cải
thiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong
tương lai.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều muốn có hiệu quả và thu
về lợi nhuận nhiều nhất, để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành
nên như vốn, nhân lực, công nghệ…Một trong những việc cần làm là phân tích báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên tôi

quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa”
nhằm làm rõ thêm bài toán kinh tế của công ty đường Biên Hòa nói riêng và của các
công ty Việt Nam hiện nay nói chung. Công ty cổ phần đường Biên Hòa là một trong
những doanh nghiệp đi đầu trong ngành mía đường Việt Nam, tình hình tài chính
tương đối tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu cao, có thị phần lớn và ổn định.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty
cổ phần đường Biên Hòa, từ đó tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính của công ty trong tương lai.




Phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo tài chính và những nội dung có liên quan đến quản trị tài chính, báo
cáo tài chính của công ty cổ phần đường Biên Hòa từ năm 2009-2011
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh.
- So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để thấy
được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp
thời.
- So sánh kì này, với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những
doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng
tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận – Phương pháp phân tích
CHƯƠNG II: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần đường Biên
Hòa
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính

của công ty cổ phần đường Biên Hòa












DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khả năng thanh toán hiện thời
Bảng 2.2: Khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.3: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho
Bảng 2.4 : Kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.5: Vòng quay tài sản lưu động
Bảng 2.6: Vòng quay tài sản cố định
Bảng 2.7 : Vòng quay tổng tài sản
bảng 2.8 : Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.10 : Khả năng trả lãi
Bảng 2.11 : Khả năng trả nợ
Bảng 2.12 : Lợi nhuận biên
Bảng 2.13 : Sức sinh lời căn bản
Bảng 2.14 : Suất sinh lời trên tổng tài sản
Bảng 2.15 : Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
bảng 2.16 : Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

Bảng 2.17 : Tỷ số tăng trưởng bền vững
Bảng 2.18 : Tỷ số giá trị thị trường
Bảng 2.19 : Tỷ số M/B
Bảng 2.20 : Sự biến động các khoản mục tài sản từ 2009-2011
Bảng 2.21: Sự biến động các khoản mục nguồn vốn từ 2009-2011
Bảng 2.22 : Sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.23 : ROA theo phương pháp Du Pont
Bảng 2.24: ROE theo phương pháp Du Pont
Bảng 2.25 : Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần đường Biên Hòa từ 2009-2011
Bảng 2.26 : Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần đường Biên Hòa từ 2009-2011






DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Khả năng thanh toán hiện thời
Biểu đồ 2.2 : Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 2.3 : Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho
Biểu đồ 2.4 : Kỳ thu tiền bình quân
Biểu đồ 2.5 : Vòng quay tài sản lưu động
Biểu đồ 2.6 : Vòng quay tài sản cố định
Biểu đồ 2.7 : Vòng quay tổng tài sản
Biểu đồ 2.8 : Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Biểu đồ 2.9 : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 2.10 : Khả năng trả lãi
Biểu đồ 2.11 : Khả năng trả nợ
Biểu đồ 2.12 : Lợi nhuận biên
Biểu đồ 2.13 : Sức sinh lời căn bản

Biểu đồ 2.14 : Suất sinh lời trên tổng tài sản
Biểu đồ 2.15 : Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 2.16 : Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
Biểu đồ 2.17 : Tỷ số tăng trưởng bền vững
Biểu đồ 2.18 : Tỷ số giá trị thị trường
Biểu đồ 2.19 : Tỷ số M/B










MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: - 1 -
1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính: - 1 -
1.2. Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính: - 1 -
1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính: - 2 -
1.4. Kết quả nghiên cứu: - 3 -
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH: - 3 -
2.1. Các bước tiến hành phân tích báo cáo tài chính: - 3 -
2.1.1. Thu thập dữ liệu: - 3 -
2.1.2. Xử lý thông tin: - 3 -
2.1.3. Dự toán và ra quyết định: - 3 -
2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính: - 4 -

2.2. Phương pháp phân tích tài chính: - 4 -
2.2.1. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp: - 4 -
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu báo cáo tài chính: - 5 -
2.2.2.1. Tỷ số thanh khoản: - 5 -
2.2.2.2. Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động - 6 -
2.2.2.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính: - 8 -
2.2.2.4. Khả năng sinh lời : - 9 -
2.2.2.5. Tỷ số tăng trưởng: - 11 -
2.2.2.6. Tỷ số giá trị thị trường: - 12 -
2.2.3. Phân tích xu hướng: - 13 -
2.2.4 Phân tích Du Pont: - 13 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
1. Tổng quan công ty: - 14 -
2. Phân tích tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa: - 18 -
2.1. Phân tích các tỷ số tài chính: - 18 -
2.1.1. Khả năng thanh toán: - 18 -


a. Khả năng thanh toán hiện thời ( CR ): - 18 -
b. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ( QR ) : - 19 -
2.1.2 Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động: - 21 -
a. Tỷ số hoạt động tồn kho: - 21 -
b. Kỳ thu tiền bình quân: - 23 -
c. Vòng quay của tài sản lưu động: - 24 -
d. Vòng quay tài sản cố định: - 26 -
e. Vòng quay tổng tài sản: - 27 -
2.1.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính: - 29 -
a.Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A): - 29 -
b. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) : - 31 -

c. Tỷ số khả năng trả lãi: - 32 -
d. Tỷ số khả năng trả nợ: - 34 -
2.1.4. Tỷ số khả năng sinh lời: - 35 -
a. Lợi nhuận biên (ROS) : - 35 -
b. Tỷ số sức sinh lời căn bản ( BEP ) : - 37 -
c. Suất sinh lời trên tài sản ( ROA): - 38 -
d. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE): - 39 -
2.1.5. Tỷ số tăng trưởng: - 41 -
a. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại: - 41 -
b. Tỷ số tăng trưởng bền vững: - 42 -
2.1.6. Tỷ số giá trị thị trường: - 43 -
a. Tỷ số P/E: - 43 -
b. Tỷ số M/B: - 45 -
2.2. Phân tích xu hướng biến động các khoản mục trên báo cáo tài chính: - 47 -
2.2.1 Sự biến động các khoản mục tài sản trong bảng cân đối kế toán: - 47 -
2.2.2 Sự biến động các khoản mục nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán - 49 -
2.2.3 Sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh: - 51 -
2.3 Phân tích Du Pont: - 53 -




CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
1. Kiến nghị : - 55 -
1.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty: - 55 -
1.2 phương hướng nâng cao năng lực tài chính công ty: - 55 -
2. Giải pháp - 55 -
2.1 xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý: - 55 -
2.2 quản lý dự trữ và quay vòng vốn: - 57 -

2.3 sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu: - 58 -
2.4 Đầu tư đổi mới công nghệ: - 58 -
2.5 Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu: - 59 -












KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 1 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát là nghệ thuật phân tích và
giải thích các báo cáo tài chính, là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
như dự đoán trước rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để ra các quyết định phù hợp tùy
theo mục đích theo đuổi.
1.2. Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt

động trao đổi kinh tế thông qua các công cụ tài chính và vật chất. chính vì vậy, doanh
nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ kinh tế phức tạp và đa dạng. các
quan hệ đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế theo quy định
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc tham gia với tư cách
người góp vốn
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Thể hiện cụ thể trong
việc huy động các nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
- Doanh nghiệp vay ngân hàng các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn
- Doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn thông qua phát hành các loại
chứng khoán cũng như trả các khoản lãi.
- Hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng
khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường khác ( huy động các yếu tố đầu
vào và quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 2 -
Thứ tư: quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp ( các khía cạnh liên quan đến
vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp )
- Như vậy, đối tượng của phân tích báo cáo tài chính về thực chất là các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi
vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…nhưng mục tiêu cuối cùng của
họ đều như nhau-đó là cơ sở cho việc đưa ra một quyết định hợp lý . dù phạm vi chú ý
chính của họ trong việc phân tích có khác nhau .

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra còn có các mục tiêu khác như nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo công ăn việc làm…Nhưng doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
các mục tiêu này khi họ kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp thua lỗ
liên tục sẽ cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải dừng hoạt động, và nếu doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì cũng sẽ buộc phải đóng cửa.
Đối với ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các
loại tài sản có tính thanh khoản cao để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp, họ cũng rất chú ý đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì đó là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp gặp rủi ro.
Đối với nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, khả
năng phát triển của doanh nghiệp. từ đó đưa ra quyết định đầu tư vào công ty.
Bên cạnh đó các cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động cũng rất quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Tất cả các cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể thỏa mãn nhu cầu về
thông tin của mình thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính cung
cấp.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 3 -
1.4. Kết quả nghiên cứu:
Tăng thêm hiểu biết về tình hình tài chính công ty và phương pháp phân tích tài
chính.
Đưa ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn trên cơ sở phân tích thực
trạng tài chính
Nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với vấn đề tài chính, phân tích tài chính
công ty
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:

2.1. Các bước tiến hành phân tích báo cáo tài chính:
2.1.1. Thu thập dữ liệu:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng giải thích và
thuyết minh hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phục vụ quá trình dự đoán, lập kế hoạch. Nó bao gồm từ thông tin nội bộ đến bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin về quản lý. Trong đó những thông
tin về kế toán là quan trọng nhất được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
2.1.2. Xử lý thông tin:
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiện cứu, ứng dụng
khác nhau phục vụ mục tiêu đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo
mục tiêu nhất định để tính toán, so sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được
nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
2.1.3. Dự toán và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm tạo tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử
dụng thông tin dự đoán và ra quyết định. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích
hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết dịnh liên quan đến mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận… Đối với cho vay và đầu tư vào
doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 4 -
2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính:
- Bảng cân đối kế toán: Là bảng báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của
doanh nghiệp tài một thời điểm nhất định, và được thành lập gồm 2 phần: tài sản và
vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế

toán dưới hình thức tiền tệ của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải hội đủ 4 yếu tố cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lợi nhuận. Số liệu trong báo cáo này cung cấp
thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng hoạt
động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn
2.2. Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các luồng dịch chuyển tiền, quá trình biến đổi tài
chính, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài , các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nội dung của việc phân tích báo
cáo tài chính có thể được thể hiện qua 2 khía cạnh chính.
2.2.1. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Việc phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh
nghiệp là một nội dung rất căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp
những thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà nội dung của nó
bao gồm những vấn đề sau:
1- Tỷ số thanh khoản
2- Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động
3- Tỷ số đòn bẩy tài chính
4- Khả năng sinh lời
5- Tỷ số tăng trưởng
6-Tỷ số giá trị thị trường

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 5 -
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu báo cáo tài chính:
2.2.2.1. Tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Loại tỷ số này gồm có:

. Tỷ số thanh khoản hiện thời ( current ratio )
. Tỷ số thanh khoản nhanh ( quick ratio )
Để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp ta có thể so sánh với tỷ số
bình quân nghành, tỷ số thanh khoản năm trước và 1.
- Tỷ số thanh khoản hiện thời (CR) ( Tỷ số thanh khoản ngắn hạn)
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động hiện hành và nợ ngắn hạn hiện
hành.
Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả nhà cung cấp, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn
đến hạn, thuế và các chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Hệ số thanh khoản ngắn hạn đo lường khả năng chuyển các tài sản lưu động
thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. hệ số này phụ thuộc vào từng ngành
kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh.
-Tỷ số thanh khoản nhanh (QR)
Tỷ số thanh khoản nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh khoản hiện thời. hệ số này thể hiện mối quan hệ
giữa tài khoản có khả năng thanh khoản nhanh như tiền mặt ( tiền mặt, chứng khoán
và các khoản phải thu) và nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho và các tài sản lưu động kém
thanh khoản khác không được xem là tài sản có khả năng thanh khoản nhanh vì chúng
khó chuyển đổi thành tiền mặt.
Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn+ Phải thu)
/ Nợ ngắn hạn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 6 -
Để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp ta có thể so sánh với tỷ số
bình quân nghành, tỷ số thanh khoản năm trước và 1.
2.2.2.2. Tỷ số quản lý tài sản hay hiệu quả hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp,

người cho vay… thường băn khoăn trước câu hỏi: Tài sản của mình được sử dụng hiệu
quả như thế nào ? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ trả lời câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ
tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp. các chỉ
tiêu này được sử dụng để tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn
vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho tài sản cố định, tài sản lưu động. Do
đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số
nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn
vốn của doanh nghiệp.
- Tỷ số hoạt động tồn kho:
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến hành một
cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. mức độ hàng tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : loại hình kinh doanh, chế độ cung
cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm…Để đảm bảm sản
xuất tiến hành liên tục và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần
có một lượng dự trữ tồn kho hợp lý, tỷ số này có thể được đo lường bằng chỉ tiêu vòng
quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ doanh
thu tiêu thụ trong năm và bình quân hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng
giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Sở dĩ phải sử
dụng số liệu bình quân là vì doanh thu là chỉ tiêu thu thập từ báo cáo kết quả kinh
doanh, phản ánh số liệu thời kỳ trong khi giá trị hàng tồn kho thu thập từ số liệu của
bảng cân đối kế toán, phản ánh số liệu thời điểm
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu/ Bình quân giá trị tồn kho
Số ngày tồn kho = Số ngày trong năm/ Số vòng quay tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho
của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 7 -
- Kỳ thu tiền bình quân:

Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu phải trả là điều tất
yếu. khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng càng nhiều. nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh khoản là
một bộ phận quan trọng trong công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất
quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh. Để tính kỳ thu tiền bình
quân trước tiên ta phải xác định vòng quay khoản phải thu sau đó lấy số ngày trong
năm chia cho vòng quay khoản phải thu :
Vòng quay khoản phải thu= Doanh thu/ Bình quân khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm/ Vòng quay khoản phải thu
- Vòng quay tài sản lưu động:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có
sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
Được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản lưu động
Vòng quay tài sản lưu động = doanh thu/ bình quân tài sản lưu động
Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay tài sản cố định:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… và được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài
sản cố định. Tỷ số được xác định bằng cách lấy doanh thu chia bình quân tài sản cố
định ròng. Giá trị tài sản cố định ròng bằng giá trị tài sản cố định sau khi trừ khấu hao.
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu / Bình quân tài sản cố định ròng
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 8 -

- Vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt tài
sản cố định và tài sản lưu động. được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình
quân tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
2.2.2.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay thay cho vốn cổ phần. các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định
xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. doanh nghiệp càng
nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. về phần
tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho
doanh nghiệp do lãi suất vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế.
Khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiêp có
thể xảy ra xung đột về quyền lợi. chủ nợ có thể muốn doanh nghiệp thực hiện các
khoản đầu tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ phiếu của
doanh nghiệp.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ ( D/A), đo lường mức độ sử
dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản và được xác định bằng cách lấy
tổng nợ chia cho tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Thường được gọi là tỷ số nợ ( D/E), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Được xác
định bằng cách lấy tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sử hữu = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG

- 9 -
- Tỷ số khả năng trả lãi
Sử dụng nợ nói chung tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng cổ đông chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. nếu không, doanh
nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để
đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp chúng ta sử dụng tỷ số khả năng trả lãi.
Tỷ số này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) chia cho chi
phí lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi = EBIT / Chi phí lãi vay
- Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả lãi chưa thật sự phản ánh hết trách nhiệm nợ của doanh
nghiệp, vì ngoài lãi ra doanh nghiệp còn phải trả nợ gốc và các khoản khác. Do đó,
chúng ta không chỉ quan tâm đến khả năng trả lãi mà còn quan tâm đến khả năng thanh
toán nợ nói chung. Để đo lường khả năng trả nợ ta sử dụng tỷ số khả năng trả nợ. được
xác định bằng cách lấy giá vốn hàng bán cộng khấu hao và EBIT chia cho giá trị nợ
gốc và lãi phải thanh toán.
Tỷ số khả năng trả nợ = ( Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT)
/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
2.2.2.4. Khả năng sinh lời :
Một trong những đặc tính khó đó tường và mô tả nhất của doanh nghiệp là khả
năng sinh lợi. Nói chung, lợi nhuận kế toán là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp. Thật không may, không thể tìm được một phương cách có khả
năng trình bày rõ ràng khi nào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi. Người phân tích tài
chính có thể do lường khả năng sinh lợi dựa trên số liệu kế toán trong quá khứ và hiện
tại. Thế nhưng, rất nhiều cơ hội kinh doanh đòi hỏi việc hy sinh lợi nhuận hiện tại để
nhận được mức lợi nhuận lớn hơn rất nhiều trong tương lai. Ví dụ, các sản phẩm mới
phát triển đều cần có chi phí khởi động cao, kết quả là, tạo ra lợi nhuận bé. Do vậy, lợi
nhuận hiện tại có thể là một sự phản ánh tồi của khả năng sinh lợi trong tương lai.
Một vấn đề khác với phương pháp xác định lợi nhuận dựa trên số liệu kế toán là
bỏ các rủi ro. Sẽ là sai lầm nếu kết luận hai doanh nghiệp có mức lợi nhuận hiện tại

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 10 -
bằng nhau sẽ có khả năng sinh sinh lợi như nhau nếu hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp có mức rủi ro cao hơn.
Vấn đề quan trọng nhất trong đo lường khả năng sinh lợi là chỉ số này không
cung cấp một mức chuẩn để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, một
doanh nghiệp có khả năng sinh lợi khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhuận của doanh
nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo ra trên thị trường vốn. Phân tích khả
năng sinh lời của doanh nghiệp thông qua tính toán và phân tích các chỉ số sau:
- Lợi nhuận trên Doanh thu ( ROS ):
Là tỷ số đo lường số lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Tỷ số này nói
lên tác động của doanh thu đên lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì 1 đồng doanh thu
tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. hay nói cách khác, 1 đồng doanh thu trong đó có
bao nhiêu lãi, đồng thời chứng minh được thời kỳ nào doanh nghiệp kiểm soát chi phí
hiệu quả.
ROS = (Thu nhập ròng / Doanh thu hoạt động)* 100
- Suất sinh lời căn bản (BEP):
Là tỷ số đo lường khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp trước thuế và lãi
vay trên tổng tài sản. tỷ số sức sinh lời căn bản được xác định bằng cách lấy lợi nhuận
trước thuế và lãi (EBIT) chia cho bình quân giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp. Vì
EBIT được lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh mang tính thời kỳ nhưng giá trị
tổng tài sản lấy từ bẳng cân đối kế toán mang tính thời điểm. Vì vậy ta phải xác định
giá trị bình quân bằng cách lấy số liệu đầu kỳ cộng cuối kỳ chia đôi.
Do báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam không
thể hiện trực tiếp EBIT nên ta có thể tính tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế
cộng với lãi vay.
Tỷ suất sinh lời căn bản = ( EBIT/ Bình quân tổng tài sản )* 100




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 11 -
- Suất sinh lời trên tài sản ( ROA)
Là tỷ số đo lưòng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo
lường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản. ROA được xác định bằng cách lấy lợi
nhuận ròng ( trước thuế hoặc sau thuế) chia bình quân giá trị tổng tài sản.
ROA = ( Lợi nhuận ròng / Bình quân tổng tài sản)*100
Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài sản. Tất
nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên. Do vậy,
doanh nghiệp có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhuận.
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường khả năng quản lý và sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu lãi cho cổ đông
ROE=( Thu nhập ròng / Bình quân vốn cổ phần ) * 100
2.2.2.5. Tỷ số tăng trưởng:
Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển trong dài hạn của doanh
nghiệp. Do đó, nếu đầu tư hay cho vay dài hạn, nhà đầu tư thường quan tâm nhiều hơn
đến tỷ số này. Phân tích triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp có thể sử dụng hai tỷ
số sau:
- Tỷ số lợi nhuận giữ lại:
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Do vậy nó
cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và được xác định trong
công thức sau:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại =( Lợi nhuận giữ lại / Lợi nhuận sau thuế) * 100
- Tỷ số tăng trưởng bền vững:
Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy
lợi nhuận. Do đó có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng trưởng bền vững-tăng
trưởng từ lợi nhuận giữ lại

Tỷ số tăng trưởng bền vững =(Lợi nhuận giữ lại/ Vốn chủ sở hữu) * 100
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 12 -
2.2.2.6. Tỷ số giá trị thị trường:
Các nhóm chỉ số khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời, quản lý tài sản,
quản lý nợ đã trính bày ở các phần trước chỉ phản ánh tính hình của doanh nghiệp
trong quá khứ và hiện tại. Giá trị tương lai của doanh nghiệp như thế nào còn tùy
thuộc vào kỳ vọng của thị trường. Các tỷ số thị trường được thiết kế để đo lường kỳ
vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông
- Tỷ số P/E
Tỷ số P/E để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu dể có được một
đồng lợi nhuận của doanh nghiệp. P/E được xác định bằng cách chia giá trị thị trường
của cổ phiếu cho lợi nhuận trên cổ phần.
Giá thị trường của cổ phiếu sẽ được lấy theo giá kết thúc phiên giao dịch ngày 31/12
mỗi năm của cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.
P/E = Giá thị trường của cổ phiếu / Lợi nhuận trên cổ phần
Do vậy, để xác định được P/E nhất thiết doanh nghiệp phải có cổ phiếu được giao dịch
trên thị trường niêm yết hoặc OTC
- Tỷ số M/B
Tỷ số M/B được xây dựng trên cơ sở so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với
giá trị sổ sách. Qua đó phản ánh sự đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai
của doan nghiệp. Tỷ số này cao cho thấy thị trường đánh giá triển vọng của doanh
nghiệp tốt và ngược lại. Tỷ số M/B được xác định bằng cách lấy giá trị thị trường chia
cho giá trị sổ sách của cổ phiếu.
M/B = Giá thị trường của cổ phiếu / Giá trị sổ sách cổ phiếu
Giá trị sổ sách được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia số cổ phiếu đang lưu
hành.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 13 -
2.2.3. Phân tích xu hướng:
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, sẽ cho ta cái nhìn tổng quan về sự
biến động của từng khoản mục trong các báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả
kinh doanh, phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của
từng khoản mục với tổng doanh thu. Tương tự, trong phân tích cơ cấu bảng cân đối kế
toán, chúng ta cũng tính toán, so sánh từng khoản mục tài sản với tổng tài sản, nguồn
vốn với tổng nguồn vốn để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng
báo cáo tài chính.
Ngoài ra, việc phân tích báo cáo tài chính không thể tách rời việc phân tích
doanh nghiệp đó nằm tương quan trong môi trường đầu tư. Sẽ là thiếu đầy đủ nếu việc
phân tích đó không có sự so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong cùng
thời điểm.
2.2.4 Phân tích Du Pont:
Phân tích Du Pont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ lệ ROA và ROE
thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên
kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ
công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính
công ty bằng cách nào. Kỹ thuật Du Pont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây.
Gọi chung là phương trình Du Pont.
ROA = Lãi gộp * Vòng quay tổng tài sản
= (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản)
ROE = Lãi gộp * Vòng quay tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
=(Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản)
* (Bình quân tổng tài sản/ Bình quân vốn cổ phần thường)





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 14 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
1 . Tổng quan công ty:
Công ty cổ phần đường Biên Hòa ( BHS ) được xây dựng từ năm 1969 với tiền
thân là nhà máy đường 400 tấn. Từ năm 1971 đến năm 2001, công ty đã đầu tư nhà
máy đường tinh luyện và mở rộng công suất sản xuất nâng công suất chế biến lên 3500
tấn mía/ngày.
Năm 2001, BHS chuyển đổi thành công ty cổ phần đường Biên Hòa và đã 3 lần
thực hiện tăng vốn điều lệ trong năm 2006, 2007 và 2011. Vốn điều lệ của BHS hiện
nay là 299.975.800.000 đồng.
Như vậy, sau 40 năm mở rộng phát triển, BHS hiện đang sở hữu 3 nhà máy và
xí nghiệp là:nhà máy đường Biên Hòa-Tây Ninh , Biên Hòa- Trị An và xí nghiệp nông
nghiệp thành long với công suất tổng cộng 4500 tấn mía/ngày (tương ứng 350 tấn
đường tinh luyện /ngày) và 4 chi nhánh được trải đều ra 4 thành phố lớn của cả nước là
Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ. Với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước đã
giúp cho thương hiệu đường Biên Hòa có vị trí nhất định trong sự lựa chọn của người
tiêu dùng ngày nay.
Ngành nghề kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , ngành nghề kinh doanh chính của
công ty là:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm mia đường, các sản phẩm sản xuất có sử
dụng đường và sản phẩm sản xuất có sử dụng phụ phẩm, phế phẩm của ngành
mía đường.
- Mua bán máy móc, thiết bị vật tư ngành mía đường. Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp
đặt các thiết bị ngành mía đường.

- Mua bán, đại lý, ký gửi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên liệu, vật
tư ngành mía đường.
- Sản xuất, mua bán sản phẩm rượu các loại, sản xuất mua bán cồn.
- Cho thuê kho bãi.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS NGUYỄN TIẾN TRUNG
SVTH: VÒNG CHÂU ĐỒNG
- 15 -
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ vận tải, dịch vụ ăn uống.
- Dịch vụ canh tác cơ giới nông nghiệp
Tiêu điểm đầu tư :
- Công ty cổ phần đường Biên Hòa đã khẳng định vị thế thương hiệu của mình
đối với người tiêu dùng và các nhà sản xuất thực phẩm công nghiệp lớn trong nước
như Vinamilk, Vinacafe, Bibica …Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần từ năm 2006
đến 2011 đều đạt hơn 24%.
- BHS có phân xưởng tinh luyện đường riêng tại Biên Hòa giúp công ty có thể
sản xuất đường tinh luyện quanh năm, cung cấp cho thị trường ngay cả trong những
đợt sốt giá đường , chính lợi thế này đã giúp cho BHS duy trì sản phẩm cung cấp cho
nhà sản xuất và người tiêu dùng
- Dự án cụm chế biến công nghiệp phía tây sông vàm cỏ đã hoàn tất giai đoạn
đền bù trong năm 2009; dự án này bao gồm nhà máy sản xuất có công suất 6000 tấn
mía/ ngày, nhà máy sản xuất ethanol, nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, cảng sông,
được đánh giá sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của BHS trong tương lai.
Sản phẩm:
Các sản phẩm của đường Biên hòa luôn tự hào là sản phẩm sử dụng công nghệ
sạch, không có hóa chất gây độc hại cho sức khỏe con người. với công nghệ cacbonat
hóa, từ đường thô, dây chuyền đã loại ra rất nhiều tạp chất, chất màu, đường khử…tốt
cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc các nhà sản xuất dùng đường làm nguyên liệu. Đây
cũng là lý do mà đường Biên Hòa đạt được độ tinh khiết cao nhất hiện nay (độ pol:
99.9%). Ngoài ra, với công nghệ tẩy màu bằng than hoạt tính và nhựa trao đổi ION,

sản phẩm đường biên hòa có được màu trắng tinh khiết của tự nhiên, do đó bền vững
với thời gian mà những sản phẩm đường khác không có được.




×