Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại thi công quảng cáo tinh hoa việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 74 trang )

1

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn
như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do
vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán
háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để
đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, vận dụng lý luận đã được học tập tại trường, tham khảo thêm các
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu kết hợp với thực tế thu nhận được từ
công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa
Việt, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt” để nghiên
cứu và viết chuyên đề thực tập của mình.

2. Mục tiêu đề tài.


Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm về mặt lý luận về
tổ chức công tác kế toán bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Em muốn
tìm hiểu về quá trình hoạt động bán hàng từ thực tế của công ty và công tác về bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ, từ đó thấy được cách hạch toán nhằm
rút ra kinh nghiệm thực tế và đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại công ty. Từ đó rút ra được những ưu nhược điểm của công ty và rút ra
những kinh nghiệm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


2

2

Đối tượng : Kế toán bán hàng và xácđịnh kết quả kinh doanh tạiCông ty
TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu tại Công ty TNHH Thương mại & Thi công
quảng cáo Tinh Hoa Việt.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Tìm hiểu thực tế về quy trình bán hàng và xácđịnh kết quả kinh doanh tại công
ty bằng cách phỏng vấn anh chị nhân viên phòng kế toán.
Thu thập số liệu căn cứ và các hóa đơn, chứng từ ,sổ sách tại phòng kế toán
của công ty.
Tham khảo thêm các tài liệu từ các bài khóa luận, bài báo, giáo trình...

5. Kết cấu chuyên đề.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt.


3

3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

.1.

Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng, đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khách hàng.
Thực chất đây là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên
thị trường hoạt động.
Xác định kết quả kinh doanh là xác định phần chênh lệch giữa một bên là
doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện
cho lãi hoặc lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của DN, xác định
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà Nước, lập các quỹ tạo điều kiện
mở rộng sản xuất…

1.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng.
Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng
ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh
thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh
doanh.Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.3.1.Vai trò.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí
bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người
lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết
quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác
định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải


4

4

quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế : Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao
động.
1.1.3.2.Yêu cầu.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với DN.
Quản lí bán hàng là quản lí kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kì, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Vì vậy yêu cầu đặt ra với kế toán

bán hàng và xác định kết quả là:

- Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng,
-

chất lượng.
Tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp
lí của các khoản chi phí, đồng thời phân bổ chính xác hàng bán để xác định
kết quả kinh doanh.

- Phải quản lí chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu, thanh
toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn…
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

- Ghi chép đầy đủ ,kịp thời sự biến động (nhập xuất) của từng loại hàng hoá
-

trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng ,ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí ,thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh doanh

-

thông qua doanh thu bán hàng một cách chinh xác.
Cung cấp thông tin chính xác,kịp thời,trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt
động quản lý doanh nghiệp.


1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền
thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã được ghi nhận.


5

5

Phương thức bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số sản phẩm này vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng được bên mua
chấp nhận này được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng gửi đại lý:
Là phương thức bán hàng thông qua đại lý. Hàng hóa xuất gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN, chỉ khi nào đại lý tiêu thụ được sản phẩm và gửi thông báo
về DN thì hàng hóa đó được coi là đã tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán lần đầu tại
lúc mua, số tiền còn lại khách hàng chấp nhận trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định theo thỏa thuận.
Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức mà người bán mang sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình đi

đổi lấy sản phẩm, vật tư, hàng hóa không tương tự. Giá trao đổi là giá thỏa thuận
hoặc giá bán của sản phẩm, vật tư, hàng hóa trên thị trường.
Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa đơn vị chính với các đơn vị
trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty, 1
tập đoàn, 1 xí nghiệp…
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã được coi là tiêu thụ.Giá vốn hàng bán có thể là giá thành sản xuất thực tế
hay chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ cung cấp hoặc là trị giá mua thực
tế của hàng hóa tiêu thụ.
Phương pháp xác định giá vốn:
Để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán có thể sử dụng một trong những
phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kì và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể tính theo kì
hoặc sau từng lô hàng nhập về phụ thuộc vào tình hình của DN.


6

6

Giá thực tế từng

Số lượng từng loại

=


X

Giá đơn vị

loại xuất kho
xuất kho
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo các cách:
Giá đơn vị
bình quân cả

Giá thực tế từng loại tồn đầu kì và nhập trong kì

=

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kì

kì dự trữ

Cách tính này đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Giá đơn vị bình
quân cuối kì

Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kì
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kì

=

Cách này đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của từng loại sản phẩm, hàng

hóa nhưng không chính xác vì bỏ qua biến động giá cả sản phẩm, hàng hóa kì này.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập vừa chính xác vừa
cập nhật, khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp tính đơn giá bình quân
trên nhưng lại phải tính nhiều lần, áp dụng ở các DN có ít loại hàng tồn kho, lưu
lượng nhập, xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất ở gần thời điểm cuối kì, giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì
còn tồn kho.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả có xu hướng giảm.
Phương pháp thực tế đích danh: Được áp dụng với DN có ít loại mặt hàng,mặt
hàng ổn định và nhận diện được, giá thực tế vật liệu xuất kho được xác định theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất kho (trừ
trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho cái nào sẽ tính theo giá thực tế của cái đó.
Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, phản ánh đúng giá trị
thực tế của hàng tồn kho, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Chứng từ sử dụng :


7


7

- Đơn đặt hàng.
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT.
Tài Khoản sử dụng :

-

TK 156 – Hàng hóa
TK 157 – Hàng gửi bán.
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 611 – Mua hàng.
Quy trình hạch toán :

Sơ đồ 1.1.Kế toán giá vốn hàng bán – Trường hợp doanh nghiệp hạch toán HTK
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
154,155
632 – Giá vốn hàng bán
911
Trị giá vốn sản phẩm, dịch
vụ xuất bán

Kết chuyển GVHB và các
chi phí khi xácđịnh KQKD

156,157
Trị giá vốn của hàng xuất bán


155,156
Hàng bán bị trả lại

138,152,153,155,156...

nhập kho

Phần hao hụt, mất mát HTK
được tính vào GVHB
627
CPSXC cốđịnh không được phân
bổ được ghi vào GVHB trong kỳ
154
Giá thành thực tế của sản phẩm
chuyển thành TSCĐ SD cho SXKD
241
CP tự XD TSCĐ vượt quá mức bình
thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ

2294
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá HTK


8

8


Sơ đồ 1.2.Kế toán giá vốn hàng bán – Trường hợp doanh nghiệp hạch toán HTK
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
111,112,331
611
632 – Giá vốn hàng bán
911
Mua hàng hóa
156

Trị giá vốn hàng hóa

Kết chuyển GVHB tiêu

xuất bán trong kỳ của

thụ trong kỳ

các đơn vịthương mại

Kết chuyển giá trị

155,157

HTK đầu kỳ

Kết chuyển thành phẩm

Kết chuyển giá trị HTK cuối kỳ


hàng gửi bán cuối kỳ

155,157
Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi
Đi bán đầu kỳ
631

2294

Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; Hoàn nhập dự phòng
dịch vụ hoàn thành của các đơn vị cung

giảm giá HTK

cấp dịch vụ
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.1.Kế toán doanh thu bán hàng.
Khái niệm :
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng sau:



9

9

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
-

hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở

-

hữu.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

-

hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ sử dụng :

-

Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vẫn chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho hàng đại lý – nếu có giao hàng đại lý.
Phiếu thu tiền bán hàng hoặc giấy báo có.

Tài khoản sử dụng :

-

TK 511 (5113) – Doanh thu bán hàng.
TK 111,112 – Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng.
TK 131 – Phải thu khách hàng.
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 33331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Sơ đồ hạch toán :

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
521

Sơ đồ 1.3.Hạch toán doanh thu bán hàng
511

111,112,131

K/c giảm giá hàng bán doanh Doanh thu bán hàng và CCDV
thu hàng bán bị trả lại
3331
333
Thuế TTĐB, thuế XNK

Thuế GTGT phải nộp

phải nôpk

133

Thuế GTGT được khấu

911

trừ khi đem đổi hàng

Kết chuyển doanh thu thuần
156
Doanh thu bằng vật tư hàng hóa


10

10

- Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải
nộp. Do đó không có bút toán ghi thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT phải nộp
cuối kỳ được ghi nhận vào chi phí quản lý, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được khấu
trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
1.2.3.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận

một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả
lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng
bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn (nếu trả lại một phần).
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT: Là khoản thuế gián thu tính trên doanh
thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.

- Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh
nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá

-

chịu thuế TTĐB.
Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà
hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.


11

11

- Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Sơ đồ hạch toán :

Sơ đồ 1.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
111.112.131
521
Các khoản giảm trừ doanh thu

511

Cuối kì kết chuyển

thu phát sinh trong kì
3331
Thuế GTGT đầu ra
.2.4.

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Khái niệm : Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí bao gồm:

-

Chi phí nhân viên bán hàng.
Chi phí vật liệu, bao bì.
Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng


hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi
phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí
này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK “641 – Chi phí bán hàng”. Tài khoản
này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung
gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán :


12

12

Sơ đồ 1.5.Kế toán chi phí bán hàng.
111,112,152,153,242

641

Chi phí vật liệu,công cụ

111,112
Các khoản thu giảm chi

133

334,338

911
Chi phí nhân viên bán hàng


Kết chuyển chi phí bán hàng

214
Chi phí khấu hao TSCĐ
242,335
Chi phí phân bổ dần
111,112,131,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế
GTGT

Thuế GTGT tính
vào chi phí

352

352
Dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm hàng hóa

Hoàn nhập dự phòng


13

13

.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lí DN bao gồm:

-

Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Thuế phí, lệ phí.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản “642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp” để tập hợp và

kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán :


14

14

Sơ đồ 1.6.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
111,112,152,153,242
642

Chi phí vật liệu,công cụ

111,112

Các khoản thu giảm chi

133
334,338
Chi phí nhân viên bán hàng
214

911
Kết chuyển chi phí QLDN

Chi phí khấu hao TSCĐ
242,335
CP phân bổ dần, CP trích trước
352
Dự phòng phải trả
2293

2293
Dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng

111,112,153,331

phải thu khó đòi

Chi phí dịch vụ mua ngoài

133
Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
(nếu có) không được khấu trừ

333

352
Hoàn nhập dự phòng
phải trả

Chi phí thuế,lệ phí

.2.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính.
.2.5.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
Khái niệm : Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan


15

15

đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng tài khoản “635 – chi phí tài chính”.
Sơ đồ hạch toán :
111,112,141

Sơ đồ 1.7.Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
635


CP cho hoạt động đầu tư chứng

911

Cuối kỳ k/c thu nhập

khoán, cho thuê TSCĐ

hoạt động tài chính

121,221
Lỗ về bán chứng khoán
128,222
Lỗ HĐ liên doanh bị trừ vào vốn

2292
Lập dự phòng giảm giá

111,112

đầu tư
Chi phí hoạt động cho vay

.2.5.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Khái niệm:
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận

được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : sử dụng tài khoản “515 – doanh thu hoạt động tài
chính”.
Sơ đồ hạch toán :


16

16

Sơ đồ 1.8.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
515

911

111,112

Thu lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ
phiếu, trái phiếu
Cuối lỳ kết chuyển thu

121,221

nhập hoạt động tài chính

Dùng lãi mua bổ sung CP, TP
111,112.,138
Thu nhập được chia từ HĐ liên doanh
111,112,131
Thu tiền bán BĐS, cho thuê TSCĐ


.2.6. Kế toán chi phí và thu nhập khác.
.2.6.1. Kế toán các khoản chi phí khác
Khái niệm: Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là
những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước.
Tài khoản sử dụng: sử dụng tài khoản “811 – chi phí khác”.
Sơ đồ hạch toán :
Sơ đồ 1.9.Kế toán các khoản chi phí khác
811

211

Giá trị còn lại của TSCĐ
nhượng bán, thanh lý
214
Giá trị hao mòn

khác phát sinh trong kỳ

111,112,331
CP phát sinh cho HĐ thanhlý,
nhượng bán TSCĐ
133
Thuế GTGT (nếucó)
333

Cuối kỳ, k/c chi phí

911



17

17

Các khoản tiền bị phạt thuế

.2.6.2. Thu nhập khác.
Khái niệm: Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những
khoản thu không mang tính thường xuyên.
Tài khoản sử dụng: sử dụng tài khoản “711 – thu nhập khác”.
Sơ đồ hạch toán :
Sơ đồ 1.10.Kế toán thu nhập khác.
33311

711

111,112

Số thuế GTGT phải nộp theo Thu thập thanh lý nhượng bán TSCĐ
PPTT của số thu nhập khác

33311
Thuế GTGT (nếu có)

911
Cuối kỳ, kết chuyển thu
nhập khác


331,338
Các khoản nợ phải trả không
xác định
338,334
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược,
ký quỹ của người ký cược ký quỹ
111,112
Thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa
sổ, thu tiền BH cty BH được bồi thường

.2.7.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm: Kết quả kinh doanh là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ từ các hoạt động

kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Bao gồm bộ phận sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Kết quả bán hàng và cung cấp dịch
vụ) : Kết quả này chính là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dich vụ, bất động sản đầu tư.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau:


18

18

Lãi hay lỗ
từ HĐ
SXKD


DT thuần về
bán hàng,
=
CCDV và kinh
doanh BĐS

Giá vốn sản phẩm,
- dịch vụ, hàng hóa,
chi phí BĐS đầu tư

CP
bán
hàng

-

-

Chi phí
QLDN

Kết quả hoạt động đầu tư tài chính: Là số lợi nhuận (lãi) hay lỗ từ hoạt động
tài chính ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp đầu tư trong kỳ.
Kết quả hoạt động tài chính được xác định như sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt
động tài chính

=


Doanh thu thuần từ hoạt
động tài chính

-

Chi phí tài chính

Kết quả khác: Là sự chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh
trong kỳ.
Lãi (lỗ) từ hoạt động khác

=

Thu nhập thuần khác

-

Chi phí khác

Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK “911– Xác định kết quả KD”
Sơ đồ hạch toán :
Sơ đồ 1.11. Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
632,635,642,811
911
511,515,711
Kết chuyển chi phí
821

Kết chuyển doanh thu để
xác định KQKD


Kết chuyển chi phí thuế TNDN
421
Kết chuyển lãi HĐKD trong kì

421
Kết chuyển lỗ HĐKD
trong kì


19

19

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI & THI CÔNG QUẢNG CÁO TINH HOA VIỆT

.1.

Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh

Hoa Việt.
.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại &
Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt.
Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việtđược thành
lập vào tháng 03 năm 2006. Giấy phép kinh doanh số 0102025112 do Sở kế hoạch –
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 08 tháng 03 năm 2006.


- Tên doanh nghiệp
-

Tinh Hoa Việt.
Loại hình
Địa chỉ
Điện thoại
Mã số thuế
Vốn điều lệ

: Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo
: Công ty TNHH
: 166 Phạm Văn Đồng - Cầu Giấy - Hà Nội
: 0463273535
: 0105792786
: 4.900.000.000

Sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ
sở giữ vững các sản phẩm chủ yếu hiện có đang sản xuất, tiếp tục mở rộng đầu tư
chiều sâu chế tạo sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, chấp hành
nghiêm chỉnh các chính sách, pháp luât của Nhà nước, thực hiện đúng cam kết của
mình đốivới các đối tác, đảm bảo sự tín nhiệm của DN đối với các bạn hàng trong
ngoài tỉnh, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Kết quả hoạt động của công ty qua một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:


20

20


Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động của công ty qua một số năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm2014
Năm 2013
Chênh lệch
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh

6.640.804.509
7.513.947
6.633.290.562
5.395.526.852
1.237.763.710
2.757.000
42.437.534
41.567.126
694.021.139
424.497.097


5.968.755.092
6.753.533
5.962.001.559
4.849.499.535
1.112.502.024
2.477.991
38.643.920
36.531.787
694.021.139
381.537.978

672.049.417
760.414
671.289.003
546.027.317
125.261.686
279.089
3.793.614
5.035.339
70.234.941
42.959.119

doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước

79.564.940
4.350.000

3.432.980
1.593.000

71.011.919
3.432.567
2.890.431
954.567

8.553.021
917.433
542.549
638.433

thuế

81.157.940

71.966.486

9.191.454
2.297.861

Chi phí thuế TNDN hiện hành
20.289.485
17.991.621
Lợi nhuận sau thuế TNDN
60.868.455
53.974.865
6.893.590
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh

Hoa Việt)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 tăng
-

627.049.417 đồng
Lợi nhuận gộp năm 2014 cũng tăng so với năm 2013 là 125.261.686đ
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 6.893.590đ.

Từ những chỉ tiêu cụ thể trên có th ểthấy những kết quả mà công ty đã đạt được qua
các năm thể hiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là có hiệu quả.
Công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh, thiết lập các
kênh bán hàng trong nước, khai thác triệt để khả năng hiện có của công ty: đó là tạo
dựng các mạng lưới tiêu thụ hàng hóa, giải quyết việc làm cho nhân viên để phục vụ
nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty.


21

21

Theo Giấy phép kinh doanh số 0102025112 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
ngày 08 tháng 03 năm 2006, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là:

-

Quảng cáo.
In ấn.
Mỹ thuật ứng dụng.

Vật liệu quảng cáo .
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể mở rộng , thu hẹp
hoặc thay đổi theo quyết định của Giám đốc Doanh nghiệp.

2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Thương mại & Thi công
quảng cáo Tinh Hoa Việt.
Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt là một tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản tiền
Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng theo quy định của Nhà Nước sau khi đã
đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên có tri thức, giàu kinh
nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác chuyên môn.
Chính nguồn nhân lực này đã nói lên được thế mạnh của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo phương pháp quản lý trực
tiếp, giám đốc công ty có thể nắm được tình hình kinh doanh một cách kịp thời, tạo
điều kiện cho Giám đốc công ty thấy rõ được thực trạng của công ty để ra các quyết
định đúng đắn, hợp lý.
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý công ty.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Giám đốc

Phòng tài chính kế
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
toán
tổng hợp
Công ty có bộ máy phân công tổ chức quản lý trực tiếp như sau:

- Giám đốc : Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Phòng kế toán-tài chính:

+ Thực hiện các công việc về tài chính - kế toán của công ty, phân tích, đánh
giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty.
+ Tư vấn, tham mưu cho ban giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung


22

22

và dài hạn.
+ Kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán đảm bảo tuân thủ quy chế của
công ty và các quy định liên quan của Pháp luật.
-

Phòng hành chính: Giúp cho giám đốc về công tác hành chính, xây dựng các
phương án bố trí, sắp xếp nhân viên công ty.Bên cạnh đó, phòng hành chính
còn làm công tác quản lý hồ sơ nhân viên của công ty, làm các thủ tục về tiếp
nhận nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
Thiết lập ban bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự toàn cơ quan, đảm bảo
các yêu cầu về vật chất cho công tác điều hành hàng ngày.Tổ chức chăm lo
đời sống, tinh thần, sức khoẻ cho nhân viên, chịu trách nhiệm tiếp khách và
hội nghị trong công ty.

-

Phòng kinh doanh:Có nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu tìm hiểu thị trường,
quan hệ bạn hàng truyền thống, tìm kiểm mở rộng thị trường mới, thu hút
khách hàng, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, nắm bắt thông tin nhu
cầu để có chiến lược phù hợp hoạt động kinh doanh. Chủ động tham mưu
cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi và đôn đốc việc

thực hiện hợp đồng và thực hiện thanh lý khi kết thúc hợp đồng

.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương mại & Thi
công quảng cáo Tinh Hoa Việt.
.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy tốt vai trò của kế toánlà một yêu
cầu quan trọng đối với Giám đốc và Kế toán trưởng. Tại Công ty TNHH Thương
mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt, mô hình tổ chức bộ máy kế toán mà công
ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp


23

23

Kế toán viên

Thủ quỹ

Sau đây là chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong phòng :
-

Kế toán trưởng - Trưởng phòng: Làm chức năng kế toán trưởng phụ trách
công việc chung của phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty.
Trưởng phòng bao quát công việc chung của phòng và kỹ thuật tính toán

thanh toán, chỉ đạo hướng dẫn nhân viên sử dụng máy vi tính vào công việc
hạch toán.

-

Kế toán tổng hợp - Phó phòng: Làm chức năng kế toán tổng hợp, có nhiệm
vụ tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký, sổ cái… hàng quý, nâng lên báo, biểu
quyết toán. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn làm nhiệm vụ của trưởng phòng
khi trưởng phòng đi vắng.

-

Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, theo
dõi tình hình công nợ, tình hình thanh toán với ngân hàng (căn cứ vào các uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản,các sổ chi tiết của ngân hàng...)
đồng thời chịu trách nhiệm tính giá đối với từng loại hàng hoá...

-

Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ.
Ngoài ra, còn có nhiệm vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút tiền...Thủ quỹ quản lý
trực tiếp số tiền có trong quỹ, két của chi nhánh Công ty, phản ánh số hiện
có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng
tiền khác.

2.1.3.2. Tổ chức ghi sổ kế toán tại công ty.
Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng.

- Chế độ kế toán: Công ty TNHH Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh
-


Hoa Việt áp dụng chế độ kế toán ban hành theo TT200/2014/TT–BTC.
Niên độ kế toán: áp dụng niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc

-

vào ngày 31/12 hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp khấu hao đều.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: phương pháp thực tế đích danh.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT là

-

10%.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán : VNĐ


24

24

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ghi chép phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay, công ty áp dụng hình thức
sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán ở doanh nghiệp như sau:

- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp tiến hành phân loại, tổng hợp
để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Căn cứ vàosổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa
bảng cân đối số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty.

Sơ đồ 2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Chứng từ kế toán

Sổ Quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết



25

25

Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tàichính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2. Thực tế kế toánbán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại của Công ty TNHH
Thương mại & Thi công quảng cáo Tinh Hoa Việt.
.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Các mặt hàng được bán: Mica, Inox,Formex,….Đặc biệt là Mica Đài Loan.
Phương thức bán hàng và thanh toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng cả 2 hình thức bán lẻ và bán buôn hàng hóa.
Việc bán lẻ được thực hiện ngay tại cửa hàng của công ty với hình thức thanh
toán chủ yếu là thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Bán buôn được thực hiện khi có yêu cầu của khách hàng. Căn cứ vào đơn đặt
hàng, bộ phận bán hàng lên kế hoạch chuyển hàng cho khách hàng. Khi hàng được
chuyển đến cho khách hàng, kế toán viết hóa đơn GTGT. Khách hàng có thể thanh
toán bằng tiền mặt, nhưng đa số là thanh toán bằng cách chuyển khoản qua ngân
hàng.
Công ty cũng áp dụng các chính sách chiết khấu thương mại đối với các
nghiệp vụ bán hàng với số lượng lớn để khuyến khích khách hàng mua hàng với số
lượng lớn tại công ty.

.2.2. Kế toán bán hàng và giá vốn hàng bán.
Để theo dõi doanh thu bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Và tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi
giá vốn hàng bán.
Đồng thời sử dụng các chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm :

- Hóa đơn GTGT
- Đơn đặt hàng


×