Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH CÔNG TY KHO vận đá bạc –VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 72 trang )

 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
KẾT LUẬN.............................................................................................................71
Trong nền kinh tế thị trường sử dụng có hiệu quả lao động là yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, làm tăng
tích luỹ ngân sách Nhà nước. Hiện nay các doanh nghiệp đã chú trọng đến
vấn đề tăng năng xuất lao động đảm bảo về số lượng và chất lượng, cũng
như áp dụng các hình thức quản lý tài chính cho phù hợp. Các doanh nghiệp
đều quán triệt nguyên tắc đảm bảo công bằng trong công tác quản lý tài
chính trong doanh nghiệp.....................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................72

1
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty kho vận Đá Bạc là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn
CN than - KS Việt Nam. Công ty ra đời do sự hợp nhất của hai cảng lớn là cảng Điền
Công của Công ty than Vàng Danh và cảng Bến Cân của Công ty than Mạo khê trong
giai đoạn đầu thành lập Công ty gặp nhiều khó khăn, song với quyết tâm của ban lãnh
đạo Công ty cùng với đội ngũ công nhân viên trong việc cải cách, sửa đổi bộ máy quản


lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, chủ động trong sản xuất kinh doanh như tìm
nguồn cung ứng vật tư đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm,
Kết quả trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thành và vượt kế hoạch sản xuất
kinh doanh mà Tập đoàn giao và làm ăn có lãi, từng bước mở rộng quy mô sản xuất.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty Công ty kho
vận Đá Bạc tác giả đã được tiếp cận với mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và
bộ máy kế toán của Công ty.
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đồ án tốt
nghiệp chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô giáo để tác giả có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Quang Chương và
các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và quản lý , cùng các cô, chú, anh chị của phòng
Thống kê - Kế toán - Tài chính Công ty kho vận Đá Bạc đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả hoàn thành báo cáo thực tập này.
Sinh Viên

Vũ Thị Thảo

CHƯƠNG I
2
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý


CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
►Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp v à giữa nó v ới các ch ủ thê
cỏ liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được t ạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu v à xã
hội.
►Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
+ Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
1. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp vầ liên tục.
2. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vì: Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc
rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
3. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động,
chuyển hóa hình thái vốn thành tiền lệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hang ngày,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là báo cáo tài chính có thể kiểm
soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh
chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra những quyết
định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vai trò cuẩ tài chính doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng hơn đối với hoạt động doanh nghiệp bởi những lẽ sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động doanh nghiệp ngày càng

lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ để huy
động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn,
quyết định đầu tư…ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản
lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.

3
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

► Nội dung của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với sự vận động và chuyển hoá các
nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh và làm
biến động vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt
động tài chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ
chức, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiêụ quả.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có
mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó trước
khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp, cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính của kỳ
thực hiện. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng
quát và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh… Bằng các chỉ
tiêu giá trị, nhằm mục đích đưa thông tin về kết quả của doanh nghiệp cho người lãnh

đạo thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, chuẩn bị căn cứ để lập kế
hoạch cho tương lai.
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
► Nếu xét trên phạm vi hoạt động, các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Bao gồm các quan hệ
của doing nghiệp với thị trường hang hóa, thị trường sưc loa động, thị trường tài
chính…Đó là các quan hệ trong mua bán hang hóa dịch vụ, trao đổi các yếu tố phục vụ
cho quá trình sản xuất dinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các quan hệ
cung ứng đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
2. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Là các quan hệ phát sinh về
phân phối thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ như quan hệ về điều chuyển vốn
giữa các bộ phận, chi nhánh củ doanh nghiệp, quan hệ về thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp, chi trả cổ tức cho các cổ đông của
doanh nghiệp.
► Nếu xét theo nội dung kinh tế, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp được
chia thành các nhóm như sau:
1. Quan hệ tài chính khai thác, thu hút vốn: Bao gồm những quan hệ về vay
vốn, nhận góp vốn dưới nhiều hình thức như vay ngân hang, phát triển trái phiếu, nhận
vốn góp liên doanh,…Thông qua các quan hệ này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được tạo lập.

4
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý


2. Các quan hệ về tài chính về đầu tư sử dụng vốn kinh doanh: Bao gồm những
quan hệ phân phối vốn của doanh nghiệp để hình thành cơ cấu kinh doanh phù hợp và
sử dụng chúng nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Những quan hệ này hầu
hết xảy ra trong nội bộ doanh nghiệp, tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư
vốn ra bên ngoài như mua cổ phiếu của công ty khác, góp vốn lien doanh…Đây cũng
là kênh đầu tư quan trọng mà các doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
3. Các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận: Bao gồm các quan
hệ với nhiều đối tượng phân phối khác nhau như: Nhà nước, ngân hang, cổ đông, các
doanh nghiệp góp vốn lien doanh quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp…Mối quan hệ
với nhà nước được thể hiện trọng việc nộp thuế, quan hệ với ngân hang trong việc
thanh toán lãi tiền vay, quan hệ với các cổ đông, các doanh nghiệp góp vốn trong
thanh toán cổ tức,lãi lien doanh, quan hệ trong nội bộ doing nghiệp thể hiện trong bù
đắp chi phí của các yếu tố đầu vào, phân phối các quỹ của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu vè tài chính
hiện hành và so sánh với số liệu quá khứ hoặc kế hoạch nhằm mục đích đánh giá thực
trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ
sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ
trong doanh nghiệp đó.
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho tất cả các đối tượng quan tâm tới
doanh nghiệp có thong tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đưa
ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh. Ví dụ như:
+ Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận nên mối quan tâm lớn nhất của họ là khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho
họ đánh giá được khả năng sinh lợi cũng như sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng thanh toán các hoản nợ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối quan tâm khác nhau. Các chủ
nợ ngắn hạn thường quan tâm tới khả năng thanh toán của doing nghiệp nhằm đáp ứng

yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn. Còn các chủ nợ dài hạn lại quan tâm đến khả năng
đáp ứng yêu cầu chi trả tiền lãi và sự ổn định lầu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung
cấp thong tin về các khía cạnh này, phân tích tài chính giúp cho các chủ nợ đưa ra quyết
định về khoản nợ như có cho vay hay không., thời hạn bao lâu và lượng cho vay.

5
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

+ Cơ quan thế quan tâm tới số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Thông tin tài
chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số
đã nộp và còn phải nộp
+ Người lao động cũng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá triển vọng của nó trong tương lai. Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp và
tạo động lực làm việc tốt. Còn những người đang đi tìm việc đều mong muốn được làm
việc những doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao và có khả năng phát triển ổn định âu
dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và công việc làm ổn định. Phân tích tài chính sẽ
cung cấp những thong tin này giúp họ có được quyết định hợp lý.
=> Như vậy, có thể thấy, vai trò cơ bản cảu phân tích tài chính cung cấp thong
tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
những khía cạnh khác nhau, giúp họ có cơ sở vững tắc đẻ đưa ra các quyết định phù
hợp với mục đích của mình.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
+Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong
kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
khía cạnh khác nhau như: nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Nhưng
vấn đề mà người ta quan tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy,
trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
+ Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung
thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các
đối tượng quan tấm khác như: cácnhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người
cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên những người sử dụng thông tin tài chính khác,
giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
+ Hai là: Phân tích tính hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin
quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những
người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn
của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khă năng
thanh toán của doanh nghiệp.
+ Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.

6
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý


- Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính theo
các tiêu chí: Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản), rủi ro tài
chính (Khả năng thanh khoản và năng quản lý nợ), tổng hợp hiệu quả và tìm hiểu, giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài
chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, quản lý doanh nghiệp, cơ
quan thuế, các chủ nợ, người lao động,…
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận.
- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trên cơ sở đã nêu về vai trò cũng như ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp phải cơ bản có nhiệm vụ sau:
- Đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính trên các mặt: Đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh, quản lý và phhan phối vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn,
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền ra, vào doanh nghiệp...
- Xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp cũng như nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của
các nhân tố trên.
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các
đối tượng sử dụng thông tin về doanh nghiệp như mức độ tự tài trợ hiệu quả sử dụng
tài sản, mức độ sinh lời, khả năng thanh t oán của doanh nghiệp…
- Phải nhận định rõ được những yếu tố tích cực cũng như những vấn đề ảnh
hưởng tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở các kết luận đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đưa ra bài học kinh nghiệm giúp quản lý doanh nghiệp tốt hơn.

1.2.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả đối cả đối tượng
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Mỗi đối tượng này có những nhu cầu thông tin
khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau
trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.

7
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

+ Đối với nhóm đối tượng thứ nhất: Là bên ngoài doanh nghiệp,những kết
quả phân tích tài chính sẽ giúp họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp,
về vốn, tỷ suất lãi, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng…
- Đối với các nhà đầu tư: các chỉ số tài chính sẽ cung cấp một cách chính xác, kịp
thời và thiết yếu cho họ có ý định hoặc trong tương lai sẽ đầu tư vào doanh nghiệp.Chính
những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, là nguồn thu hút
vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
- Còn đối với các nhà cho vay, những chỉ số trong bảng phân tích tafichinhs
phục vụ một yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh
nghiệp đối với họ. Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh
doanh, doanh thu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm – thường
thì không quan tâm đến nguồn tiền – để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của
công ty đó.Một số chỉ số tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa, hàng
tồn kho,đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…

- Riêng nhóm “cơ quan quản lý” nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển
của doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một
ngành, một lĩnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp họ có
những cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thị phần của doanh nghiệp trong
bộ phận, ngành,lĩnh vực.
+ Nhóm đối tượng thứ hai: Là nhóm có tác động từ bên trong doanh
nghiệp,bao gồm có chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên…Họ cần có một bản
phân tích tài chính đầy đủ, chính xác,rõ ràng và chi tiết.Phục vụ cho mục đích điều
hành, quản lý và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lý thường
yêu cầu những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ
đưa ra những biện pháp chiến lược, sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình,
khắc phục những khuyết điểm tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh mới.
Đối với nhân viên công ty, những chỉ số tài chính giúp họ có cái nhìn chính xác, khả
quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm và tất nhiên một điều hoàn toàn có thể xảy
ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những chỉ
số phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có thể
khai thác một cách triệt để phục vụ mục đích của mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác
nhau: Bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp,mỗi nhóm người này có
những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào

8
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quản lý

các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta có thể
khái quát qua sơ đố sau:
Hình 1.1: Các đối tượng sử dụng thông tin phân tích tài chính.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN

Nhà
QTDN

Quan
tâmqqqq
qqqq

Dự báo

- Kế
hoạch đầu tư
ngân quỹ
-Kiểm
soát các

Quan
tâmqqqq
qqqq

Có nên
bỏ vốn vào
DN hay
không?


NV
Quan
tâmqqqq
qqqq

Khả
năng trả nợ
của doanh
nghiệp

Lợi tức,cổ
phần Giá trị
gia tăng thêm
của vốn đầu

Quyết
định

NN&CBC

vay



Quan
tâmqqq
qqqqq

Điểm

mạnh,điểm
yếu của DN

Nhà cho

Nhà đầu

Quyết
định
h
Có nên
cho DN vay
vốn hay
không?

Khả năng
thanh toán cân
đối vốn,hoạt
động sinh lãi
của DN
Quyết
định

- Có nên hỗ trợ DN
phát triển hay không?
- Có nên tiếp tục
làm việc cho DN hay
không?

1.2.5. Nguồn tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành phân tích tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liêụ
khác nhau trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính giữ vai trò quan
trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các số liệu kế toán
được phản ánh trong các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo được
lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ
tiêu tài chính phát sinh tại các thời điểm hoặc thời kì nhất định.

9
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

*Bảng cân đối kế toán: Là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình hình
vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định,
thường là ngày cuối cùng của năm tài chính. đây là tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối
với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lí, đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được
trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư trên các tài khoản kế toán; một bên phản ánh
tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
BCĐKT được chia làm 2 phần: Phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái được sắp xếp theo nôị

dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn
hình thành tài sản của đơn vị phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn có các chỉ tiêu
ngoài bảng cân đối kế toán.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết một cáh tổng quát nhất về thu nhập, chi
phí và lợi nhuận trong trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra,
qua báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp cho người quan tâm thấy được các chỉ tiêu
tài chính trung gian như: Giá vốn hàng bán, lãi gộp...

10
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính phản
ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả cuả các hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán.
Báo cáo KQHĐKD gồm 3 phần chính:

Phần I: (Lãi, lỗ) Phần này phản ánh tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần này phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh nghĩa vụ và quyền lợi, tình
hình thực hiện thuế GTGT của công ty đối với nhà nước.
* Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu sự luân chuyển dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền thường được xác định
trong cả nắgn hạn và dài hạn. Tình hình luân chuyển của dòng tiền được phản ánh trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin vê
dòng tiền lưu chuyển ở tổ chức trong một kỳ kinh doanh nhất định. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh toàn bô
dòng tiền liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: phản ánh toán bộ dòng tiền liên
quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền liên
quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh số tổng cộng của
tất cả các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư và dòng tiền thuần tư hoạt động tài chính.
Trên cơ sở dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra, nhà phân tích thực hiện cân
đối quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể
thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
*Bản thuyết minh báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng của bất kì
một doanh nghiệp nào trong nên kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba

báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh

11
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

doanh( Hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh...) Chế độ kế toán
áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính (Chi phí sản
xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình thu nhập của công nhân
viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả...).
* Các nguồn thông tin khác
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiến hành phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh
chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Những thông tin cần quan tâm là: thông tin
về tăng trưởng, suy thoái kinh tế,thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, thông tin
về tỷ lệ lạm phát, các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.
- Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng: mức độ và yêu cầu công nghệ
của ngành, mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường, nhịp độ và xu hướng vận
động của ngành, nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.2.6. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là tổng hợp các cách thức, thủ pháp, công

thức, mô hình…được sử dụng trong quá trình phân tích để nghiên cứu bản chất và quy
luật vận động của các hiện tượng kinh tế. Trong phân tích tài chính, các phương pháp
được vận dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của
chúng, từ đó phản ánh thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích cần dựa vào các
loại hình doanh nghiệp, đặc điếmản xuất kinh doanh, nguồn tài liệu. Mục đích phân
tích…để lựa chọn phương pháp phù hợp. trong phân tích tài chính có 4 phương pháo
đặc thù thường được sử dụng:
+ Phương phap so sánh
+ Phương pháp tỷ số
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
+ Phương pháp Du-Pont

12
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh:
+ Ưu điểm: Phương pháp so sánh cho phép tách ra được những nét chung,nét
riêng của các vấn đề được so sánh, từ đó đánh giá được các mặt kém phát triển, hiệu
quả hay kém hiệu quả trong mỗi trường hợp cụ thể.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu

hướng, mức độ biến động của chi tiêu phân tích.Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải
quyết vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và
xách định mục tiêu so sánh.
- Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích như khi
nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là
trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng
trước…); khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc quý);…
- Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và
khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chi tiêu. Thông thường, nội
dung kinh tế của chi tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên,
do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể
thay đổi theo chiều hướng khác nhau: Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc
mở rộng do phân ngành sản xuất – kinh doanh, do phân chia các đơn vị quản lý hoặc thay
đổi của chính sách quản lý. Đôi khi, nội dung kinh tế của chỉ tiêu cũng thay đổi theo chiều
hướng “Quốc tế hóa” để tiện so sánh trong điều kiện thế giới là một thị trường chung…
Trong điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảmbảo so sánh được, cần tính
toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại.
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh doanh, các
chỉ tiêu có thể tính toán theo các phương pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc
tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất.
+ Đảm bảo tính thống nhất về dươn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian
và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối
và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức biến
động tuyệt đối đươck xác định trên cơ sở so sánh trị số của hai thỉ tiêu giữa hai kỳ: Kỳ
phân tích và kỳ gốc – hay đúng hơn – so sánh giữa số phân tích và số gốc. Mức biến động


13
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số
của chỉ tiêu có lien quan theo hướng quyết định quy mô của chi tiêu phân tích.

1.2.7. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chi tiêu kinh tế được phân tích theo đúng
logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được áp dụng
khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và các nhân tố,các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị
bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn được sủ dụng để tính mức ảnh hưởng, còn các
nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã
được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Việc xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương
pháp, trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu được quy định như sau:
Nhân tố số lượng được thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể
phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên
hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng, số
lượng…tức nhiều nhân tố có tính chất như nhau, việc xác định trật tự thay thế trở nên
khó khăn thì sử dụng phương pháp phân tích, vi phân cho phương pháp này.
- Chúng ta có thể tóm tắt phương pháp này như sau:Phương pháp thay thé liên hoàn là
đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
=> Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: Là mức chênh lệch kỳ phân tích so
với kỳ kế hoạch (hoặc so với kỳ gốc).
Ví dụ: ∆q = q1-qk
=> Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp
xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định từ số lượng nhất đến chất lượng nhất.
Ví dụ: q=a*b*c*d -> qk*bk*ck; q1=a1*b1*c1*d1
=> Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ kế hoạch hoặc kỳ
gốc theo trình trự sắp xếp ở bước 2:
Thế lần 1: qa=a1*bk*ck*dk
Thế lần 2: qb=a1*b1*ck*dk
Thế lần 3: qc=a1*b1*c1*dk
Thế lần 4: qa=a1*b1*c1*d1=q1
=> Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sựu biến động
của chỉ tiêu bằng cách lấy số thề lần sau trừ số thế lần trước.

14
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Nhân tố a: ∆qa = qa-qk
Nhân tố b: ∆qb = qb-qa
Nhân tố c: ∆qc = qc-qb
Nhân tố d: ∆qd = qd-qc

=> Bước 5: Tổng hợp và nhận xét.
1.2.8. Phương pháp tỷ số:
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu hác. Đây là
phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung
và hoàn thiện bởi lẽ:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hoàn thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một
tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp này giúp người phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.2.9. Phương pháp Du-Pont:
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động cảu doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sứ sinh lợi của doanh nghiệp như ROA,
ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với tỷ số tổng hợp.
+ Thế mạnh của mô hình Dupont:
- Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ với nhân viên
- Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên
là nên nhìn vào thực trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng
thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.
+ Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
- Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.

- Không bao gồm chi phí vốn.
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết, số liệu đầu vào.

15
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

+ Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont:

1.2.10. Qui trình phân tích tài chính
Khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì nhà phân tích tài chính
chủ yếu phân tích:
Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính( sự biến động
cuat tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân đối tài
chính và kết luận sơ bộ).
Phân tích hiệu quả tài chính( khả năng quản lí tài sản và khả năng sinh lời).
Phân tích rủi ro tài chính: (Công nợ và các khoản phải thu) khả năng thanh
toán, khả năng quản lí nợ.
Phân tích tổng hợp tình hình tài chính(Đẳng thức Dupont)
Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
Tiến hành phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính giúp
người sử lý thông tin sẽ thấy được sự biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân đối tài chính và từ đó sẽ đưa ra được kết luận

sơ bộ cho một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh nhất định mà người phân tích
quan tâm, nghiên cứu.
* Bảng cân đối kế toán:
Phân tích BCĐKT chính là đi sâu tìm hiểu hai phần Tài sản và Nguồn vốn:
Phần tài sản: bao gồm các khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, và
tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này thể hiện vốn của
doanh nghiệp có ở thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc
quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh
ở phần tài sản, nhà quản lý có thể đánh giá khái quát quan hệ giữa năng lực sản xuất
với trình độ sử dụng vốn và tính hợp lý của từng khoản mục tài sản.

16
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng tài
sản của doanh nghiệp. Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản
mục tài sản trong tổng tài sản.
Tỷ lệ khoản mục
Tài sản/Tổng tài sản

=

Giá trị của khoản mục tài sảxn 100

Giá trị của tổng tài sản

Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói lên
kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.

Tỷ suất đầu tư
= Trị giá tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn = 100
Tổng quát
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài.
Bảng 1.1. Cơ cấu tài sản
Tiền và các khoản tương đương tiên
Tài sản ngắn hạn

Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
Khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác

Phần nguồn vốn: bao gồm nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về
mặt kinh tế, các chỉ tiêu này thể hiện ở nguồn hình thành vốn mà xoanh nghiệp
có tại thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý thì các chỉ tiêu này th ể hi ện
trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của tổ chức đối v ới các đối t ượng có quan
hệ kinh tế với doanh nghiệp (nhà nước, cổ đông …). Đồng thời thông qua quan hệ

này cũng giúp nhà quản trị đánh giá được tính tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích nguồn vốn giúp người phân tích đánh giá khả năng chủ động trong
kinh doanh đồng thời thấy được tình hình huy động vốn và sử dụng các loại nguồn
vốn của doanh nghiệp.

17
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Tỷ lệ khoản mục nguồn
vốn/Tổng nguồn vốn

Viện Kinh tế và Quản lý

=

Giá trị của khoản mục nguồn vốn
x 100
Giá trị của tổng nguồn v ốn

Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn là cao
hay thấp. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá
xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ

(còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh
nghiệp về vốn, nó là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.

Tỷ suất tài trợ

=

Vốn chủ sở hữu

x 100

Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn.
Nợ phải trả

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác

18
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quản lý

Như vậy ta có thể đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa các khoản mục tài
sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Phân
tích biến động kết cấu được thực hiện bằng cách so sánh kết cấu giữa các kỳ với nhau,
qua đó đánh giá biến động cuả từng khoản mục.
Mức tăng (giảm) về kết cấu = Tỷ lệ lúc đầu kỳ - Tỷ lệ lúc cuối kỳ
* Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Phân tích mối liên hệ cân đối này để đánh giá được nguồn vốn huy động và việc
sử dụng các nguồn vốn này trong đầu tư, mua sắm, dự trữ có hợp lý hay không.
Nguyên tắc về cân đối tài chính có thể được biểu diễn như sau:
Nguồn vốn dài hạn duy trì thường xuyên ở doanh nghiệp trong thời hạn trên
một năm được sử dụng tài trợ cho các tài sản có tuổi thọ trên một năm tức là các tài
sản cố định. Tài sản có tuổi thọ dưới một năm bao gồm các tài sản lưu động được tài
trợ bởi các nguồn vốn ngắn hạn chính là nguồn vốn có thời hạn dưới một năm.
Bảng 1.3: Quan hệ cân đối giữa tài sản va nguồn vốn
Tài sản
- Tiền và các khoản tương đương
tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn

Nguồn vốn

Nợ ngắn hạn

- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản cố định
- Đầu tư tài chính dài hạn

- Xây dựng cơ bản dở dang
- Kỹ quỹ, ký cược dài hạn

19
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp được phép đi vay để bổ
sung vốn kinh doanh. Tất cả các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng
vào mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp.
Do vậy nảy sinh các trường hợp:
- Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: điều này hợp lý, doanh nghiệp giữ
vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ
ngắn hạn. Đảm bảo sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
- Nếu tài ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: Doanh nghiệp không giữ vững quan
hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng
một nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu bù
đắp phần thiếu hụt thì hợp lý vì như vậy là sử dụng đúng mục đích của nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu.
- Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: Doanh nghiệp sử dụng một phần nợ
dài hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn điều này vừa lãng phí lãi vay và nợ dài hạn vừa
phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng sai mục đích nợ dài hạn làm giảm lợi nhuận.
Qua bảng CĐKT ta thấy:

Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Như vậy từ công thức trên nhà quản trị có thể đánh giá được
- Hướng đầu tư vốn của tổ chức có phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức
hay không thông qua việc phân tích kết cấu giữa tài sản lưu động với tài sản cố định.
- Tính tự chủ về tài chính của tổ chức thông qua phân tích kết cấu giữa nợ phải
trả với nguồn vốn chủ sở hữu, sau đó rút ra kết luận về thực trạng tài chính.
Xem xét tổng quát Bảng CĐKT cần phân tích:

• Biến động theo thời gian:
Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của
chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số
tương đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng giảm của các chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = mức độ cuối kỳ - mức độ đầu kỳ.
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu:

20
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Tỷ lệ tăng (giảm) = mức tăng giảm : mức độ đầu kỳ.
• Tỷ suất cơ cấu tài sản:

Tài sản ngắn hạn và đầu tư dài hạn
Tỷ suất cơ cấu tài sản =

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất cơ cấu tài sản phản ánh việc phân bổ trong các thành phần chính có hợp
lý hay không giữa TSNH và đầu tư ngắn hạn với TSCĐ và đầu tư dài hạn.
* Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn:

Nợ phải trả
Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất cơ cấu nguồn vốn phản ánh việc phân bổ trong các thành
phần chính giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để thấy rõ được công tác
quản lý vốn của công ty
* Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tài sản cố định
Tỷ số này thể hiện sự tự chủ về tài chính phản ánh khả năng VCSH
chiếm bao nhiêu phần trong TSCĐ. Đồng thời cho biết năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
* Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Khi phân tích BCKQKD, ta phải tính và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu so với phần I “lãi, lỗ” của BCKQKD.
* Phân tích doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, khi phân tích doanh thu, ta
cần so sánh giữa các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hoặc so với doanh nghiệp khác
là cao hay là thấp. Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức
sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên. Và
ngược lại thì hiệu quả kinh doanh trong kỳ là thấp đi.


21
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

* Phân tích chi phí:
Chi phí là các khoản chi tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt trong mối quan hệ
với khối lượng, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu
hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt
dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
* Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá được số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sở dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn,
lao động, vật tư khi so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế tiếp hay lợi nhuận kỳ
trước ta thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp
Ta phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đấn sự biến động giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc của tổng lợi nhuận trước thuế như sau:
• Nhân tố “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”:
Ảnh hưởng của LN thuần từ
=
thuần từ
hđkd đến tổng LN trước thuế

kỳ gốc

LN thuần từ hđkd kỳ

LN

-

h đkd

phân tích

• Nhân tố “Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính”:
Ảnh hưởng của LN thuần từ

=

LN thuần từ hđtc kỳ

LN thuần

-

từ
hđtc đến tổng LN trước thuế
kỳ gốc

h đtc

phân tích


• Nhân tố “Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường”:
Ảnh hưởng của LN thuần từ
từ
hđbt đến tổng LN trước thuế
kỳ gốc

=

LN thuần từ hđbt kỳ

LN thuần

-

h đbt

phân tích

• Xác định lần lượt ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chúng

=
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9

22


 Đồ án tốt nghiệp

LN thuần từ hoạt

Viện Kinh tế và Quản lý

=

Doanh thu

động kinh doanh

-

Giá vốn

thuần

-

Chi phí

hàng bán

Chi phí
bán h àng

quản lý DN
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tiền là dòng máu để “nuôi sống” một tổ chức, không có tiền, công nhân không
được trả lương, các nhà cung cấp không được thanh toán, công nợ không được hoàn
trả, cổ đông không được trả lãi, hoạt động sản xuất đình trệ, tổ chức đi đến lằn ranh

sống chết. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chínhlà công cụ để nhà quản lý biết được số tiền
có trong tay để ra quyết định kinh doanh phù hợp thông qua các hoạt động lưu chuyển.
Lưu chuyển tiền thuần trong hoạt động kinh doanh: Nếu tổng số thu tiền trong
kỳ lớn hơn tổng số tiền chi thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ dương có
nghĩa các hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho tổ chức. Ngược lại, nếu tổng số
tiền thu nhỏ hơn tổng số tiền chi thì dòng tiền thuần sẽ âm có nghĩa hoạt động kinh
doanh không tạo ra đủ tiền để đáp ứng cho các mặt hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng
tiền chi dẫn đến dòng tiền thuần này dương mà nguyên nhân chính là do tổ chức đang
thu hẹp quy mô sản xuất còn nếu chi lớn hơn thu có nghĩa công ty đang đầu tư tái tạo
hay mở rộng quy mô sản xuất.
Lưu chuyển tiều thuần thừ hoạt động tài chính: Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng
tiền chi thì dòng tiền thuần từ hoạt động này sẽ dương và ngược lại sẽ âm. Dòng tiền
này thể hiện các khoản liên quan đến phát hành cố phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay
ngân hàng hay tổ chức tín dụng, chi trả cổ tức, tiền trả nợ vay …
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kỳ tổ chức không
tạo ra đủ tiền mặt để hoạt động, điều này không tốt và càng không tốt nếu giá trị âm
này chủ yếu do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang lại. Ngược lại nếu chỉ
tiêu này dương thì có nghĩa các dòng tiền thu từ các mặt hoạt động của tổ chức trong
kỳ đủ đáp ứng nhu cầu về tiền mặt và có dư.
c. Phân tích hiệu quả tài chính
+ Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Phân tích khả năng quản lí tài sản Là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng
(mức độ quay vòng) tài sản trong năm.
*Vòng quay hàng tồn kho
Đây là số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.
Doanh thu thuần

Vòng quay hàng tồn
kho (VQHTK)

SVTT: Vũ Thị Thảo

=

23
Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý
Hàng tồn kho bình quân

→ Một đồng vốn đầu tư vào HTK góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu
- Số ngày trong 1 vòng quay hàng tồn kho
360

Số
ngày
trong
1vòng quay hàng tồn
kho

=

Số vòng quay hàng tồn kho

- Số ngày trong 1 vòng quay HTK càng thấp đồng nghĩa với việc hàng
trong kho càng được xuất ra khỏi kho nhanh.

Vòng quay HTK cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các t ài sản khác. Vòng
quay HTK thấp là do quản lý vật tưk tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán
hàng chưa tốt.
- Kỳ thu nợ bán chịu:

Kỳ thu nợ bán chịu
(KTN)

=

Khoản phải thu x 360
Doanh thu

Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có th ể l à d ấu
hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu.
Nếu vận dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ t ốt để m ở r ộng th ị
phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ dài có thê do yếu kém trong việc thu hồi kho ản phải thu,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp. Kỳ thu nợ ngắn có
thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng
vốn.
* Vòng quay tài sản dài hạn:
Một đồng TSCĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay tài sản dài
hạn(VQTSDH)

Doanh thu
=Giá trị TSDH bình quân


Vòng quay TSDH cao chứng tỏ TSDH có chất lượng cao, được tận dụng đầy
đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất và là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao
nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Vòng quay TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng tài sản
kém, hoặc không hoạt động hết công suất.

24
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


 Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

* Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ?

Vòng quay tài sản ngắn hạn
(VQTSNH)

=

Doanh thu

Tài sản ngắn hạn bình quân

Vòng quay tài sản ngắn hạn cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận

dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém,
chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt,
quản lý bán hàng không tốt.
* Vòng quay tổng tài sản:
Đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản dài hạn và t ài s ản ng ắn h ạn
của doanh nghiệp.

Doanh thu

Vòng quay tổng tài sản
(VQTTS)

=
Tổng tài sản bình quân

→ Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao,
được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay TTS cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. Còn nếu thấp là do yếu
kém trong quản lý TSCĐ, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán
chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
+ Phân tích khả năng sinh lời:
- Lợi nhuận biên (Doanh lợi doanh thu sau thuế, ROS)
L ợi nhu ận sau thu ế

Lợi nhuận biên
(ROS)

=


Doanh thu thuần

→ Chỉ số này cho biếu trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi
cho chủ sở hữu.
- Sức sinh lời cơ sở (BEP), (Doanh lợi trước thuế).

Sức sinh lời cơ sở
(BEP)

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
=
T ổng t ài s ản bq

25
SVTT: Vũ Thị Thảo

Lớp Quản trị Tài chính K9


×