Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Đánh giá hiện trạng và dự báo ảnh hưởng của các tác động kinh tế xã hội đến chất lượng nước sông cà lồ trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.02 KB, 98 trang )

Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

MỤC LỤC

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

1


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
BVTV
BTNMT
COD
CCN
DO
GHCP
KCN
KT – XH

QCVN


SMEWW
TCVN
TSS
WHO
WQI

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Nhu cầu oxy sinh hóa
Bảo vệ thực vật
Bộ Tài nguyên Môi trường
Nhu cầu oxy hóa học
Cụm công nghiệp
Hàm lượng oxy hòa tan
Giới hạn cho phép

Khu công nghiệp
Kinh tế - xã hội
Quyết định
Quy chuẩn Việt Nam
Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn lơ lửng
Tổ chức y tế thế giới
Chỉ số chất lượng nước

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

2


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

3


Trường ĐHBK Hà Nội


Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

4


v

MỞ ĐẦU
Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống trên trái đất, nước tham gia
thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn của các phản
ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước.
Bên cạnh đó nước còn là phần không thể thiếu đối với các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...
Vĩnh Phúc là tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ và cũng là một trong 6 tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu. Nền kinh tế của tỉnh đã
phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng GDP liên tục đạt ở mức cao, cơ cấu kinh tế đã
chuyển đổi theo hướng công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội luôn tiềm ẩn nguy cơ về ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn
kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học.
Sông Cà Lồ - hệ thống sông chính nội tỉnh là một phụ lưu quan trọng của sông
Cầu được bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo, chảy theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam
rồi nhập lưu vào bờ hữu sông Cầu tại khu vực Lương Phúc thuộc huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội có tổng chiều dài hơn 89 km với diện tích lưu vực khoảng 881
km2[8].

Cùng với sự phát triển, nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích phát triển
kinh tế xã hội nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng ngày càng tăng cao, điều
đó gây nhiều áp lực lên công tác quản lý tài nguyên nước. Trong nhiều năm qua tỉnh
luôn quan tâm đến các hoạt động bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sông, cho đến nay
đã có nhiều nghiên cứu về hiện trạng chất lượng nước sông Cà Lồ. Tuy nhiên chưa
có các biện pháp thiết thực nhằm quản lý, khai thác hiệu quả và cải thiện chất lượng
nước sông. Sông Cà Lồ có lưu lượng và tốc độ dòng chảy lớn nên khả năng tự làm
sạch của lưu vực tương đối cao, nhưng do tình trạng ô nhiễm từ các nguồn thải sản
xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ ngày một gia tăng nên sông Cà Lồ
đang mất dần khả năng tự làm sạch.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này sẽ giúp chúng ta nhìn thấy những bất cập
hiện tại và đưa ra những giải pháp tối ưu trong quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên
nước. Vì vậy, tôi được giao đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng và dự báo ảnh
hưởng của các tác động kinh tế - xã hội đến chất lượng nước sông Cà Lồ trên
Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

5


v

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp
khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước sông Cà Lồ trong giai đoạn 2015 - 2020.

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

6


v


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG CÀ LỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
1.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực Châu thổ Sông Hồng thuộc trung du và
miền núi phía Bắc. Vĩnh Phúc tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, là điểm đầu
của quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh), đồng thời có đường sắt Hà Nội Lào Cai, đường quốc lộ 2 chạy dọc tỉnh. Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính: sông
Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Hệ thống sông Hồng là tuyến đường
thuỷ quan trọng, thuận lợi cho tàu bè đi lại.
Sông Cà Lồ còn gọi là sông Phủ Lỗ hay Kim Thủy Hà là một chi lưu của
sông Cầu và từng là một phân lưu của sông Hồng. Nó vốn tách ra khỏi sông Hồng ở
xã Trung Hà, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc và hợp lưu với sông Cầu tại ngã ba Xá, xã
Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, cách không xa chỗ sông Công hợp
lưu vào sông Cầu. Tuy nhiên đoạn đầu nguồn (chỗ phân lưu khỏi sông Hồng) đã bị
bịt vào đầu thế kỷ 20, nên hiện nay sông Cà Lồ không còn gắn với sông Hồng. Đầu
nguồn sông Cà Lồ hiện nay ở huyện Mê Linh và nguồn nước của sông chủ yếu là từ
các dòng suối từ dãy núi Tam Đảo ở độ cao 1268 m (106 039’20’’ - 21027’00’’) chảy
theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam qua địa hình vùng đồng bằng. Sông Cà Lồ
làm thành ranh giới tự nhiên giữa Sóc Sơn với Yên Phong và nhập vào sông Cầu ở
Lương Phúc (105056’00’’ - 21014’40’’). Toàn diện tích tự nhiên của lưu vực là 881
km2, chiều dài của sông là 89 km, và đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là
27km[3].

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

7


Trường ĐHBK Hà Nội

Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

Hình 1.. Bản đồ lưu vực sông Cà Lồ, Vĩnh Phúc


v

1.1.1.2. Đặc điểm địa chất, địa mạo
Địa hình lưu vực được phân bố theo ba vùng chủ yếu theo hướng Tây Bắc
Đông Nam: Vùng núi ở nơi bắt nguồn sông Cà Lồ thuộc huyện Tam Đảo, vùng
trung du nằm ở các huyện Tam Dương và Bình Xuyên, vùng đồng bằng qua các
huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Mê Linh
và huyện Sóc Sơn (Hà Nội).
Đặc điểm địa mạo của lưu vực phản ánh các đặc trưng của phần địa hình
tương ứng gồm: các thành phần địa mạo có nguồn gốc bào mòn (vùng núi), các
thành phần nguồn gốc vừa bào mòn vừa tích tụ (vùng ven chân núi và trung du) và
thành phần tích tụ (vùng đồng bằng).
Vĩnh Phúc có 3 miền địa hình: Đồng bằng, trung du, miền núi. Phía Bắc của
tỉnh có dãy Tam Đảo với đỉnh Đạo Trù cao 1.435m, phía Tây và Nam được bao bọc
bởi 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Lô, tạo nên địa thế tỉnh thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
1.1.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
a. Đặc điểm khí tượng

Theo số liệu thống kê từ trạm mưa Vĩnh Yên và Tam Đảo cho thấy lượng
mưa năm phân bố rõ rệt trong hệ thống sông. Do địa hình trong khu vực có dãy núi
Tam Đảo án ngữ phía Tây Bắc thượng nguồn sông Cà Lồ chắn gió Đông Nam nên
sinh ra vùng có mưa lớn phía Tây Bắc thượng nguồn sông, vào khoảng 1500 mm
đến 2450 mm. Phía bờ hữu thuộc vùng đồng bằng lượng mưa chỉ còn 1.500-1.600
mm/năm. Vùng đồng bằng lượng mưa năm phân bố tương đối đều. Lượng mưa năm
trên lưu vực biến động không lớn, năm mưa nhiều nhất cũng chỉ gấp 2.0 - 2.5 lần
năm mưa nhỏ. Vì vậy lượng mưa ở Vĩnh Yên ít hơn tại trạm Tam Đảo, tuy nhiên,
ảnh hưởng mưa của trạm Vĩnh Yên nhiều hơn ảnh hưởng của trạm Tam Đảo trong
khu vực do trạm nằm ở trung tâm lưu vực sông Cà Lồ [3].
Theo chế độ gió mùa, lượng mưa trong năm hình thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng V đến tháng X chiếm 75-85% tổng lượng mưa năm.
Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII với tổng lượng mưa phổ biến trên
Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
10


v

300 mm. Cá biệt trạm Tam Đảo lượng mưa các tháng này bình quân vượt trên 400
mm. Thời gian này ở hạ lưu phía bờ hữu lưu vực thường bị úng, lụt vì lượng mưa
ngày lớn, tập trung kéo dài vài ba ngày.
Mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau, lượng mưa nhỏ, thường chỉ
chiếm 10-15% tổng lượng mưa năm. Tháng mưa nhỏ nhất là tháng XI và tháng II,
thông thường chỉ đạt dưới 20mm, nghĩa là chỉ bằng một nửa khả năng bốc hơi. Do
vậy trong giai đoạn này thường bị khô hạn và thiếu nước nghiêm trọng.
Lượng mưa và các đặc trưng khí tượng khác trong năm trên lưu vực được
tổng hợp trong bảng 1.1 và bảng 1.2 [9].

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

11


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Bảng 1. . Các đặc trưng khí hậu của Trạm Vĩnh Yên [2]
Yếu tố
Nhiệt độ không khí
trung bình (0C)
Độ ẩm tương đối
(%)
Số giờ nắng
Lượng mưa (mm)

I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

15,4

20,0

24,2

25,2

28,6

29,5

28,5

28,8


27,0

25,2

22,7

15,8

24,2

85

86

80

81

79

77

85

82

85

76


77

71

80,3

9

46

81

93

165

158

143

168

105

145

66

178


1357

23,7

25

11,5

165,1

134,4

480,0

374,5

339,2

84,6

14,7

45,4

1747,9

49,8

Bảng 1. . Các đặc trưng khí hậu của Trạm Tam Đảo [2]
Yếu tố

Nhiệt độ không khí
trung bình (0C)
Độ ẩm tương đối
(%)
Số giờ nắng
Lượng mưa (mm)

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


Năm

10,3

15,1

17,9

19,4

22,9

23,4

22,8

23,1

21,5

19,1

16,3

10,3

18,5

96


98

95

91

89

87

93

91

88

81

87

78

89,5

10

38

77


79

132

138

90

106

76

124

57

185

1112

25,2

55,9

30,2

84,1

180,5


397,9

753,4

676,9

518,0

128,3

70,9

44,7

2966,0

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

12


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

b. Đặc điểm chế độ thủy văn
Trên toàn lưu vực có các con sông lớn là: sông Hồng, sông Lô, sông Phó

Đáy, sông Cà Lồ.
Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài 50km, có trữ lượng bình quân
là 8,5 tỷ m3/năm, lưu lượng bình quân lớn nhất 5.090 m 3/s, lưu lượng trung bình
3.000 m3/s và lưu lượng bình quân nhỏ nhất 200 - 300 m3/s [3].
Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với
chiều dài kể từ ranh giới huyện Tuyên Quang - Vĩnh Phúc tới ngã ba Việt Trì là
35km, diện tích lưu vực 15.640 km2, có trữ lượng bình quân là 4,2 tỷ m 3/ năm, lưu
lượng bình quân nhỏ nhất là 1.460 m3/s [3].
Sông Phó Đáy: Dài 190 km, diện tích lưu vực 1.610 km 2, phần sông chảy
trên địa phận tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 43 km. Sông bắt nguồn từ vùng núi cao tỉnh
Bắc Kạn, chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam qua các tỉnh: Bắc Kạn, Tuyên
Quang, chảy vào Vĩnh Phúc rồi đổ vào sông Lô tại cầu Việt Trì thuộc địa phận xã
Sơn Đông huyện Lập Thạch, lưu lượng bình quân lớn nhất 970 m 3/s, trữ lượng bình
quân lớn nhất 1.460 m3/s, lưu lượng trung bình 1.040 m 3/s và lưu lượng bình quân
nhỏ nhất 749 m3/s [3].
Sông Cà Lồ bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo chảy theo hướng Tây Bắc
xuống Đông Nam và được bao quanh bởi sông Hồng và sông Phó Đáy. Các sông
nằm trong lưu vực Lồ sông Cà Lồ gồm 7 phụ lưu. Các phụ lưu phía tả có độ dài
sông ngắn và có độ dốc lớn. Đặc trưng hình thái các phụ lưu sông Cà Lồ được
nêu trong bảng 1.3:

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
13


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v


Bảng 1. . Đặc trưng hình thái lưu vực sông, suối thuộc lưu vực sông Cà Lồ [5]
TT
Tên phụ lưu
Độ cao sông (m)
Chiều
dài
(km)
Diện
tích lưu vực
(km2)
Chiều
rộng bình
quân (km)
Hệ số
uốn
khúc
Vực Thuyền
800
22
63,5
3,4
1,4
1
9

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
14



Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Đầm Vạc
90
38
8
1,85
9
Sông Tranh
275
21
50,5
2,7
1,2
3
Sông Ba Hanh
200
23,5
66,3
3,8
1,5
4
Cà Lồ Chết
30
124
6


Học2,6
viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
15


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Cà Lồ Chết
30
124
6
2,6

Cheo Meo
16
67,3
4,2
1,2
6
Phụ lưu số 7
12,5
29,6
2,4
1,3
7

8

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
16


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Sông Cà Lồ
300
89
881
13,6
2,7
8

Do địa hình thấp lại được bao bọc bởi hệ thống đê điều và hệ thống đường
bộ, kênh mương nên trên các lòng sông nhiều đoạn hình thành các đầm tự nhiên có
tác dụng chứa nước thải và cấp nước vào thời đoạn sông cạn kiệt.
Toàn tỉnh có 184 hồ chứa nước với tổng dung tích 79,12 triệu m 3; các đầm, ao,
hồ với tổng dung tích 26,4 triệu m3; trữ lượng các sông suối, khe, lạch nhỏ vào khoảng
5,5 triệu m3. Phía Nam tỉnh có các khu chứa nước tự nhiên lớn, phía Bắc là các khu
chứa nước nhân tạo được xây dựng bằng các công trình thuỷ lợi có hồ chứa nước (bảng
1.4).
Bảng 1. . Những ao hồ, khu chứa nước chính trong tỉnh [2]


Khu chứa
TT

nước

1

Đại Lải

Vị trí

Phúc Yên

Mặt nước

Dung tích

Lưu vực

(ha)

(106 m3)

sông

550

25,0

Cà Lồ


2

Vân Trục

Lập Thạch

70

8,12

-

3

Xạ Hương

Tam Đảo

46,2

12,7

-

4

Bò Lạc

Lập Thạch


18,0

2,6

Cà Lồ

5

Suối Sải

Lập Thạch

20,0

3,0

-

6

Đầm Vạc

TX Vĩnh Yên

255

8,0

Cà Lồ


7

Cà Lồ cụt

Mê Linh

4,0

Cà Lồ

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
17


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Các hồ chứa nước với tổng dung tích 78 triệu m3; các đầm, ao, hồ với tổng dung
tích 26,4 triệu m3; trữ lượng các sông suối, khe, lạch nhỏ vào khoảng 5,5 triệu m3.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng về kinh tế. Có thể thấy điều đó qua bảng thống kê các chỉ tiêu kinh tế trong
những năm gần đây (bảng 1.5).
Bảng 1. . Các chỉ tiêu kinh tế đạt được giai đoạn 2010-2013 [9]
Chỉ tiêu
GTSX- giá 1994:

GTSX- giá thực tế
- Nông - lâm nghiệp,
thuỷ sản
- Công nghiệp - xây

Đơn vị
tính
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Tỷ đồng
dựng
- Dịch vụ
Tỷ đồng
- Theo giá thực tế
Triệu đồng
- Theo giá 1994
Triệu đồng
Giá trị kim ngạch xuất
Triệu USD
khẩu
Giá trị kim ngạch nhập
Triệu USD
khẩu
Tổng thu ngân sách trên
Tỷ đồng
địa bàn
Tổng chi ngân sách địa
Tỷ đồng

phương
Số người được giải quyết Ngàn
việc làm

người

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

39.758
70.261

42.462
78.291

51.697
106.809

59.982
134.442

6.690

6.101


8.110

11.208

55.789

62.236

85.066

105.167

7.782
9,58
5,68

9.953
24,20
10,21

13.632
29,1
11,35

18.046
42,9
15,74

375,6


398,9

526,6

592,9

1.361,9

1.429,3

1.606,3

1.651,5

9.229

10.027

15.069

16.213

3.524

4.920

5.911

10.039


23,57

24,58

22,64

21,00

Vĩnh Phúc trước đây vốn là một tỉnh thuần nông, cơ cấu kinh tế là nông nghiệpdịch vụ- công nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cơ cấu kinh tế chuyển dần
sang công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp, trong đó tỷ trọng công nghiệp chiếm tới
Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
18


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

78,24% vào năm 2013, trong khi dịch vụ và nông nghiệp chỉ chiếm tương ứng là
13,42% và 8,34%. GDP bình quân đầu người liên tục tăng và đạt 42,9 triệu đồng vào
năm 2013.
Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng cho thấy sự giảm không đáng kể từ 79,40 %
năm 2010 và 78,24% năm 2013; trong đó, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu ngành (96 - 99%). Một số ngành công nghiệp đó chuyển sang sử dụng
công nghệ cao, nhiều khu cụm công nghiệp tập trung được xây dựng, tạo môi
trường hấp dẫn đầu tư.
Tỷ trọng Nông - lâm nghiệp – thủy sản từ 9,52 % năm 2010 giảm xuống còn
8,34 % năm 2013. Lĩnh vực dịch vụ - thương mại tăng từ 11,08% năm 2010 nên

13,42% năm 2013. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2010 - 2013 được
mô tả trong bảng 1.6 [7].
Bảng 1. . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh giai đoạn 2010-2013 [9]
Cơ cấu
1. Nông, lâm, ngư nghiệp
2. Công nghiệp và xây dựng
3. Dịch vụ

2010(%)
9,52
79,40
11,08

2011(%)
7,79
79,49
12,72

2012(%)
7,59
79,64
12,77

2013(%)
8,34
78,24
13,42

1.2. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SÔNG CÀ LỒ
Tình hình khai thác sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu

trong nông nghiệp, sử dụng trong sinh hoạt và các ngành kinh tế khác không đáng
kể. Thống kê từ năm 2000 đến nay, nước mặt sử dụng trong nông nghiệp hàng năm
tưới cho các loại cây trồng chủ yếu từ các sông hồ nội tỉnh: 315,6 triệu m3 (trong đó,
lấy từ sông Hồng, sông Cà Lồ là: 11,736 triệu m3) [2].
1.2.1. Hiện trạng sử dụng nước
a. Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp và đô thị
Tổng lượng nước hàng năm cấp cho sản xuất công nghiệp ước tính khoảng
124 triệu m3/năm. Nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất tự khoan giếng khai thác nước
dưới đất để cấp nước. Riêng nhu cầu cấp nước hàng năm cho 3 khu công nghiệp
Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
19


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Quang Minh, Khai Quang và Bình Xuyên (sau khi đã được lấp đầy) ước tính 21
triệu m3/năm.
Nhu cầu dùng nước tại thị xã Vĩnh Yên năm 2011 và các khu đô thị tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2012 với mức cấp trung bình 100 l/người/ngày đêm (bảng 1.7)
Bảng 1. . Nhu cầu dùng nước tại TP. Vĩnh Yên năm 2011 [9]
Tên đô thị
Thành phố Vĩnh Yên (2011)
Các khu đô thị tỉnh (2012)

Dân số


Nhu cầu sử dụng

(1000 người)
27.77
124.6

(m3 ngày đêm)
2777
12458

b. Nhu cầu sử dụng nước ngành nông nghiệp
Yêu cầu nước trong nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu, thổ
nhưỡng đất đai, loại cây trồng, thời gian sinh trưởng của cây trồng và quy mô của hệ
thống tưới.
Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp được tính dựa trên nhu cầu nước cho
tưới tiêu và chăn nuôi.
Nhu cầu sử dụng nước cho tưới tiêu: Cấp nước tưới cho nông nghiệp chủ yếu
từ nguồn nước mặt, tổng lượng nước lấy hàng năm khoảng 440 triệu m 3/năm. Toàn
tỉnh có 549 công trình cấp nước tưới lúa. Trong đó có 184 hồ, đập với tổng dung
tích 78 triệu m3 lấy nước cho gần 14.000 ha lúa (một số hồ như: hồ Đại Lải 28,7
triệu m3; hồ Xạ Hương 12,7 triệu m3; hồ Vân Trục 8,03 triệu m3...). Ngoài ra còn có
195 trạm bơm với tổng công suất bơm 231 m3/s [2].
Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi: bao gồm nhu cầu nước cho ăn uống,
vệ sinh chuồng trại, nước tạo môi trường sống…
c. Nhu cầu sử dụng nước cho ngành thủy sản
Toàn tỉnh có trên 3.000 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản, tuy
nhiên hiện nay mới đưa vào khai thác sử dụng 2.236 ha nuôi cá, sản lượng đạt 5.660
tấn/năm, trong đó nuôi trồng là 3.145 tấn. Đến năm 2015, ngành sẽ phấn đấu sử
dụng hết 3.000 ha mặt nước hiện có [2].
Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY

20


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản toàn bộ từ nguồn nước ngọt. Lượng nước
cấp này ngày càng tăng.
d. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ở nông thôn
Hiện trạng dùng nước sạch nông thôn được nêu trong bảng 1.8
Bảng 1. . Hiện trạng dùng nước sạch khu vực nông thôn thuộc lưu vực sông Cà
Lồ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [2]
Số dân được cấp (người)
TT Huyện thị
38.865
16.020

2.095
53.465

48
2.018

Cấp nước
tập trung
2.020
1.350


2.760

1.410

-

-

4.170

21.775
22.635
47.988
133.141

41.820
24.490
57.696
120.028

1.320
2.946
5.144

13.224
13.561

64.915
47.125

121.854
350.192

Giếng đào Giếng khoan
1
2
3
4
5
6

Tam Dương
Vĩnh Tường
Thành phố
Vĩnh Yên
Yên Lạc
Bình Xuyên
Phúc Yên
Toàn tỉnh

Tổng

Bể nước

43.028
72.853

1.2.2. Hiện trạng khai thác nước
a. Các công trình tưới
Hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng được nhiều công trình thủy lợi và hình

thành hệ thống công trình giải quyết đồng bộ công tác tưới - tiêu của tỉnh (diện tích
tưới bình quân 1 vụ là 36.400 ha đạt 80% diện tích gieo trồng; diện tích tiêu thoát
28.500 ha đạt 63% diện tích gieo trồng.
b. Các công trình tiêu thoát
Cho đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc mới tập trung xây dựng các công trình tiêu tự
chảy là chủ yếu; ngoài ra có xây dựng một số trạm bơm tiêu cục bộ cho những
vùng hay bị ngập úng nặng mà không có khả năng tự tiêu. Hệ thống tiêu thoát
nước của tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm các công trình sau:
• Khu vực huyện Lập Thạch

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
21


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

Đến nay tỉnh đã xây dựng được 15 cống dưới đê (tả ngạn sông Lô và hữu
ngạn sông Phó Đáy) có lưu lượng tiêu từ 3 ÷ 60 m 3/s đổ ra các sông Lô và Phó
Đáy. Có 4 trục tiêu chính là: Cầu Ngạc, Cầu Đọ, Cầu Mai, Cầu Triệu.
• Khu vực hệ thống Liễn Sơn
Năm 1964- 1966 kênh đào Bến Tre được khai đào với tổng chiều dài 12km
với mục tiêu cắt lũ cho 6.359 ha đồi núi phía Bắc huyện Tam Dương, ngăn không
cho lũ chảy vào lưu vực sông Phan mà đổ thẳng vào Đầm Vạc và từ Đầm Vạc đổ
vào sông Cà Lồ; đồng thời xây dựng cống tiêu Lạc Ý (6 cửa) với lưu lượng thiết kế
Q = 39 m3/s tại cả ra Đầm Vạc. Nhưng do thiếu vốn và do chiến tranh chống Mỹ
nên công trình chưa hoàn thành chỉ đảm bảo 30% lưu lượng cắt lũ cho hệ thống

sông Phan [2].
Hệ thống tiêu nam huyện Yên Lạc: được thiết kế từ những năm 1964- 1968
để tiêu nước cho các xã khu vực Nam Vĩnh Tường và Yên Lạc đưa nước từ lưu vực
tiêu Sáu Vó đổ vào sông Cà Lồ (qua cống Sáu Vó). Do thiếu vốn công trình chưa
hoàn chỉnh, khả năng tiêu thoát thấp.
• Trạm bơm tiêu Sáu Vó, Cao Đại, Đầm Cả:
Trạm bơm tiêu Sáu Vó: gồm 6 tổ máy bơm, mỗi tổ máy có công suất 4.000
m3/h được xây dựng năm 1995- 1996 để tiêu úng cho 6.800 ha.
Trạm bơm tiêu Cao Đại: được xây dựng năm 1980 với 8 tổ máy bơm, mỗi tổ
máy có công suất 4.000 m3/h nhằm tiêu úng cho 988 ha (trong đó diện tích đất canh
tác là 812 ha).
Trạm bơm tiêu Đầm Cả: được xây dựng năm 1980 với 8 tổ máy bơm, mỗi tổ
máy có công suất 4.000 m3/h nhằm tiêu úng cho 1.900 ha (trong đó diện tích đất
canh tác là 1.340 ha).
Ngoài các trạm bơm trên còn có một số trạm bơm tiêu cục bộ cho các xã
như: Đồng Cương, Tuấn Chính, Kim Xã, Ngũ Kiên, Lũng Hòa [2].
Quy hoạch phát triển ngành thuỷ lợi: Cải tạo và nâng cấp các hồ chứa loại
vừa gồm Đại Lải, Làng Hà, Gia Khau và 70 hồ chứa nhỏ khác để nâng năng lực cấp
Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
22


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

nước đến 44,8 triệu m3. Cải tạo và xây dựng mới các trạm bơm, kiên cố hoá kênh
mương, áp dụng các công nghệ tưới hiện đại phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho

người dân [2].
Như vậy, việc sử dụng nước mặt ở tỉnh hiện nay vẫn còn chủ yếu ở các sông
nội tỉnh, khai thác sử dụng nước mặt ở sông Cà Lồ còn rất ít so với tổng lượng nước
sử dụng của toàn tỉnh.

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
23


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Cà Lồ đoạn chảy qua địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiện trạng, dự báo các áp lực đối với chất lượng nước sông do
quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp quản lý để giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng nước sông Cà Lồ.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng nước sông Cà Lồ đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và áp lực
từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đến chất lượng thủy vực nghiên cứu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu


- Không gian: Lưu vực Sông Cà Lồ đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc, điểm
bắt đầu từ dãy núi Tam Đảo đến thị xã Phúc Yên với tổng chiều dài là 27km.
- Thời gian: Nghiên cứu thực tế trong năm 2014 và tham khảo số liệu
hiện trạng hàng năm (2011 - 2013) của sông Cà Lồ từ các đơn vị của Sở Tài
nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, đồng thời đánh giá áp lực kinh tế xã hội tác
động tới chất lượng nước sông Cà Lồ đến năm 2020.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát điều tra thực địa; Quan trắc hiện trường và phân tích các chỉ tiêu
chất lượng nước;
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Cà Lồ;
- Phân tích các nguồn gây ô nhiễm tới chất lượng nước sông Cà Lồ.
- Dự báo các áp lực kinh tế - xã hội lên thủy vực giai đoạn 2015 - 2020;

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
24


Trường ĐHBK Hà Nội

Luận văn Thạc sỹ KT ngành Quản lý TN & MT

v

- Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng nước sông phù hợp, khả thi và
hiệu quả.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tất cả các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Kế thừa những
thông tin, số liệu khoa học đã có phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài:

- Thu thập các tài liệu về các điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội,
cơ sở hạ tầng, địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình, tài nguyên môi
trường của khu vực nghiên cứu có ảnh hưởng tới chất lượng nước;
- Thu tập tài liệu, số liệu về hiện trạng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc trong các
năm 2011, 2012 và 2013;
- Thu thập tài liệu thông qua các sách, báo, tạp trí và các báo cáo tổng kết, dự
án, đề tài nghiên cứu, internet và những tài liệu khoa học liên quan đến khu vực
nghiên cứu.
2.3.2. Khảo sát, thu thập tài liệu
- Thu thập các số liệu liên quan đến sông Cà Lồ (lưu lượng, chế độ dòng
chảy, phạm vi,...);
- Tiến hành khảo sát thực tế một khu vực dân cư tập trung dọc sông Cà Lồ,
KCN để tìm hiểu tình hình các nguồn thải vào sông như nước thải, CTR.
- Khảo sát thực tế một số hoạt động canh tác nông nghiệp dọc sông Cà Lồ.
2.3.3. Quan trắc lấy mẫu và phân tích
2.3.3.1. Các thông số quan trắc
- Thông số vật lý: pH, TSS, Độ đục
- Thông số hóa học: DO, BOD5, COD, NH4+ - N , PO43 -_ P
- Thông số sinh học: Tổng Coliform
2.3.3.2. Tần suất quan trắc
- Tần suất quan trắc: Lần 1 vào tháng 4/2014 đại diện cho mùa khô, lần 2 vào
tháng 9/2014 đại diện cho mùa mưa.

Học viên: Đặng Thị Lan - Lớp 13AQLTNMT-VY
25


×