Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.57 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận này em đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ rất tận tình từ các quý thầy, cô giáo trong bộ môn Tài chính - Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các anh(Chị) trong Công ty cổ phần công nghệ
mỏ và luyện kim Việt Nam.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, cùng với quý thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ, truyền đạt nhiều kiến
thức bổ ích cho em trong thời gian học tập vừa qua.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Hương đã dành
nhiều thời gian quý báu hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành bài khóa
luận này.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần công nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi cho em để em được thực tập tại công ty cùng với sự chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình của anh, chị nhân viên kế toán trong suốt quá trình em đi thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập này.
Trong quá trình thực tập cũng như quá trình làm bài khóa luận khó
tránh khỏi những sai sót do thời gian và kinh nghiệm thực tế của em còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến từ
các Thầy, Cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày , tháng , năm 2016
Sinh viên
Đặng Thị Huyền

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU MẪU.......................................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................................vi
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................................................2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................4
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................................................4
2.1.1 Cơ sở lí luận về kế toán NVL..............................................................................................4
2.1.2 Kế toán chi tiết NVL.........................................................................................................12
2.1.3 Kế toán tổng hợp NVL.....................................................................................................17
2.1.4 Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................21
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................23
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................23
2.2.2 Phương pháp xử lí số liệu...............................................................................................23
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................................23
2.2.4 Phương pháp chuyên môn kế toán.................................................................................24
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................................25
3.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MỎ VÀ LUYỆN KIM VIỆT NAM........25

ii


3.1.1 Giới thiệu chung về công ty............................................................................................25
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim Việt

Nam.........................................................................................................................................27
3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty...............................30
3.1.4 Tình hình lao động tại công ty.........................................................................................32
3.1.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty.........................................................................34
3.1.6 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......................................38
3.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
MỎ VÀ LUYỆN KIM VIỆT NAM......................................................................................................40
3.2.1 Đặc điểm tình hình chung về nguyên vật liệu của công ty..............................................40
3.2.2 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ kế toán..........................................43
3.2.3 Hạch toán chi tiết NVL tại công ty cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam..........51
3.2.4 Kế toán tổng hợp NVL tại công ty cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam..........55
3.2.5 Công tác kiểm kê NVL tại công ty cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam...........57
3.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MỎ
VÀ LUYỆN KIM VIỆT NAM.............................................................................................................59
3.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................................59
3.3.2 Hạn chế và đề xuất giải pháp..........................................................................................60
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................61
4.1 KẾT LUẬN...............................................................................................................................61
4.2 KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................62
4.1.1 Kiến nghi với công ty.......................................................................................................62
4.2.2 Kiến nghi với Nhà nước...................................................................................................62

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2013 - 2015...................................33
Bảng 3.2: Tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2013 – 2015...............................37
.........................................................................................................................................39
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2013 – 2015)...............39


iv


DANH MỤC BIỂU MẪU

Mẫu chứng 3.1: Phiếu nhập kho kiêm biên bản giao nhận hàng hóa..........................45
Mẫu chứng từ 3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư........................................................46
Mẫu chứng từ 3.3: Hoá đơn GTGT mua NVL...............................................................47
Mẫu chứng từ 3.4: Phiếu xuất kho kiêm biên bản giao nhận hàng hóa......................49
Mẫu chứng từ 3.5: Phiếu cân xe..................................................................................50
Mẫu chứng từ 3.6: Thẻ kho.........................................................................................52
Mẫu chứng từ 3.7: Sổ chi tiết NVL...............................................................................54
Mẫu chứng từ 3.8: Sổ cái tài khoản 152......................................................................56
Mẫu chứng từ 3.9 Biên bản kiểm kê vật tư..................................................................58

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song...............................14
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ ĐCLC..................................15
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư..................................17
Sơ đồ 2. 4: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX............................................19
Sơ đồ 2. 5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ...........................21
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần công nghệ mỏ luyện kim Việt
Nam.................................................................................................................................28
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...............................................................31

vi



PHẦN

I

MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn
thích ứng và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải
vận động hết mình, sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Một quy
luật tất yếu trong nền kinh tế thì trường là cạnh tranh. Do vậy mà các
doanh nghiệp phải tìm mọi bện pháp để hoàn thiện và phát triển trên
thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng
ngày càng cao, giá thành thấp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được
cấu thành từ nguyên, vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để
tiết kiệm chi phí, thu lại lợi nhuận cao nhất, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường .
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên, vật liệu
phải chặt chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung
cấp kịp thời nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử
dụng vật tư. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển
và đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng , đặc biệt là của kế
toán trong quá trình quản lí chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán
NVL một cách hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng cao công
tác quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả


1


Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên ,sau thời gian ngắn tìm hiểu
thực tập về công tác kế toán ở Công ty cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim
Việt Nam em chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
công nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam ” để làm báo cáo tổng hợp.
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không
nhiều, tất cả những hiểu biết về đề tài em chọn là kiến thức lý thuyết nên đề
tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của
giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài
khóa luận và bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu kế toán NVL tại công ty Cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim
Việt Nam nhằm năng cao hiệu quả công tác Kế toán NVL tại công ty
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp.
- Thực trạng kế toán NVL tại công ty Cổ phần công nghệ mỏ và luyện
kim Việt Nam
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
NVL tại công ty Cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nội dung: Công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần công
nghệ mỏ và luyện kim Việt Nam.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 29/01/2016 đến ngày 30/05/2016
+Thời gian đi thực tập tại công ty : dự kiến 3 tháng


2


+Thời gian hoàn thành báo cáo : dự kiến 1 tháng
+Số liệu chung lấy trong 3 năm 2013 – 2015
-Phạm vi không gian: Tại công ty cổ phần công nghệ mỏ và luyện kim
Việt Nam

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1 Cơ sở lí luận về kế toán NVL
2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NVL
a. Khái niệm:
Theo Điều 25, Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu thông tư 200: Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu,
vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về nguyên vật liệu (NVL) như :
+Nguyên vật liệu ( theo chuẩn mực kế toán số 02 – Nguyên vật liệu ): là
một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vu, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường
+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động
có ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không
phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong

điều kiện mà đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành
nguyên vật liệu.
+ Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỉ trọng lớn
và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.

4


b.Đặc điểm của NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL được coi là đối tượng lao động
chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. NVL chủ yếu có các
đặc điểm sau:
- NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung
cấp dịch vụ
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL thay đổi hoàn toàn hình thái
vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
2.1.1.2 Vị trí, vai trò NVL trong DN
Trong các DN sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản
lưu động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là một trong 3
yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, việc
cung cấp NVL có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng NVL sử dụng. Qua đó, ta có thể thấy NVL
có vị trị rất quan trọng đối với các doanh nghiệp SXKD.
Bên cạnh đó, giá trị NVL chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng chi phí SXKD
của một doanh nghiệp (DN), chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình

sản xuất tạo ra sản phẩm. Giá trị sản phẩm của DN phụ thuộc rất nhiều vào tình
hình biến động chi phí NVL vì chúng thường chiếm 60 - 80% giá thành sản
phẩm. Từ đó cho thấy, chi phí NVL có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của
DN, vì vậy đòi hỏi các DN phải chú trọng tới công tác kế toán NVL để sử dụng
NVL một cách có hiệu quả nhất sao cho cùng một khối lượng NVL nhất định có
thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn.
2.1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
NVL là yếu tố đầu tiên và không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên

5


thương trường nhất thiết phải có tổ chức quản lý NVL. Do vậy, các DN phải
giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL một
cách hiệu quả.
- Trong khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về mặt khối lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế
hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của DN đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Trong khâu bảo quản: DN phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý,
đúng chế độ bảo quản với từng loại NVL để tránh hư hỏng, hao hụt, mất
phẩm chất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành thuận lợi, không bị đình trệ, gián đoạn, DN phải xác định được
mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL để đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không quá ít làm gián đoạn
quá trình sản xuất.
- Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá

thành sản phẩm, giúp tăng thu nhập tích lũy cho DN. Vì vậy, trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL
trong quá trình hoạt động SXKD.
=>Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60 - 80% tổng chi phí, NVL cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng NVL một cách tiết
kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ
tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệpp trên thị trường. Quản lý NVL
càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy
nên yêu cầu quản lý NVL cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ thu mua, dự
trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.

6


2.1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán NVLtrong DN:
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ
tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những
người quản lí NVL, phải đảm bảo an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế
toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua
những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới
mức thấp nhất.
+ Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống
nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng
căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên
cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dụng dựa trên đặc điểm riêng của
doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.

+ Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần xây dựng đúng theo
chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kì và được chuyển đến các bộ
phận chức năng quản lý NVL
2.1.1.5 Phân loại NVL
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng
khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản,
dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy, để thống nhất công tác quản lý
NVL giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá
tình hình cung cấp sử dung, vật liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng (
Võ Văn Nhị 2010 )
- Nếu căn cứ vào công dụng thì NVL đươc chia thành các loại như sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi

7


tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính
của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên
liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn

ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
+ Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết
bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ
bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ NVL tự chế: là những NVL DN tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất
+ NVL mua ngoài: Là loại NVL DN không tự sản xuất mà do mua
ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ NVL khác: Là những loại NVL hình thành do được cấp phát, biếu
tặng, góp vốn liên doanh.

8


- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
+ NVL tiêu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung,
cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý DN.
2.1.1.6 Đánh giá NVL
Đánh giá NVL là xác định lại giá của chúng theo một nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, Kế toán nhập – xuất – tồn kho NVL phải phản
ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo
đúng phương pháp quy định.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152
phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng
tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo

từng nguồn nhập.
*Giá thực tế NVL nhập kho
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi
trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập
khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho
của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo
quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái.

9


- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế
của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
Chi phí chế biến bao gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy
móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao
gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến,
chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh
nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: là giá trị
được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.

* Giá thực tế NVL xuất kho, được thực hiện theo một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán.
- Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có gía trị
cao, các lọai vật liệu đặc chủng. Gía thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào
số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần
nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách
khác số liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
 Ưu điểm: xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện
tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
 Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu
sẽ rất phức tạp.

10


- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng NVL tính theo giá trị trung bình
của từng NVL tồn đầu kì và nhập trong kì, giá thực tế NVL xuất kho trong kì
được tính theo công thức sau:
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho

=


Số lượng NVL
xuất kho

*

Đơn giá
bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân được tính dựa theo 2 cách sau:
+ Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Giá trị thực tế NVL
nhập
Đơn giá
bình quân
cả kì dự trữ

+

tồn kho đầu kì

Giá trị thực tế NVL
kho trong kì

=
Số lượng NVL tồn
kho đầu kì


+

Số lượng NVL nhập
kho trong kì

 Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
 Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Cách 2: Bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn)
Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập

Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=
số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

11


 Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất,
phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
 Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp
với những DN sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn

kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng tồn kho của lô hàng này được tính theo giá của lô hàng nhập kho
tại thời điểm cuối kì hoặc gần đầu kì, giá trị của hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
 Phản ánh tương đối chính xác giá trị NVL, xuất dùng và tồn cuối kỳ.
 Khi giá NVL có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này sẽ có lãi
nhiều hơn áp dụng các phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo ra
từ giá trị NVL nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại.
+Nhược điểm:
 Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho NVL
 Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu
hiện tại được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
2.1.2 Kế toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho của từng
danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
2.1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính về
chứng từ kế toán, bao gồm:
- Phiếu nhập kho NVL ( Mẫu 01- VT )

12


- Phiếu xuất kho vật tư ( Mẫu 02- VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ,công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03 –
VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mấu số 05 – VT)

- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 – VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 – VT)
2.1.2.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL
- Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho với
phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh
điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị
- Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách
nhiệm bảo quản NVL tại kho, thực hiện việc nhập, xuất NVL trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho các sổ có liên quan đến
tình hình xuất, nhập, tồn kho.
- Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản
ánh, giúp cho giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản
NVL trong quá trình sản xuất.
=>Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình mỗi phương pháp
thích hợp, phục vụ cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
a. Phương pháp thẻ song song
- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp NVL, khối
lượng chứng từ xuất vật liệu ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn
của kế toán không cao.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình xuất- nhập NVL

13


về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm NVL. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm NVL.

- Tại phòng kế toán: Kế toán NVL sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết NVL.
Sổ chi tiết kết cấu như thẻ kho NVL nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh
riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng hàng khi nhận
được chứng từ nhập, xuất NVL ở kho, kế toán kiểm tra và hòan chỉnh chứng
từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kì phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính
ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết ở phòng kế toán với thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua tình hình biến động của NVL do thủ kho gửi lên.
Thẻ
Bảng tổng hợp
Phiếu nhập kho
hoặc
nhập, xuất, tồn
sổ kế
toán
Thẻ kho
chi
tiết
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiều
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
 Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu và phát
hiện sai sót, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ
NVL theo số lượng và giá trị.
 Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc


14


kiểm tra đối chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của
kế toán
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các DN có nhiều
danh điểm NVL nhưng số lượng chứng từ nhập, xuất NVL không nhiều.
- Tại kho: Được ghi chép giống phương pháp thẻ song song ở trên
- Tại phòng KE: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng
kho cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh
điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kho nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật
liệu rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kì đối chiếu thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển đồng thời đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
sổ kế toán tổng hợp.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ ĐCLC

15


 Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
 Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt
số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế
chức năng của kế toán.
c. Phương pháp sổ số dư
- Điều kiện áp dụng: Thường sử dung cho các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL
xảy ra thường xuyên, yêu cầu trình độ kế toán tương đối cao.
- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sổ số dư để ghi chép số
tồn kho của từng lọai NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được
chuyển cho thủ kho đê ghi số lượng hàng tồn kho (HTK) trên cơ sở số liệu
của thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Định kì kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận
chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị của
NVL theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất,, tiếp đó ghi vào
bảng kê lũy kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất của bảng kê
tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, KE tính giá trị
tồn kho của NVL để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với
tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho cuối kì.


16


Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ

Phiếu giao nhận
chứng từ

Bảng tổng hợp nhập –
xuất - tồn

Bảng lũy kế nhập

Bảng lũy kế xuất

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiều, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư
 Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, tránh việc trùng
lặp, công việc kế toán tiến hành hàng ngày, kiểm tra, giám sát thường

xuyên.
 Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện
ra sai sót, yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
2.1.3 Kế toán tổng hợp NVL
2.1.3.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất. Phương pháp này thích hợp với DN sản xuất, đơn vị kinh doanh thương

17


mại mặt hàng có giá trị lớn
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
+ Nội dung: TK này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng giảm NVL trong kho của DN theo trị giá vốn thực tế.
+Kết cấu:
Bên Nợ:
• Trị giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài
gia công, nhận vốn góp liên doanh, được cấp trên cấp hoặc từ các nguồn khác.
• Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
• Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kì (Trường hợp DN
hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK)
Bên có:
• Trị giá thực tế của NVL xuất kho dùng cho sản xuất, thuê ngoài gia
công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán.
• Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc giá trị hàng mua trả
lại cho người bán.

• Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
• Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kì (Trường hợp DN
hạch toán HTK phương pháp KKĐK)
Số dư nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho.
- Ngoài TK 152 kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK331, TK 111, TK112, TK151, TK133, TK141, TK128, TK411, …
b. Trình tự hạch toán
Có thể khái quát qua sơ đồ sau:

18


TK 111, 331, …

TK 152

Nhập kho NVL mua ngoài

TK 621, 622, …
Xuất NVL

TK 133

TK 154

Thuế GTGT

NVL xuất gia công hoặc tự chế

Thuế GTGT

Chi phí thu mua, V/c

TK 133
Thuế GTGT

TK 111,

311….
Giảm giá NVL mua vào, trả
TK 154

người bán, CKTM
Nhập kho NVL thuê ngoài

TK 333

NVL xuất bán

Thuế NK, TTĐB

NVL xuất cho SXKD

nộp nhà nước
TK 411

TK 632

TK 242

phải phân bổ dần


Được cấp hoặc nhận vốn

NVL xuất để đầu tư vào xí

góp liên doanh, liên kết

nghiệp liên doanh, liên kết

TK 621, 622,627

TK 632

Xuất NVL dùng không hết
TK 222

TK 222

NVL phát hiện thiếu khi kiểm

nhập lại kho

kê thuộc trong định mức

Thu hồi vốn góp liên doanh

TK 138(1381)

TK 338(3381)
NVL phát hiện thừa khi


NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý

kiểm kê chờ xử lý
Sơ đồ 2. 4: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
(Nguồn TT 200- BTC, Trang 101)
19


×