Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH trí tuệ nhân tạo trong giai đoạn từ năm 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.63 KB, 71 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP............................5
1.4.2. Hàng tồn kho dự trữ...............................................................................................................27
1.4.3. Các khoản phải thu.................................................................................................................27
1.4.4. Vốn lưu động khác..................................................................................................................28
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................30
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo.................................30
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo.................................................................30
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013, 2014, 2015 ..................................................43
2.2 Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo.......................................47
2.2.1. Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty..........................................................................47
2.2.2 Cơ cấu vốn lưu động................................................................................................................47
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH.....................................54
Trí Tuệ Nhân Tạo..............................................................................................................................54
2.3.4 Mức doanh lợi vốn lưu động...................................................................................................58
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TRÍ
TUỆ NHÂN TẠO.....................................................................................................................................61

Sv:Trịnh Văn Đức

1


Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Cụm từ viết tắt sử dụng trong bài
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

GVHB

Giá vốn hàng bán

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

TKTT

Tiết kiệm tuyệt đối

TKTGĐ

Tiết kiệm tương đối

VLĐBQ

Vốn lưu động bình quân


VCSH

Vốn chủ sở hữu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sv:Trịnh Văn Đức

2

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong nền cơ chế thị trường, vốn của doanh
nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp đủ khả năng cạnh
tranh và thúc đẩy phát triển. Công tác sử dụng hiệu quả vốn bao gồm nhiều khâu,
nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành
một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được. Bởi vốn lưu động có mặt trong mọi
khâu hoạt động sản xuất kinh doanh từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông của doanh
nghiệp.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp hầu hết đang ở trong tình trạng
kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên nhân chính là việc sử dụng
chưa thật sự hiệu quả vốn lưu động.Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo nguồn vốn

đồng thời tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Có rất nhiều
doanh nghiệp phát triển lên nhưng cũng có những doanh nghiệp bị thua lỗ, không bảo
toàn vốn nên dẫn đến phá sản. Thực tế đó có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân
chính là sự yếu kém trong công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh. Bởi vậy, vấn
đề quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải tổ chức và sử dụng vốn lưu dộng
có hiệu quả.
Công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo cũng không nằm ngoài số đó, là một đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều hạn
chế cần khắc phục. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề
cấp thiết giúp công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Trí Tuệ Nhân
Tạo trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015
- Nêu ra những thành tựu và những hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động tại
công ty.

Sv:Trịnh Văn Đức

3

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

- Áp dụng kiến thức đã học và thực tế sử dụng vốn lưu động tại công ty đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trong thời

gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo.

-

Thời gian: Nghiên cứu trong 3 năm từ năm 2013 - 2015

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê:
-

Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các
năm.

-

Nhu cầu vốn lưu động của công ty.

 Phương pháp so sánh:
- So sánh các chỉ tiêu của công ty qua các năm 2013, 2014, 2015
-

So sánh một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty

với mức trung bình ngành và với một số công ty khác cùng ngành.

5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của chuyên đề được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo

Sv:Trịnh Văn Đức

4

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố là:
Tư liệu lao động, sức lao động và đối tượng lao động. Vậy ngoài các tư liệu lao động
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài thỏa mãn tiêu chuẩn là tài sản cố định của doanh
nghiệp thì khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có các đối tượng lao
động và các công cụ dụng cụ (là những tư liệu lao động không đủ điều kiện là tài sản

cố định).
Tài sản ngắn hạn là những đối tượng lao động thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp mà đặc điểm của chúng là có thời gian luân chuyển dưới 1 năm.
Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong trong
bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền
mặt trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương
tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho
và những tài khoản có tính thanh khoản khác.
Để có được tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp nào cũng phải ứng ra một lượng giá
trị nhất định. Lượng giá trị đó chính là vốn ngắn hạn. Cho nên vốn ngắn hạn (hay vốn
lưu động) là số vốn được ứng trước ra để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn (hay tài sản
lưu động) của doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một
lượng vốn nhất định, trong đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn lưu động là điều kiện quyết định đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

Sv:Trịnh Văn Đức

5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp
cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động các đối tượng lao động như:

Nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm… chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái biểu hiện được gọi là tài
sản lưu động, còn nếu xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: Tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông vận động thay thế và
chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là một số
vốn tiền tự ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu
động thuần của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động của
doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Từ những tổng quan chung về vốn lưu động ta đi đến khái niệm về vốn lưu
động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vốn lưu động
của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển của vốn ngắn hạn.

Sv:Trịnh Văn Đức


6

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái
vật chất biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu, chuyển sang hình thái vốn vật tư,
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất và cuối cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu
kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
1.1.3.1 . Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm đang đóng gói, bao bì.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị của sản phẩm đang chế
tạo, bán thành phẩm tự chế.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản
thay thế, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành hai loại:

- Vốn lưu động hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn bằng tiền tệ như: Tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, người ta chia vốn lưu động thành hai loại

Sv:Trịnh Văn Đức

7

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng như vốn: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn
góp cổ phần…
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán…
Cách phân chia này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó đi
đến các quyết định trong hoạt động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:

- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ các nguồn vốn
điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa…
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của ngân hàng thương mại, vốn vay bằng phát
hành trái phiếu…
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho các doanh nghiệp
thấy được cơ cấu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do
đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thiểu chi phí sử dụng
vốn của mình.

1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.1.4.1 Những nhân tố khách quan
Sv:Trịnh Văn Đức

8

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Doanh nghiệp là một thực thể sống trong nền kinh tế, nó luôn tồn tại và phát

triển dưới sự tác động của môi trường xung quanh và luôn tìm cách thích nghi với
những quy luật trong môi trường đó, chính vì vậy mà mỗi nhà quản lý, mỗi chủ doanh
nghiệp phải đề ra những biện pháp, chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh
của mình.
- Các nhân tố trong môi trường tự nhiên kinh tế:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định quy mô của vốn lưu động, nó
tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu một môi trường tự
nhiên thuận lợi thì doanh nghiệp không cần dự trữ hoặc dự trữ vừa đủ để sản xuất, như
vậy có thể làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận, ngược lại trong môi trường không
thuận lợi thì doanh nghiệp phải tăng dự trữ sẽ làm tăng rủi ro cho hàng tồn kho.
Trong nền kinh tế có lạm phát cao, sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự gia
tăng của vật tư hàng hoá thì vốn lưu động sẽ giảm dần theo tốc độ trượt giá của đồng
tiền. Ngược lại trong điều kiện giảm phát của nền kinh tế tức là nhu cầu về hàng hoá
giảm, sản phẩm công ty sản xuất ra không bán được cùng vớithời gian hàng hoá không
giữ được nguyên giá trị, doanh nghiệp sẽ phải chịu bán lỗ để thu hồi vốn và không đạt
được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khoa học kỹ thuật khi được ứng dụng vào sản
xuất kinh doanh nó có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá với cùng một đơn vị
thời gian và giảm được nhiều chi phísản xuất làm hạ giá thành sản phẩm và làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp lên mức tối đa. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần
phải áp dụng triệt để tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường về giá cả và chất lượng. Ngược lại doanh nghiệp nào không tận dụng
được điều đó thì đồng nghĩa với việc tự làm mất tính canh tranh và tự đào thải ra khỏi
nền kinh tế.
- Chính sách kinh tế vĩ mô:
Hệ thống pháp luật chính sách của nhà nước sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh
tế, chẳng hạn chính sách về thuế, chính sách giá trị gia tăng, chính sách cho vay có thể
Sv:Trịnh Văn Đức


9

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp, nó còn ảnh hưởng và tác động đến kế hoạch chiến lược lâu dài
của doanh nghiệp như: mua sắm, nhập khẩu, dự trữ nguyên vật liệu…
Những nhân tố khác: ngoài những yếu tố nêu trên, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác như: Tác động của tỷ giá, tác động của yếu tự nhiên và môi
trường, những biến động của yếu tố đầu vào như: số lượng, giá cả máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu…những biến động của yếu đầu ra như: khủng hoảng thừa, giảm đột
ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại.
1.1.4.2. Những nhân tố chủ quan
Doanh nghiệp ngoài chịu sự tác động của các nhân tố khách quan còn phải chịu sự
tác động của các nhân tố chủ quan, bao gồm các nhân tố sau:
Xác định nhu cầu vốn lưu động: nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng,
tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, gây ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển và phát sinh chi phí không cần thiết làm
tăng giá thành sản phẩm, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ làm doanh nghiệp
thiếu vốn, sản xuất không liên tục gây hại do ngừng sản xuất không có khả năng thanh toán
và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Phân bổ vốn không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật

liệu, sản xuất và tiêu thụ. Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa ba khâu, đáp ứng cho công
đoạn kế tiếp được thuận lợi, liên tục thì mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp lãng phí vốn trong quá trình mua sắm thì sẽ thì sẽ thiếu vốn
bổ sung cho các khâu tiếp theo, nhưng nếu đầu vào không đủ sẽ gây gián đoạn sản
xuất và thiếu sản phẩm tiêu thụ.
Mua sắm vật tư hàng hoá không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quá
trình sản xuất, sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được, nếu muốn tiêu thụ được thì
doanh nghiệp phải hạ giá như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Tổ chức thanh toán không tốt, công ty bán chịu cho khách hàng đây là hiện
Sv:Trịnh Văn Đức

10

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

tượng rất phổ biến và là nguyên nhân gây ra ứ đọng nợ, vòng quay vốn chậm và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động không cao.
Khai thác nguồn vốn không hợp lý: để bù đắp sự thiếu hụt nhiều doanh nghiệp
chưa biết khai thác tận dụng từ những nguồn có thể chiếm dụng, những nguồn tài trợ
ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế các ngân hàng thương mại với lãi suất cao.
Hơn nữa các khoản vay này chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn áp lực phải thanh toán
nhanh đúng thời hạn và khi đúng hạn thì doanh nghiệp không có khả năng chi trả
khiến cho doanh nghiệp mất khả năng tự chủ về tài chính, tác động xấu đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của công ty.

Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp là yếu kém dẫn đến thất
thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
gây ra tình trạng sử dụng lãng phí vốn lưu động. Công tác bảo quản sản phẩm không
tốt làm cho hàng hoá bị hao hụt, mất mát nên hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ
kinh doanh, điều này ảnh hưởng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.

1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty
1.1.5.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh ngiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vài trò to lớn của vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp khiến cho
yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.

Sv:Trịnh Văn Đức

11

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

1.1.5.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Như đã trình bày một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn hoạt
động kinh doanh thì cần phải có vốn. Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu
tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân
chuyển vốn lưu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai
trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.1.5.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và
lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động
trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh
nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ
sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp
vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc
hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thoả mãn nhu
cầu sảnxuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước
1.1.5.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân kiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu
quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên
Sv:Trịnh Văn Đức

12

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

nhân khách quan tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn
không hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn
đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức
sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát được vốn
lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
1.1.6. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp
Trong chu kỳ kinh doanh phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu
động được xác định đúng đắn là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức các nguồn vốn đáp ứng
đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh nhất định, không để vốn bị ứ đọng.
Từ đặc điểm trên, công tác quản lý vốn lưu động phải được quan tâm chú ý từ
khâu lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp, sát
với tình hình kinh doanh, thường xuyên kiểm tra, giám sát, có biện pháp sử lý kịp thời
để tăng nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp phải tổ chức tốt các
nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh

nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, doanh nghiệp cần phân chia nguồn vốn lưu động
theo các tiêu thức khác nhau để thấy được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng
nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nguồn vốn đó.
Căn cứ vào nguồn vốn hình thành, vốn lưu động được chia ra thành các loại:
• Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
gồm:
• Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn
điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn
vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
Nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được
tái đầu tư.
Sv:Trịnh Văn Đức

13

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ
thanh toán phát sinh, như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên ...
nhưng chưa đến hạn thanh toán .
• Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm:
• Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền,

hiện vật, vật tư hàng hoá …
Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay
thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ chức, cá nhân. Đây là một
nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong
kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm
giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn nào cho có lợi nhất,
hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định, không gây
lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn
Căn cứ vào thời gian huy động vốn, có thể chia nguồn vốn lưu động ra hai bộ
phận: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục thì tương ứng với quy mô
kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm
trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu
động này được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, ứng với khối lượng tài sản lưu
động này là vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng
thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
hình thành nên tài sản lưu động.

Sv:Trịnh Văn Đức

14

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Nguồn vốn lưu

=

động thường xuyên

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Tài sản

_ Nợ ngắn

lưu động

hạn

= Tổng nguồn vốn

_

Hoặc:
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên

Giá trị còn lại của

thường xuyên

tài sản cố định


Trong đó:
* Tổng nguồn vốn
thường xuyên
* Giá trị
còn lại

=

=

Nguồn vốn

+

Nợ dài

chủ sở hữu

hạn

Nguyên giá tài _ Giá trị hao.
sản cố định

mòn luỹ kế

Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cho phép doanh
nghiệp chủ động cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình
thường, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định cần có
một lượng vốn thường xuyên cần thiết, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải có
chiến lược huy động và tạo lập nguồn vốn này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu

động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả cao.
• Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành
không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn
1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao
gồm: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các
khoản phải nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác, dự kiến vốn vật
tư hàng hoá tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ, đột xuất doanh nghiệp nhận được
đơn đặt hàng mới có tính riêng rẽ ...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động của từng
tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn lưu động thường

Sv:Trịnh Văn Đức

15

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng
nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động và tài sản lưu động
của doanh nghiệp là:
Nguồn vốn =
lưu động


Nguồn vốn lưu

+

động thường xuyên

Nguồn vốn lưu
động tạm thời

hay:
Tài sản

=

lưu động

Nguồn vốn lưu

+ Nguồn vốn lưu

động thường xuyên

động tạm thời

Như vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu, khả
năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng
các khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu vốn lưu động giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Vốn lưu động được thuận lợi. Mặt khác, xác định đúng nhu cầu Vốn lưu động

còn là một trong những căn cứ để xác lập mọi quan hệ tài chính giữa DNNN với ngân
hàng Nhà nước trong việc cập nhập Vốn lưu động không phải là khi DNNN mới được
thành lập. Tuy nhiên nhu cầu Vốn lưu động không phải là cố định mà thường có sự
biến động do nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, sự biến động của giá cả hàng hoá, trình độ tổ chức quản lý vốn…

1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có
thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có
thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc giữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩmđể xác định nhu cầu của
từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Sv:Trịnh Văn Đức

16

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Công thức tổng quát như sau:
Trong đó:
V: Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.

N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i: Số khâu sản xuất, kinh doanh (i=1÷ k).
j: Loại vốn sử dụng (j=1÷n).
Mức tiêu dùng của một loại vốn nào đó trong khâu tính toán được tính bằng
tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự toán chi phí) chia cho số ngày trong kỳ (tính
chẵn 365 ngày).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các
nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó trong từng khâu
tương ứng.
Ưu điểm của phương pháp tính toán trực tiếp là xác định được từng nhu cầu cụ
thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc
quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong khâu sử dụng.
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải
dự trữ: Nguyên liệu chính và vật liệu khác (bao gồm: vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ…)
Nhu cầu vốn cho nguyên liệu chính
Công thức tính toán như sau:

Vnl = Mn x Nnl
Trong đó:
Vnl : Nhu cầu vốn vật liệu chính năm kế hoạch.
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí nguyên vật liệu chính năm kế
hoạch.
Sv:Trịnh Văn Đức

17

Chuyên đề thực tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý.
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu chính năm kế hoạch được
xác định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính trong năm kế hoạch
chia cho số ngày trong năm (quy ước 360 ngày). Trong đó tổng chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trong năm được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất,
mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá kế hoạch
của nguyên vật liệu.
Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh
nghiệp bỏ ra mua cho đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nó bao gồm: Số ngày
hàng đi đường, số ngày nhập kho (sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ), số ngày kiểm
nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.
Nhu cầu vốn cho vật liệu khác:
Đối với những nguyên vật liệu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng
phương pháp tính toán như đối với nguyên vật liệu chính đã nêu ở trên
Ngược lại, đối với những nguyên vật liệu được sử dụng không nhiều và không
thường xuyên thì có thể áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ (%) với tổng mức luân
chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất.
Công thức tính toán như sau:

Vnk = Mlc x T%
Trong đó:
Vnk : Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất cho vật liệu khác.
Mlc : Tổng mức luân chuyển của các loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất của
kỳ kế hoạch (tổng chi phí loại vật tư đó)
T% : Tỷ lệ % của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển.

Vậy nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ là:

Vdự trữ = Vnl + Vnk
1.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất
Sv:Trịnh Văn Đức

18

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang chế tạo và
vốn chi phí chờ kết chuyển (vốn chờ phân bổ dần).
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở đang chế tạo :
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, cần phải có một lượng sản
phẩm dở nhất định, vậy phải có một số vốn ứng ra cho khâu này. Việc xác định nhu
cầu vốn lưu động cho sản phẩm dở là phức tạp vì chi phí không phân bổ đều theo thời
gian hay giai đoạn chế tạo sản phẩm.
Công thức tính toán:

Vđc = Pn x Ck x Hs
Trong đó:
Vđc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn: Mức chi phí bình quân 1 ngày
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo

Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu
vào sản xuất cho đến khi sản phẩm được chế tạo xong và kiểm tra nhập kho. Độ dài
chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào thời gian quá trình lao động và thời gian quá trình tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Việc xác định chu kỳ sản xuất tốt nhất căn cứ vào kết
quả tính toán của các phòng kỹ thuật – công nghệ sản xuất.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ % giữa giá thành bình quân sản phẩm dở
và giá thành sản xuất sản phẩm. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình bỏ chi
phí vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu phần lớn chi phí được bỏ ngay từ giai đoạn
đầu của quá trình sản xuất thì hệ số này sẽ cao và ngược lại.

Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển (chi phí phân bổ dần) :
Chi phí chờ kết chuyển là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào
giá thành sản phẩm trong kỳ mà phải phân bổ vào nhiều kỳ tiếp theo, để phản ánh
đúng chi phí và không gây biến động lớn tới giá thành.
Sv:Trịnh Văn Đức

19

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Chi phí chờ kết chuyển bao gồm:
- Chi phí sửa chữa lớn
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, chế thử sản phẩm mới
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí các công trình tạm: ván khoan, giàn giáo XDCB

- Chi phí thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ
Công thức tính toán:

Vpb = Vpd + Vpt - Vpg
Trong đó:
Vpb : Vốn chi phí chờ phân bổ (số vốn chờ phân bổ cuối kỳ kế hoạch)
Vpd: Vốn chi phí chờ phân bổ đầu kỳ kế hoạch.
Vpt : Vốn chi phí chờ phân bổ tăng trong kỳ kế hoạch.
Vpg : Vốn chi phí chờ phân bổ giảm (dự kiến phân bổ vào giá thành) kỳ kế
hoạch.
1.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông
Nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông là số vốn cần thiết để lưu giữ, bảo quản
thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trước khi giao cho khách hàng. Hay nói cách
khác nhu cầu vốn thành phẩm là số vốn cần thiết chiếm dụng kể từ lúc sản phẩm được
chế tạo xong nhập kho đến lúc sản phẩm được xác định là đã tiêu thụ. Nhu cầu vốn
thành phẩm được xác định theo công thức:
Công thức tính toán như sau:

Vtb = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtb: Vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch.
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
Sv:Trịnh Văn Đức

20

Chuyên đề thực tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân kỳ kế hoạch được tính bằng cách lấy
tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa hàng cả năm chia cho số ngày trong kỳ
(360 ngày).
Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm là khoảng thời gian từ khi sản xuất thành
phẩm được nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về. Số ngày này bao
gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh
toán.
Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho
đến khi được xuất kho tiêu thụ và thu tiền về. Số ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở
kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh toán.
Số ngày dự trữ ở kho thầnh phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho
đến khi được xuất kho tiêu thụ. Để xác định số ngày này cần căn cứ vào hợp đồng tiêu
thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp. Để tính số ngày dự
trữ hợp lý cần nhân với hệ số xen kẽ vốn thành phẩm. Phương pháp xác định hệ số xen
kẽ vốn thành phẩm cũng giống như khi tính hệ số xen kẽ vốn dự trữ nguyên vật liệu
chính.
Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đưa hàng từ kho của
doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng tại doanh nghiệp thì không cần tính số ngày này.
Số ngày thanh toán là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu
được tiền về.
Công thức trên có thể áp dụng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong từng
trường hợp cụ thể cần xem xét, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng
doanh nghiệp.
Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu kinh doanh, tổng hợp
lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch


V = Vdự trữ + Vsản xuất + Vlưu thông
1.2.2. Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm
về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
Sv:Trịnh Văn Đức

21

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch:
Công thức tính toán như sau:
Vnc

=

VLĐo

M1

x

x


M2

(1+t)

Trong đó:
Vnc

: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.

VlĐo

: Vốn lưu động sử dụng bình quân năm báo cáo.

M1, Mo : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Cách xác định tổng mức luân chuyển và số vốn lưu động bình quân sẽ được xác
định ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được xác định theo công thức
T%

=

K0 – K 1
K0

Trong đó:
T%: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so
với năm báo cáo.

K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn
và vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
Vnc
Sv:Trịnh Văn Đức

=
22

M1
Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

L1
Trong đó:
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Việc xác định tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch có thể dựa
vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo có xét tới khả năng mở rộng quy
mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Số vòng quay vốn lưu động có thể được xác định
căn cứ vào số vòng quay trung bình ngành hoặc số vòng quay của doanh nghiệp năm
báo cáo có xét tới khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm
báo cáo.

Phương pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lưu động có ưu điểm là
tương đối đơn giản, dễ tính toán giúp doanh nghiệp ước định được nhanh chóng nhu
cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên phương
pháp này có hạn chế là mức độ chính xác bị giới hạn.

1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quaycủa vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường
tính trong năm.
Công thức tính toán như sau:
L
Sv:Trịnh Văn Đức

=
23

M
Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

VLĐ
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động.
Công thức tính toán như sau:
K

VLĐ x 360

=

M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh giá trị luân
chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng doanh thu
trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Số vốn lưu động trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu
động trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính toán như sau:
VLĐ


Vđq1
VLĐ

=

Sv:Trịnh Văn Đức

2

+

Vq1 +Vq2 +Vq3+Vq4

=

Vcq1

4

+

24

Vcq2

+

Vcq3

+


Vcq4
2

Chuyên đề thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Quản Lý Kinh Doanh

4
Trong đó:
VLĐ

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Vđq1

: Vốn lưu động đầu quý 1.

Vq1, Vq2, Vq3, Vq4

: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4.

Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 : Vốn lưu động bình quân cuối quý 1,2,3,4.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Mức tiết kiệm vốn lưu động: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.

Công thức tính toán như sau:
Vtktgđ

=

M1

x

360

(K1 – K0)

Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1

: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.

K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
1.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là
cao hay thấp.
Công thức tính toán như sau:
=

Hiệu quả sử dụng VLĐ

Doanh thu
VLĐ bình quân


1.3.4 Hàm lượng vốn lưu động
- Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động để tạo ra doanh thu. Đó
là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sv:Trịnh Văn Đức

25

Chuyên đề thực tập


×