Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty TNHH TMDV điện nước lộc hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.91 KB, 83 trang )

Học viện Ngân Hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Học viện Ngân hàng đã tận
tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những bài học trong con đường học vấn cũng như
trong cuộc sống. Trong đó, cô Phạm Thị Minh Tuệ là người trực tiếp hướng dẫn và
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cho em trong thời gian viết và hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương đã
giúp em tích lũy được những kiến thức mới mẻ và nâng cao sự hiểu biết về thực tế.
Để có được điều đó là nhờ sự tận tình chỉ dạy của các anh chị phòng kế toán ở
công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương, giúp em có thể làm quen được với
thực tế, cũng như hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh khỏi những sai sót trong bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin ghi
nhận tất cả những đóng góp của quý thầy cô và quý công ty để em có thể hoàn thiện
được những kiến thức của bản thân.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Học Viện Ngân Hàng cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương
luôn vui vẻ và đạt nhiều thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Sinh viên thực hiện

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân Hàng


Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong bài khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc
Hương, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toán chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Tác giả

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân Hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................................1
..........................................................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................................................2
DANH MỤC BIỂU...............................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP.................................................................................................................................4
1.1.Lý luận chung về hoạt động kinh doanh thương mại..................................................................4

1.1.1.Khái niệm..................................................................................................................................4
1.1.2.Đặc điểm về hoạt động kinh doanh thương mại......................................................................4
1.1.3.Vai trò của kinh doanh thương mại đối với nền kinh tế...........................................................5
1.2. Kế toán hoạt động mua hàng.....................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................................................6
1.2.2. Các phương thức mua hàng....................................................................................................6
1.2.3. Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng mua.............................................................................7
1.2.4. Xác định giá gốc hàng mua......................................................................................................8
1.2.5. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng...................................................................................9
1.2.6. Phương pháp hạch toán........................................................................................................12
1.3. Kế toán hoạt động bán hàng....................................................................................................14
1.3.1. Khái niệm...............................................................................................................................14
1.3.2. Các phương thức bán hàng...................................................................................................14
1.3.3. Doanh thu bán hàng..............................................................................................................17
1.3.4. Giá vốn hàng bán...................................................................................................................19
1.3.5. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.................................................................................20
1.3.6. Phương pháp kế toán............................................................................................................22
1.4.2. Các hình thức kế toán cơ bản................................................................................................26
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................28

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân Hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV

ĐIỆN NƯỚC LỘC HƯƠNG................................................................................................................28
2.1. Tổng quát về công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương.....................................................28
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương.......................................................28
2.1.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty...................................................................28
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý.........................................................................................................28
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................................................30
2.1.5. Các chính sách kế toán tại công ty.........................................................................................32
2.2. Thực trạng công tác kế toán hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty TNHH TM&DV điện
nước Lộc Hương..............................................................................................................................34
2.2.1. Kế toán chi tiết quy trình mua hàng tại công ty.....................................................................34
2.2.2. Kế toán chi tiết quy trình bán hàng tại công ty......................................................................40
2.2.3. Kế toán tổng hợp hoạt động kinh doanh thương mại...........................................................55
Biểu số 21........................................................................................................................................59
2.3. Đánh giá về công tác kế toán hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty TNHH TM&DV
điện nước Lộc Hương......................................................................................................................59
2.3.1. Những thành tựu đạt được...................................................................................................59
2.3.2.Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân........................................................................61
CHƯƠNG 3......................................................................................................................................64
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV
ĐIỆN NƯỚC LỘC HƯƠNG................................................................................................................64
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán kinh doanh thương mại tại công ty................................64
3.2. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.........................................................65
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng hóa tại công ty..................................................67

KẾT LUẬN............................................................................................................78

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

Khóa luận tốt nghiệp



Học viện Ngân Hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

KÍ HIỆU
BHTN

BHXH
BHYT
CBCNV
CKTM
DNTM
DNSX
ĐVT
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
NKC
SCT
SXKD
TK
TM&DV
TNHH
TSCĐ
TTĐB

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

CHÚ THÍCH
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Chiết khấu thương mại
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp sản xuất

Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thương mại và dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân Hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SỐ HIỆU
Sơ đồ 1.1
Sơ dồ 1.2

TÊN
Kế toán nghiệp vụ mua hàng thông thường
Kế toán mua hàng trong trường hợp hóa đơn về


Sơ đồ 1.3

trước hàng về sau
Kế toán mua hàng trong trường hợp hàng về

Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 2.1

chưa có hóa đơn
Kế toán mua hàng theo phương pháp KKĐK
Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp
Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng
Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Kế toán bán hàng đại lý
Kế toán bán hàng theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

nghiệp
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ nhật ký chung áp dụng tại công ty
Sơ đồ quy trình mua hàng tại công ty TNHH

TM&DV điện nước Lộc Hương

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

SỐ TRANG
13
14
15
16
25
26
27
28
29
32
34
36
38

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân Hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BIỂU
SỐ HIỆU
Biểu số 1
Biểu số 2

Biểu số 3
Biểu số 4
Biểu số 5
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 9
Biểu số 10
Biểu số 11
Biểu số 12
Biểu số 13
Biểu số 14
Biểu số 15
Biểu số 16
Biểu số 17
Biểu số 18
Biểu số 19
Biểu số 20
Biểu số 21
Biểu số 22
Biểu số 23

TÊN BIỂU
Hóa đơn GTGT của nghiệp vụ mua hàng
Phiếu nhập kho hàng mua
Biên bán đổi chiếu công nợ với nhà cung cấp
Trích dẫn sổ chi tiết TK 331 cho nhà cung cấp

SỐ TRANG
40

41
42

công ty cổ phần thương mại Royal Việt Nam
Phiếu xuất kho hàng bán
Trích dẫn thẻ kho mặt hàng vòi sen tắm
Trích dẫn sổ chi tiết TK 156 mặt hàng vòi sen tắm
Trích dẫn sổ chi tiết TK 632 mặt hàng vòi sen tắm
Hóa đơn GTGT nghiệp vụ bán hàng
Trích dẫn sổ chi tiết bán hàng
Biên bản trả lại hàng
Hóa đơn GTGT nghiệp vụ trả lại hàng
Trích dẫn sổ chi tiết TK 5212 mặt hàng vòi sen
tắm
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng
Trích dẫn sổ chi tiết TK 131cho khách hàng doanh
nghiệp tư nhân TM&DV điện nước Anh Quý
Trích dẫn nhật ký chung
Trích dẫn sổ cái TK 156
Trích dẫn sổ cái TK 632
Trích dẫn sổ cái TK 511
Trích dẫn sổ cái TK 521
Bảng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bảng kê công nợ phải thu của khách hàng

SV: Vũ Thị Hòa K15 - KTDNE

43
47

48
49
50
51
52
54
55
55
56
57
58
60
61
61
62
62
72
73

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân Hàng

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển mình
mạnh mẽ khi đặt 2 dấu mốc lớn, đó là: kí hiệp định TPP với sự tham gia của 12
nước và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức đi vào hoạt động vào ngày
31/12/2015 kết nối nền kinh tế của 10 quốc gia ASEAN. Nền kinh tế Việt Nam
đang đi trên con đường hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế toàn cầu để tiến tới
ngưỡng cửa của một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh. Điều này đã mở ra cơ hội
phát triển cho các doanh nghiệp.
Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay thì tất yếu việc cạnh tranh trên
thương trường cũng trở nên gay gắt hơn. Vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì cần phải phát triển các hoạt động kinh doanh thương mại tại
doanh nghiệp mình ngày một đa dạng và hiệu quả hơn nhằm đẩy nhanh quá trình
lưu thông hàng hóa tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi phát triển
hoạt động kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp cũng cần phải kiểm soát tốt
quá trình lưu chuyển hàng hóa từ khâu mua hàng – dự trữ – bán hàng. Doanh
nghiệp phải tìm ra các giải pháp tiết kiệm chi phí mà chất lượng sản phẩm vẫn được
nâng cao; mẫu mã, chủng loại được đa dạng và phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng. Một trong những phương thức quản lý quá trình lưu chuyển hàng
hóa đó là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hoạt động kinh doanh
thương mại nói riêng. Có thực hiện tốt quản lý hoạt động kinh doanh thương mại và
công tác kế toán của hoạt động này, doanh nghiệp mới có thể có những kế hoạch để
giảm thiểu chi phí ở mức tối đa mà vẫn đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh
được diễn ra thuận lợi. Từ đó, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường cạnh tranh khốc liệt như bây giờ.
Với nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán hoạt động kinh doanh
thương mại trong doanh nghiệp, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở
nhà trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH TM&DV điện nước
Lộc Hương, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán hoạt


Học viện Ngân Hàng


2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

động kinh doanh thương mại tại Công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc
Hương” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hoàn thiện thêm những lí luận cơ bản về kế toán hoạt động kinh
doanh thương mại tại các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh thương
mại tại công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương, từ đó đánh giá những ưu
điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại
đó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng tại công ty TNHH
TM&DV điện nước Lộc Hương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các bài khóa luận tốt nghiệp
của các anh, chị khóa trước để lại, tham khảo báo, tạp chí, các tài liệu trên mạng
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập, nhờ sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và một số anh, chị tại công ty,… giúp em giải đáp được những
thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty; qua đó cũng giúp
em tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Phương pháp này giúp em thu thập
được số liệu thô của công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để

đưa vào bài khóa luận một cách chính xác và khoa học, đưa đến cho người đọc
những thông tin hiệu quả nhất.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán hoạt động kinh doanh
thương mại tại công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương.


Học viện Ngân Hàng

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Về thời gian: Do giới hạn về mặt thời gian cũng như nguồn tài liệu có thể
tiếp cận và thu thập nên trong bài khóa luận này, em chỉ đi sâu vào nghiên cứu kế
toán hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty TNHH TM&DV điện nước Lộc
Hương với các số liệu và nguồn tài liệu trong tháng 12 năm 2015.
5. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về kế toán hoạt động kinh doanh
thương mại tại các doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh thương mại tại công
ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh thương mại tại công
ty TNHH TM&DV điện nước Lộc Hương


Học viện Ngân Hàng

4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Lý luận chung về hoạt động kinh doanh thương mại

1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 5, Khoản 2 Luật Thương mại đã định nghĩa như sau: “Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương
nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
thực hiện chính sách kinh tế xã hội”.
Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu đơn giản hoạt động kinh doanh thương mại là
hoạt động kinh tế chủ yếu của DNTM, là hoạt động lưu thông và phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa, là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng thông qua mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu
hàng hóa của người tiêu dùng.
Hoạt động thương mại chủ yếu đó là mua các sản phẩm hàng hóa của các
DNSX, sau đó thông qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp cho người tiêu dùng
và thu tiền. Quá trình kinh doanh thương mại gồm 3 khâu chủ yếu, đó là: Mua vào,
dự trữ và bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận động
theo mô hình T-H-T’. Vì vậy, muốn quản lý được tốt hoạt động kinh doanh thương
mại, doanh nghiệp cần bám chắc vào các khâu để có thể có cái nhìn một cách tổng
quát nhất đối với hoạt động này.
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh thương mại

Trong phần trên, chúng ta đã hiểu một cách khái quát nhất về hoạt động kinh
doanh thương mại. Để tìm hiểu kĩ hơn, trong phần này em xin đưa ra một số đặc
điểm của hoặt động kinh doanh thương mại.
Thứ nhất, về đặc điểm về hoạt động, khi so sánh DNTM với DNSX, đặc
điểm khác biệt cơ bản nhất là: DNTM không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai


Học viện Ngân Hàng

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng; còn DNSX là doanh nghiệp trực tiếp tạo
ra sản phẩm phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng. Hoạt động kinh tế chủ yếu của
DNTM là lưu chuyển hàng hóa . Quá trình lưu chuyển hàng hóa thực chất là quá
trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi,
mua bán hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng.
Thứ hai, về đối tượng của hoạt động kinh doanh thương mại, đối tượng kinh
doanh của ngành thương mại rất đa dạng và phong phú, bao gồm tất cả các loại
hàng hóa trên thị trường của nhiều ngành hàng khác nhau như: thủy sản, nông sản.
thực phẩm chế biến, đồ gia dụng thiết yếu,…
Thứ ba, về đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau như: tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp, công ty môi giới, … Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua,
bán hàng hóa thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia
công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, về đặc điểm về sự vận động hàng hoá, sự vận động hàng hoá trong
kinh doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu

chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.1.3. Vai trò của kinh doanh thương mại đối với nền kinh tế
Kinh tế ngày càng phát triển một phần cũng nhờ hoạt động kinh doanh
thương mại làm đẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hóa. Do đó, chúng ta không thể
phủ nhận được vai trò của nó đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong
lưu thông hàng hoá. Trước hết kinh doanh thương mại có tác dụng nhiều mặt đối
với lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội. Nó cung ứng vật tư hàng hoá
cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng một cách
thuận lợi với quy mô ngày càng mở rộng.
Thứ hai, kinh doanh thương mại thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Thông qua việc bảo đảm những loại máy
móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, kinh doanh thương mại thúc đẩy các doanh


Học viện Ngân Hàng

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nghiệp sản xuất sử dụng các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, hiện
đại. Đồng thời thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đảm bảo cho người tiêu dùng
những hàng hoá tốt, văn minh và hiện đại.
Thứ ba, kinh doanh thương mại thực hiện việc dự trữ các yếu tố của sản xuất
và hàng hoá tiêu dùng, bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người
tiêu dùng giảm bớt được dự trữ lớn ở nơi sản xuất và dự trữ tiêu dùng cá nhân.
Thứ tư, kinh doanh thương mại bảo đảm điều hoà cung cầu. Nó làm đắt ở
những nơi có nguồn hàng rẻ, nhiều phong phú và làm rẻ hàng hoá ở những nơi hàng
hoá đắt, ít nghèo nàn. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, thương mại có tác dụng

lớn trong việc thúc đẩy việc sử dụng nguồn lực và phân bổ các nguồn lực một cách
có hiệu quả và hợp lý.
Thứ năm, kinh doanh thương mại nhờ việc áp dụng ngày càng nhiều các dịch
vụ trong các hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ bảo đảm cho các vật tư kỹ thuật
ngày càng kịp thời, thuận tiện và văn minh cho các doanh nghiệp sản xuất, bảo đảm
ngày càng nhiều hàng hoá tốt, hiện đại, văn minh với dịch vụ ngày càng thuận lợi
cho người tiêu dùng. Bảo đảm cung ứng hàng hoá ổn định, bình thường trong xã
hội.
1.2. Kế toán hoạt động mua hàng
1.2.1. Khái niệm
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hóa tại các
DNTM tạo tiền đề vật chất cho các quá trình tiếp theo. Thông qua quan hệ trao đổi
thương mại giữa doanh nghiệp với người bán, là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hóa. Doanh nghiệp thay vì bị mất quyền sở hữu
đối với tiền hoặc tăng một nghĩa vụ nợ phải trả với nhà cung cấp bằng việc bằng
việc có quyền sở hữu đối với hàng hóa.
1.2.2. Các phương thức mua hàng
Hoạt động mua hàng bao gồm: mua hàng trong nước (mua hàng nội địa) và
mua hàng nhập khẩu (mua của quốc gia khác). Do bài khóa luận có giới hạn và để
phù hợp với thực trạng của công ty mà bài khóa luận này nghiên cứu, em xin được
tập trung vào kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước tại các DNTM.


Học viện Ngân Hàng

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.2.1. Mua hàng trực tiếp

Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí, doanh nghiệp mua hàng
cử nhân viên trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và nhận hàng. Sau khi nhận hàng và
kí tên vào Hóa đơn của bên bán, hàng hóa đã hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp mua chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đã
mua về kho của doanh nghiệp, có thể chuyển hàng bằng phương tiện tự có hoặc
thuê ngoài. Mọi tổn thất và chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển sẽ do bên
mua chịu trách nhiệm.
1.2.2.2. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí, bên bán sẽ chuyển hàng
cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng, có thể là kho
của doanh nghiệp mua hoặc một địa điểm nào khác bằng phương tiện tự có hoặc
thuê ngoài. Bên mua sẽ cử nhân viên của mình đến nhận hàng. Chi phí vận chuyển
có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo quy định trong hợp đồng đã kí. Khi
doanh nghiệp mua nhận được hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa mới thuộc quyền sở hữu của bên mua.
1.2.3. Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng mua
1.2.3.1. Điều kiện ghi nhận hàng mua
Trong các doanh nghiệp nói chung và các DNTM nói riêng, hàng hoá được
coi là hàng mua khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
-

Phải thông qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất định

-

Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về
tiền hay một loại hàng hoá khác.

-


Hàng mua vào nhằm mục đích để bán hoặc qua gia công, chế biến để bán.

Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ sau cũng được coi là hàng mua:
-

Hàng mua về vừa để bán, vừa để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệ-p mà
chưa phân biệt rõ giữa các mục đích thì vẫn coi là hàng mua

-

Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu

• Một số trường hợp sau không được coi là hàng mua:
-

Hàng mua về được tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp


Học viện Ngân Hàng

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-

Hàng mua về để sửa chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản

-


Hàng nhận bán đại lý kí gửi

-

Hàng hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu

1.2.3.2. Thời điểm ghi nhận hàng mua
Là thời điểm chuyển tiền sở hữu, thời điểm này xác định phụ thuộc vào
phương thức mua hàng:
+ Nếu mua theo phương thức mua trực tiếp, hàng mua được ghi nhận khi cán
bộ nghiệp vụ nhận hàng hóa kí xác nhận vào chứng từ đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
+ Nếu mua theo phương thức chuyển hàng, hàng mua được ghi nhận khi đơn
vị nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, kí xác nhận vào chứng từ đã thanh
toán tiền hàng hoặc kí chấp nhận thanh toán.
1.2.4. Xác định giá gốc hàng mua
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 02 “Hàng tồn kho”, hàng mua về
phải được tính theo giá gốc (trị giá vốn thực tế)
Giá thanh

Giá gốc
(trị giá
vốn thực

Các loại

toán của
=

hàng hóa


tế)

theo hóa
đơn

+

thuế không
được hoàn

Các chi
+

lại

phí
mua
thực tế

Các khoản
-

CKTM, giảm giá
hàng mua, giá trị
hàng mua trả lại

Trong đó:
-


Giá thanh toán của hàng hóa theo hóa đơn là số tiền mà hai bên thống nhất

mua bán với nhau và được ghi trên hóa đơn
-

Các loại thuế không được hoàn lại bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
-

Các chi phí mua thực tế là các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình mua

hàng bao gồm: chi phí vận chuyển. bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm,
công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập, khoản
hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình mua vật tư, hàng hóa, … Nói chung


Học viện Ngân Hàng

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

là các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng mua ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
-

Chiết khấu thương mại được hưởng là số tiền người bán giảm trừ cho người

mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt tới mức được hưởng chiết khấu như đã

thỏa thuận trong hợp đồng.
-

Giảm giá hàng mua là số tiền giảm trừ người bán dành cho người mua do

hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
-

Giá trị hàng mua bị trả lại là giá trị lượng hàng doanh nghiệp đã mua nhưng

trả lại cho người bán vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy định
trong hợp đồng.
1.2.5. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
1.2.5.1. Chứng từ kế toán
Tùy theo các phương thức mua hàng khác nhau và tùy từng loại hình thức
doanh nghiệp mà nghiệp vụ mua hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT: Khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ sẽ được người bán giao liên 2 của hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán hàng: Trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp
được bên bán cung cấp hóa đơn bán hàng.
+ Hóa đơn đặc thù: Khi doanh nghiệp sử dụng hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
theo quy định của Nhà nước sẽ được bên bán cung cấp hóa đơn đặc biệt (ví dụ: hóa
đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, tem bưu điện, …).
+ Hóa đơn thu mua hàng nông lâm thủy sản: Khi doanh nghiệp mua hàng
trên thị trường tự do hoặc mua trực tiếp tại các hộ sản xuất, cán bộ thu mua cần lập
hóa đơn này. Trên hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ doanh nghiệp mua, tên, địa chỉ,
chứng minh thư nhân dân người bán, số lượng hàng hóa thu mua.
+ Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng hàng hóa thực nhập kho của đơn vị.
+ Biên bản kiểm nhận hàng hóa: Biên bản bày thường được lập trong trường

hợp số lượng hàng hóa thực nhận và số lượng hàng hóa trên hóa đơn có sự chênh
lệch nhau.


Học viện Ngân Hàng

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Các chứng từ thanh toán như: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm
ứng, … phản ánh việc thanh toán tiền hàng.
+ Các chứng từ khác như: hóa đơn vận chuyển, bốc xếp, phiếu đóng gói, …
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
 TK 156 “Hàng hóa”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng theo giá trị thực tế.
Nợ

TK 156



- Trị giá mua hàng vào nhập kho theo giá - Trị giá mua hàng thực tế xuất kho
hợp đồng

- Khoản giảm giá được hưởng vì hàng

- Trị giá thực tế của hàng hóa thừa phát hóa cung cấp không đúng hợp đồng đã
hiện khi kiểm kê




- Trị giá hàng hóa gia công chế biến nhập - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
lại kho

kiểm kê

- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
hóa tồn kho cuối kì (theo phương pháp hàng hóa tồn kho đầu kì (theo phương
KKĐK)
SD: Trị giá mua hàng tồn kho cuối kì

pháp KKĐK)

TK 156 “Hàng hóa” có các tài khoản chi tiết:


TK 1561 – Trị giá mua hàng hóa



TK 1562 – Chi phí mua hàng hóa



TK 1567 – Hàng hóa bất động sản
 TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: Dùng để phản ánh trị giá của các

loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liêu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến

cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ để kiểm nhận kho.


Học viện Ngân Hàng

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nợ

TK 151



- Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi - Trị giá vật tư, hàng hóa đi đường đã
đường đã thuộc quyền sở hữu của về nhập kho hoặc đã chuyển thẳng cho
doanh nghiệp

khách

hàng hay đưa vào sử dụng

- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa ngay
đang đi đường cuối kì (theo phương - Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa
pháp KKĐK)

đang đi đường đầu kì (theo phương
pháp KKĐK)


SD: Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua
đang đi đường cuối kì
 TK 331 “Phải trả người bán”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng đã kí kết.
Nợ

TK 331



- Số tiền đã trả cho người bán, người - Số tiền phải trả cho người bán hàng
cung cấp dịch vụ

hóa, vật tư, người cung cấp dịch vụ

- Số tiền ứng trước cho người bán, - Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực
người cung cấp dịch vụ nhưng chưa của một số hàng hóa, vật tư khi có hóa
nhận được hàng hóa, vật tư

đơn về trước

- Số tiền người bán chấp nhận giảm
giá số hàng giao theo hợp đồng
- Số kết chuyển về phần hàng hóa
thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm
nhận và trả lại cho người bán
SD: Số tiền phải trả cho nhà cung cấp
Số dư Nợ (nếu có) phản ánh số tiền ứng trước cho nhà cung cấp của doanh
nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK, trong giao dịch mua
hàng kế toán không phản ánh liên tục và thường xuyên tình hình nhập, xuất hàng
mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì bằng cách sử dụng TK 611.


Học viện Ngân Hàng

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 TK 611 “Mua hàng”: Dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc sử dụng trong kỳ.
Nợ

TK 611



- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hóa, - Kết chuyển trị giá thực tế hàng hóa,
vật tư tồn kho đầu kì

vật tư tồn kho cuối kì

- Trị giá thực tế của hàng hóa, vật tự - Trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư
nhập trong kì

xuất trong kì

TK 611 không có số dư cuối kì. TK 611 có hai tài khoản cấp 2:



TK 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu



TK 6112 – Mua hàng hóa
Bên cạnh việc sử dụng các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số các tài

khoản khác như: TK 133, TK 111, TK 112, TK 141, … để phản ánh các nghiệp vụ
liên quan đến quá trình mua hàng.
1.2.6. Phương pháp hạch toán
1.2.6.1. Kế toán mua hàng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên

TK 111, 112, 141, 331

 Hàng và hóa đơn cùng về

TK 156

Mua hàng hóa về nhập kho

TK 111, 112, 141, 331

Ghi nhận khoản CKTM, giảm giá
hàng mua và trả lại hàng mua
(2)

(1) nghiệp vụ mua hàng thông thường

Sơ đồ 1.1: Kế toán

 Hóa đơn về trước, hàng về sau

TK 133

Đây là trường hợp doanh
đã nhận được hóa
(nếu đơn
có) nhưng hàng vẫn chưa
(nếu nghiệp
có)
nhận được. Việc xử lý trường hợp này tùy thuộc vào các quy định trong hợp đồng
157 sở hữu và toàn bộ rủi ro liên quan
đã ký. Nếu theo quy định của hợp đồng,TK
quyền
Mua hàng hóa gửi bán thẳng

đến lô hàng đã thuộc về không
doanhnhập
nghiệp,
lô hàng này đã là tài sản của
kho hoặc có thể nói,
TK 515
(3)cần phải theo dõi lô hàngGhi
nhận khoản chiết
doanh nghiệp. Do vậy, kế toán
này.
khấu thanh toán


TK hóa
133 đơn nhưng hàng chưa về, kế toán lưu hóa
Khi doanh nghiệp nhận được
(5)
có) mua đang đi đường”. Nếu trong kỳ kế toán hàng về,
đơn vào tập hồ sơ riêng(nếu
“Hàng

kế toán tiến hành kiểm nhận, lập Phiếu nhập kho và ghi sổ kế toán như các giao
(nếu có)

TK 632
Mua hàng hóa bán thẳng
cho khách hàng
(4)


Học viện Ngân Hàng

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

dịch mua hàng thông thường. Nếu cuối kỳ, hàng vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn,
kế toán theo dõi số hàng trên TK 151 “Hàng mua đang đi đường”.
TK 151

TK 111, 112, 141, 331
156về sau


đồ 1.2: Kế toán mua hàng trong trường hợp hóa đơn về trướcTK
hàng
Giá trị hàng mua đang đi
trên đường
(1)đơn
 Hàng về chưa có hóa
TK 1331

Hàng đi đường về nhập kho
(2)

Đây là trường hợp hàng về nhưng doanh nghiệp chưa nhận được hóa đơn.
TK 157

Trong trường hợp này, khi hàng về kế toán làm thủ tục nhập kho và lưu vào sổ theo
(nếu có)

dõi.
-

Hàng mua đi đường gửi bán
thẳng không nhập kho
(3) hợp mua hàng thông
Trong kỳ, nếu hóa đơn về kế toán ghi nhận như trường

thường.
-

Trường hợp cuối kỳ mà hóa đơn vẫn chưa về, do số hàng nàyTK
đã 632

là tài sản
mua giá
đi đường
giao bán
của doanh nghiệp vì thế kế toán phải ghiHàng
sổ theo
tạm tính.
Khi nhận được
thẳng cho khách hàng

hóa đơn, nếu có sự chênh lệch giữa giá thực tế với(4)
giá đã tạm tính, kế toán
điều chỉnh theo giá thực tế.
TK 111,TK112, TK331, TK 141

TK 156

TK 156

Hàng mua nhập kho ghi theo giá
tạm tính
Sơ đồ 1.3: Kế toán mua hàng trong trường hợp hàng
về chưa có hóa đơn
(1)
Hóa đơn về, giá thực tế < giá
tạm tính
Hóa đơn về, giá thực tế > giá
(2) trong trường hợp doanh
1.2.6.2. Kế toán mua hàng
tạmnghiệp

tính sử dụng phương
(3)

pháp kiểm kê định kỳ

TK 1331

Theo nội dung của phương pháp KKĐK, đầu kỳ kế toán phải kết chuyển các
TK 156, 157, 151 sang TK 611 để theo dõi. TrongHóa
kỳ,đơn
hàng
được
ghi nhận vào
về,mua
ghi nhận
thuế
của chuyển
lô hàng (nếu
TK 611. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế GTGT
toán kết
giá có)
trị HTK sang
TK 611

TK 151, 156, 157

(4)

TK 151, 156, 157


các TK 156, 157, 151 tương ứng, đồng thời, xác định số hàng hóa đã tiêu thụ trong
Kết chuyển
tồnbán.
đầu kỳ
kỳ để ghi nhận giá vốn
hàng đã

Kết chuyển tồn cuối kỳ
(3)

(1)

Sơ đồ 1.4: Kế toán mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 111, 112, 331

TK 632

Mua hàng trong kỳ
Trị giá vốn hàng đã bán
TK 1331

(2)
(nếu có)

(4)


Học viện Ngân Hàng

14


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3. Kế toán hoạt động bán hàng
1.3.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lợi
ích hoặc rủi ro cho người mua, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Như vậy thông qua quá trình bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa được thực hiện. Về mặt kinh tế, bản chất của việc bán hàng chính là sự thay đổi
hình thái của hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh
nghiệp mới kết thúc một chu kì kinh doanh. Sau nghiệp vụ này, doanh nghiệp có thể
thu hồi được đồng vốn đã bỏ ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy cho chu kì kinh
doanh tiếp theo. Như vậy, bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn
tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp có được doanh thu,
thu hồi vốn kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.
1.3.2. Các phương thức bán hàng
Hoạt động bán hàng trong DNTM bao gồm: bán hàng trong nước (bán hàng
nội địa) và bán hàng xuất khẩu (bán hàng cho các quốc gia khác). Do bài khóa luận
có giới hạn và để phù hợp với thực trạng của công ty mà bài khóa luận này nghiên
cứu, em xin được tập trung vào kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước tại các
DNTM.
1.3.2.1. Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu áp dụng cho các DNTM và
DNSX. Các doanh nghiệp thu mua về có thể để bán hoặc làm đầu vào cho quá trình
sản xuất của mình. Như vậy, hàng hóa lúc này vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông mà
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn hàng hóa được thực hiện với số lượng lớn
với giá bán biến động tùy thuộc theo số lượng hàng hóa và phương thức thanh toán.
Bán buôn hàng hóa thường bao gồm 2 hình thức sau đây:

 Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có hình thức, đó là:


Học viện Ngân Hàng

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Giao trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của
doanh nghiệp bán để nhận hàng. Doanh nghiệp bán xuất hàng hóa giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là đã được tiêu thụ.
- Theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã kí, doanh nghiệp bán hàng xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải hoặc
thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó theo quy
định của hợp đồng kinh tế. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp bán cho đến khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán. Lúc đó, quyền sở hữu hàng hóa và mọi tổn thất, chi phí phát
sinh sau đó liên quan đến lô hàng đều thuộc người mua. Chi phí vận chuyển lô hàng
từ kho của người bán đến địa điểm giao nhận có thể do doanh nghiệp bán hoặc
người mua chịu tùy theo quy định của hợp đồng đã ký.
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa
trong đó hàng mua về từ nhà cung cấp không nhập kho của doanh nghiệp mà giao
bán ngay hoặc chuyển ngay cho khách hàng, Phương thức này bao gồm hai hình
thức sau:
- Giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua từ nhà
cung cấp sẽ giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên đã

thỏa thuận từ trước. Sau khi giao hàng đại diện bên mua kí nhận vào chứng từ bán
hàng và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho người mua.
- Theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua
sẽ dùng phương tiện vận tải của doanh nghiệp mình hoặc thuê ngoài để vận cuyển
số hàng hóa vừa mau giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Khi bên mua
nhận được hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới được
xem là đã tiêu thụ.
1.3.2.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi kĩnh vực lưu thông và đi vào


Học viện Ngân Hàng

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá cả thường ổn định. Bán lẻ thường bao
gồm các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho
người mua là hai hoạt động tách rời nhau. Ở mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, sau đó lập hóa đơn đưa cho khách hàng
để họ nhận hàng tại quầy hàng do nhân viên giao hàng giao. Cuối ca hay cuối ngày,
nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên
bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu
với số hàng hóa hiện có để xác định số hàng thừa thiếu. Nhân viên thu tiền làm giấy
nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân
viên bán hàng kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng hóa đã bán để lập
báo cáo bán hàng, đồng thời làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ chọn những hàng hóa
mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu
tiền sẽ tiến hành lập hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
người bán một số tiền lớn hơn số tiền trả một lần.
- Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các
DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiển vào máy, máy sẽ
tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.3.2.3. Bán hàng qua đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao
cho các cơ sở đại lý, kí gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi


Học viện Ngân Hàng

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

các cơ sở này thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng
đã bán được.
1.3.2.4. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Là phương thức bán hàng mà DNTM dành cho người mua ưu đãi trả tiền
trong nhiều kì. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả
góp và giá bán thông thường, còn được gọi là lãi trả góp. Khi giao hàng cho người
mua thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên, lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ vào doanh thu tài chính mà được phân bổ vào nhiều kỳ kế toán.
1.3.3. Doanh thu bán hàng
1.3.3.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14 về “Doanh thu và thu nhập
khác” có định nghĩa: “Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu
được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Hoặc các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu nhưng không phải
phát sinh từ hoạt động SXKD cũng không phải doanh thu.
Tùy theo từng loại hình SXKD, doanh thu có thể bao gồm:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

Doanh thu tài chính: thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, …

-

Thu nhập khác: thu về do thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm
hợp đồng, …


1.3.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, doang thu được ghi nhận khi phát sinh,
không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Trong VAS 14 có ghi, doanh thu bán hàng
được ghi nhân khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa


Học viện Ngân Hàng

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng
 Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.3.3.3. Xác định doanh thu
Trong quá trình xác định doanh thu để ghi nhận, người ta xác định như sau:
-

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được.
-

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh

nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý

của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.
Trong đó:
• Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
• Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
chất lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu
• Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị lượng hàng đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
-

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì

doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương

tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc



×