Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty cổ phần thi công cơ giới VINAINCON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.29 KB, 97 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
1

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Mục lục
Hình 1.5.6: Sơ đồ bộ máy kế toán....................................................................................25
Hình 2.1.3: Sơ đồ luân chuyển kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty......31
Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ kể từ khi phát sinh (lập chứng
từ) đến khi kết thúc và tổ chức đưa vào lưu trữ. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ một
cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát, không bị ách tắc
giữa các khâu công việc, nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện công việc........................31
Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)...........................................................................................32
Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)............................................................................................32
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)......................................................32
Biên bản kiểm nghiệm, sản phẩm hàng hóa.....................................................................32
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ..............................................................32
Hóa đơn giá trị gia tăng....................................................................................................32
Hóa đơn bán hàng............................................................................................................ 32
Tài khoản sử dụng............................................................................................................ 32
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá trị thực tế...............................................32
TK 153: Công cụ dụng cụ: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của
công cụ dụng cụ trong kỳ của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.......................................32
Trình tự kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ............................................32
......................................................................................................................................... 33
Sơ đồ 2.2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương.......................................................48
Sơ đồ 2.2.4.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương.......................................................................49
3.2. Nhận xét về công tác kế toán.................................................................................93
3.3. Khuyến nghị........................................................................................................... 93



SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
2

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Các ký hiệu viết tắt
BHXH
BHTN

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT
BTC
CCDC
CNVC
CP NVL TT
CP NCTT
CP SDMTC
CP SXC
GTGT
HĐLĐ
HTKT
KPCĐ


NVLC
NVLP

Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên chức
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Giá trị gia tăng
Hợp đồng lao động
Hạch toán kế toán
Kinh phí công đoàn
Nghị định
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ

SX
TK
TNCN
TNDN

Sản xuất
Tài khoản
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doang nghiệp


TSCĐ
TT

Tài sản cố định
Thông tư

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
3

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Hình 1.5.6: Sơ đồ bộ máy kế toán....................................................................................25
Hình 2.1.3: Sơ đồ luân chuyển kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty......31
Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ kể từ khi phát sinh (lập chứng
từ) đến khi kết thúc và tổ chức đưa vào lưu trữ. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ một
cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát, không bị ách tắc
giữa các khâu công việc, nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện công việc........................31
Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)...........................................................................................32
Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)............................................................................................32
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)......................................................32

Biên bản kiểm nghiệm, sản phẩm hàng hóa.....................................................................32
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ..............................................................32
Hóa đơn giá trị gia tăng....................................................................................................32
Hóa đơn bán hàng............................................................................................................ 32
Tài khoản sử dụng............................................................................................................ 32
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá trị thực tế...............................................32
TK 153: Công cụ dụng cụ: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của
công cụ dụng cụ trong kỳ của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.......................................32
Trình tự kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ............................................32
......................................................................................................................................... 33
Sơ đồ 2.2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương.......................................................48
Sơ đồ 2.2.4.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương.......................................................................49

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
4

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Lời nói đầu
Trải qua hơn 20 năm xóa bỏ nền kinh tế kế hoach hóa tập chung đi theo nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kinh tế nước ta không ngừng phát
triền và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các nghành nghề kinh doanh ngày càng
đa dạng và hiệu quả. Cũng từ đó mà này sinh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,

vì vậy mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện, khoa
học, chuyên nghiệp thì mới có thể điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả, có sức cạnh tranh.
HTKT là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Công tác kế toán không chỉ thực hiện chức năng xử lý, ghi chép một
cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà còn biến dữ liệu thành thông tin,
cung cấp và tham mưu cho BGĐ trong việc đưa ra quyết định. Vì vậy việc tổ chức
bộ may kế toán và công tác HTKT càng hợp lý, gọn nhẹ thì càng tạo điều kiện cho
công tác kế toán được thực hiện chính xác và hiệu quả hơn, cung cấp kịp thời những
thông tin hữu ích cho BGĐ. Qua bốn năm học tập chuyên ngành kế toán tại trường
Đại học Công Nghiệp Hà Nội, em đã có được đầy đủ kiến thức về kế toán DN. Tuy
nhiên, thực tế và lý thuyết luôn có sự khác biệt. Mỗi DN có đặc thù riêng về quy
mô, nghành nghề kinh doanh, do đó cũng khác nhau về tổ chức bộ máy kế toán, và
công tác HTKT. Với phương châm học đi đôi với hành, nhà trường đã tổ chức cho
sinh viên cuối khóa đi thực tập tại các DN để có được những hiểu biết thực tế tốt
hơn, toàn diện hơn về công tác kế toán.
Công ty Cổ phần thi công cơ giới VINAINCON có ngành nghề kinh doanh là
xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, buôn bán máy móc thiết
bị, vật liệu xây dựng..…. Với đặc thù là ngành xây dựng là tạo nên cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế quốc dân, sản phẩm tạo ra của doanh nghiệp chính là các công trình
dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi,trường học, bưu điện. Bước vào quá trình
hoạt động kinh doanh, tiêu thụ và thu hồi vốn đòi hỏi doanh nghiệp luôn tập trung
cao độ về vấn đề tài chính chung bao gồm các yếu tố về vốn, nguyên vật liệu,chi phí
tiền lương, tiền công cho công nhân, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và rất
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

nhiều yếu tố khác, với mong muốn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, gây dựng
được thương hiệu cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thi công cơ giới
VINAINCON nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty và các phòng ban
kế toán liên quan cùng sự giúp đỡ của các thầy cô, đặc biệt là cô: Nguyễn Ngân
Giang - Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, em đã tìm hiểu được những thông
tin chung về hoạt động, ngành nghề của công ty cũng như tổ chức bộ máy, công tác
HTKT. Từ đó em hoàn thiện bài “Báo cáo thực tập tổng hợp” để tổng hợp lại những
thông tin này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công Công ty Cổ phần thi công cơ giới
VINAINCON
Phần 2: Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của Công ty Cổ phần thi
công cơ giới VINAINCON
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị
Do vốn kiến thức thực tế còn hạn chế và thời gian thực tập chưa nhiều nên bài
viết của em chưa được chi tiết và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng kế toán,
phòng tổ chức nhân sự trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hoa

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp

MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
6

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI
VINAINCON
1.1.

Sự hình thành vá phát triển của công ty Cổ phần thi công cơ giới

VINAINCON
1.1.1. Khái quát về lịch sự hình thành
Công ty Cổ phần thi công cơ giới VINAINCON là công ty cổ phần được cấp
giấy chứng nhận đang ký kinh doanh số 0105734093 – ngày 15/12/2011 – do sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp và chính thức đi vào hoạt động.
-

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VINAINCON
Tên giao dịch: VINAINCON MECHANICAL CONSTRUCTION JOIN

-

STOCK COMPANY
Tên công viết tắt: VINAINCON M&C.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: số 5, phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Định,


thành phố Hà Nội
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
1.1.2. Khái quát về sự phát triển của công ty
Tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng với đặc thù của ngành xây dựng, công ty
Cổ phần thi công cơ giới VINAINCON đã tạo nên những cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế quốc dân.
Công ty Cổ phần thi công cơ giới VINAINCON được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 15 tháng 12 năm 2011, dựa trên cơ sở vốn góp của
các cá nhân. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã phát triển thuận lợi và tạo việc
làm cho người dân trong vùng và địa bàn lân cận. Sản phẩm tạo ra của doanh
nghiệp chính là các công trình dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi,trường học,
bưu điện…
Với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và lòng say mê làm việc của tất cả
công nhân viên, công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển quy mô, loại hình
kinh doanh, đã khắc phục được những khó khăn để mở rộng thị trường. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước phát triền và bước đầu đi vào hoạt động ngày
càng hiệu quả.
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
7

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

VINAINCON M&C.,JSC cam kết làm tròn bổn phận của nhà xây dựng,
không ngừng gia tăng chất lượng và tiến độ công trình nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng. Sứ mệnh của chúng tôi là nỗ lực, ý chí quyết tâm và ý thức sứ

mệnh cao nhằm xây dựng nền tảng xã hội mới. Sẵn sàng đương đầu với thử thách.
VINAINCON M&C.,JSC với niềm tin hướng tới một xã hội, công ty và cá
nhân gắn kết với nhau bằng quan hệ bình đẳng, hợp tác thân ái vượt qua khó khăn
vì sự tiến bộ và phát triển. Đồng lòng đoàn kết nhất trí phụng sự công ty.
Ra đời trưởng thành cùng với những khó khăn của các ngành kinh tế Việt
Nam. VINAINCON M&C.,JSC thấu hiểu sự khó khăn của các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc tìm kiếm nhà cung cấp thiết bị tin cậy, đảm bảo về chất lượng và
tiến độ công trình. Bằng sự nỗ lực hết mình của tập thể VINAINCON M&C.,JSC
để tối đa hóa giá trị mang đến cho khách hàng, VINAINCON M&C.,JSC đã dần
có được niềm tin của khách hàng.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.1. Sơ đồ khối bộ máy quản lý
Hội đồng quản
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6 trị
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
8

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Giam đốc

Phó GĐ kĩ thuật

Kiểm soát


Phó GĐ kinh
doanh

Phòng quản lý thi

Phòng kĩ

Phòng kế

Phòng dự án đấu

công

thuật

toán

thầu

Các phân xưởng tổ đội sản xuất

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương hỗ
Sơ đồ 1.2.1: Mô hình tổ chức quản lý công ty.
1.2.2. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, là người chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước

theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh theo chế
độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của doanh
nghiệp theo nguyên tắc gọn nhẹ đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Giám

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
9

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

đốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của doanh
nghiệp và các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Phó giám đốc kỹ thuật: Dưới sự phân công của Giám đốc, PGĐ có thể thay
mặt Giám đốc để giải quyết các công việc khi Giám đốc uỷ quyền. Chịu trách
nhiệm về công tác quản lý vật tư, công tác sản xuất. PGĐ kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo
công tác sản xuất sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và an toàn lao động.
Trực tiếp chỉ đạo các vấn đề ở phân xưởng sản xuất cơ khí, kịp thời giám sát tình
hình sử dụng và thu mua nguyên vật liệu đầu vào.
Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, là những người có trình độ chuyên
môn về tài chính kế toán, pháp luật,phẩm chất đạo đức tốt, trung thực liêm khiết.
Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Được Giám đốc Công ty uỷ quyền tổ chức và điều
hành, thực hiện kế hoạch kinh doanh theo mục tiêu quy định và có thể thay mặt
giám đốc quyết định một số vấn đề theo uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trong việc lãnh
đạo xây dựng các phương án đầu tư, tham mưu xây dựng chiến lược kinh doanh,
tăng cường mở rộng thị trường thông qua các hoạt động quảng bá, cung cấp số liệu

đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động của công ty... Phụ trách và quản lý trực
tiếp phòng kế hoạch, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính.
Phòng kĩ thuật: Phòng kĩ thuật là nơi tham mưu giúp ban giám đốc công ty
thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực
- Khoa học kĩ thuật, công nghệ chất lượng công trình.
- Quản lý chất lượng công trình.
- Tư vấn đấu thầu.
Phòng quản lý thi công: Quản lý trực tiếp tiến độ thi công công trình, tính
khối lượng thanh quyết toán cho thợ, cho công trình.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, gìn giữ sổ sách, hạch toán kế toán theo
đúng quy định của pháp luật.
Phòng dự án đấu thầu: Tìm việc làm, tổ chức và thực hiện công tác đấu thầu
cũng như làm bài thầu, đảm bảo trúng thầu cho các công trình tham gia.

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
10

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Các phân xưởng, tổ đội sản xuất: là những người trực tiếp tham gia hoạt
động thi công công trình, chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ, kĩ thuật của công
trình.
* Mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt nhưng luôn có quan hệ
mật thiết với nhau, kết hợp giúp đỡ nhau cùng xây dựng và làm cho công ty ngày
càng phát triển.

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh của công ty
Công ty Cổ phần thi công cơ giới VINAINCON rất chú trọng tới kĩ thuật thi
công các công trình. Ngoài việc tuân thủ các quy định về xây dựng các công trình
trong nước, công ty còn tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến. Các
công trình mà công ty xây dựng đều tuân theo một quy trình công nghệ chặt chẽ.

Đấu thầu

Khảo sát thi công
1.3.1. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh

Thi công

Bàn giao

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245

Hoàn thiện

Nghiệm thu


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
11

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

(Nguồn : Phòng kỹ thuật và quản lý dự án)

Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty
1.3.2. Chức năng của từng giai đoạn
Đấu thầu: Làm hồ sơ pháp lý gồm: năng lực, tài chính, nhân lực, kinh
nghiệm, giấy phép hành nghề, biện pháp tổ chức thi công, dự toán, bản vẽ... nếu
đạt thì trúng thầu và tiến hành ký hợp đồng.
Khảo sát thi công: Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công
một công trình, quyết định trực tiếp đến quá trình tồn tại của công trình. Giai đoạn
này, ngay sau khi nhận làm tuyến công ty công ty sẽ tiến hành lập đội khảo sát thiết kế dự án.Đội khảo sát sẽ tiến hành công việc kiểm tra đo đạc, kiểm tra hệ
thống cột mốc, cọc tim và cọc dấu trên toàn tuyến. Căn cứ vào đó để chọn phương
án thi công phù hợp
Tổ chức thi công: Là giai đoạn chuẩn bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và
tiền hành kiểm tra kiểm định các tiêu chuẩn kỹ thuật để sẵn sàng đưa vào sản xuất.
Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, lực lượng thi công công trình.Tiến
hành thi công theo đúng phương án thi công và phù hợp với tiến độ công trình như
đúng cam kết với bên chủ đầu tư.
Hoàn thiện: Là giai đoạn thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết nhằm
đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình.

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
12

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Nghiệm thu: Là giai đoạn tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công trình
nếu đúng như thiết kế được duyệt thì tiến hành nghiệm thu, sau mỗi công trình có

biên bản nghiệm thu hạng mục công trình.
Bàn giao: Là giai đoạn khi công trình đã nghiệm thu xong thi tiến hành bàn
giao, đưa vào sử dụng.
Qua sơ đồ và nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất ta có thể thấy rằng các bộ
phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời, là những yếu tố không
thể thiếu để tạo nên những công trình chất lượng.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác kế
toán của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản .So với các ngành sản xuất
khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế kĩ thuật riêng biệt, thể
hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này
đã chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài …Do
đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công). Qúa trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
13

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết va dễ mất mát hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi thi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài.Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tap về kĩ thuật
của từng công trình. Qúa trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, các công
việc được diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố của môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,giám sát chặt chẽ sao
cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,dự toán.

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2012-2013
Bảng 1.4.1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2013
Đơn vị tính: VNĐ


SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
15

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Thông qua một số chỉ tiêu cho thấy: trong 2 năm gần đây, công ty vẫn đang
trên đà phát triển với mức lợi nhuận thu về là tương đối lớn. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng của công ty đang có xu hướng giảm khá mạnh. Cụ thể như sau:
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm dần qua các năm. Cụ thể là năm
2013 giảm 185.581.037 đồng so với năm 2012 (tương ứng với tỷ lệ giảm là 78,8%).
Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm là chưa tốt.
Nguyên nhân là do một số yếu tố sau:
+ Do tổng doanh thu năm 2013 giảm 9.266309.258 đồng so với năm 2012
tương ứng với 20,6%. Nguyên nhân có thể thấy là do tình trạng khó khăn về kinh tế
cũng như nhu cầu của người tiêu dùng và mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngày càng tăng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm theo.
+ Giá vốn hàng bán năm 2013 giảm 9.210.271.754 đồng tương ứng với 22,1%.
Giá vốn trong kỳ thay đổi đây là nhân tố chủ yếu làm lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm. Điều này chứng tỏ việc quản lý sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn không tốt,
chưa hợp lý….
+ Việc thay đổi chi phí quản lý kinh doanh, chi phí khác đã làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm mạnh. Kết quả cho thấy việc quản lý vật tư, tiền vốn không
tốt và chưa hợp lý, doanh nghiệp cần phải xem xét và có biện pháp khắc phục.
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp giảm qua các năm chủ yếu là do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng vật tư, lao động, vốn, TSCĐ chưa hợp lý. Doanh nghiệp cần kiểm

tra lại phương ăn sản xuất để đưa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài các nguyên nhân trên còn rất nhiều nguyên nhân khác:
có thể là do doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, tăng số nhận công lao động,
trình độ ký năng của nhận công kém……

* Một số chỉ tiêu phân tích
Biểu 1.4.2: Một số chỉ tiêu phân tích

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
16

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

- Hệ số tự tài trợ:
+ Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
và mức độc lập của doanh nghiệp đối với các tổ chức ngân hàng tổ chức tín
dụng…..
Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số tài trợ của doanh nghiệp (2012-2013) tương
đối cao, giảm nhẹ qua các năm. Nguồi vốn của công ty chủ yếu huy động từ vốn
vay, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độc lập của doanh
nghiệp đối với các tổ chức ngân hàng, tín dụng, nhà cung cấp là thấp. Điều này rất
bất lợi cho công ty. Vì vậy DN cần phải để ra các chính sách hợp lý , đúng đắn hoạt
động có hiệu quả hơn.
- Số vòng quay tài sản:
+ Số vòng quay tài sản cho biết một đồng tài sản nói chung có khả năng tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay tài sản của doanh nghiệp qua các năm 2012-2013 tục giảm mạnh
cụ thể: năm 2013 số vòng quay tài sản giảm 1,9 lần so với năm 2012. Nguyên nhân
là do năm 2012 doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng lạm phát, tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, tiêu thụ giảm sút, dẫn tới khối
lượng hàng tồn kho tăng lên, đồng thời khối lượng tài sản tăng…..để khắc phục khó
khăn này doanh nghiệp phải đề ra các chiến lược kinh doanh mới….
- Tỷ suất lợi nhuận gộp:
Đây là một hệ số phổ biến và được sử dụng rộng rãi. Tỷ số này phản ánh 100
đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
17

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Trong giai đoạn 2012-2013 tương đối cao và có sự biến động. Năm 2013 tăng
1,7% so với năm 2012. Cho thấy trong những năm vừa qua DN các chính sách về
bán hàng và tiêu thụ chưa hiệu quả… cần phải đề ra các chính sách thắt chặt
hơn….làm cho tình hình kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế:

Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần, thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế tương đối thấp và có
giảm qua các năm (2012-2013). Điều này phản ánh các chiến lược về giá và khả
năng của doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí hoạt động chưa hiệu quả. Năm
2013 giảm 0.3% so với năm 2012. cũng giống như trên, ở giai đoạn này doanh
nghiệp chưa có những chính sách bán hàng và tiêu thụ hợp lý, ….. Doanh nghiệp
cần phải đề ra các chiến lược quản lý tốt chi phí, để tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả
hoạt động cua doanh nghiệp.
-

Tỷ suất ROA:

Đây là tỷ số quan trọng nó kết hợp giữa lợi nhuận với khoản vốn đầu tư trong
kinh doanh.
Tỷ suất ROA của doanh nghiệp giảm mạnh qua các năm (2012-2013). Năm
2013 giảm 3,2% chứng tỏ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm và tài sản của
doanh nghiệp lại tăng qua các năm. Điều này chúng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
DN chưa được tốt. DN cần có những phương thức hoạt động đúng đắn và cụ thể để
tăng hiệu quả sử dụng của tài sản đối với DN.
-

Tỷ suất ROE:

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá 1 đồng vốn bỏ ra và tích lũy được
bao nhiêu đồng lời.
Cũng giống như ROA, ROE của doanh nghiệp cũng giảm qua các năm. Điều này
chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
18

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đi vay để đầu tư là chủ yếu, song chưa
hiệu quả. Doanh nghiệp cần cân bằng tỉ lệ giữa vốn CSH và vốn vay sao cho hợp lý
để đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Tóm lại: Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần thi công
cơ giới VINANINCOM có thể thấy được những thực trạng sau:
-

Tình hình tài chính của công ty đang có những sự chuyển biến gây ảnh

hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh dần qua các năm. Cụ thể:
Doanh nghiệp đang trên đà muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng
tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên tốc độ tăng của tài sản tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thực hiện đi vay
vốn nhiều hơn so với vốn tự có. Từ đó, làm các chỉ tiêu ROA, ROE và ROS giảm
mạnh và giảm dần qua các năm, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
thấp.Việc vay vốn để đầu tư, vay vốn để thanh toán các khoản nợ đến hạn khiến cho
chi phí lãi vay của công ty là rất lớn.Có thể đây chính là nguyên nhân chính khiến
cho càng ngày, chi phí càng đội lên cao và lợi nhuận của công ty tụt dốc vào năm
2013.
Do đó, Doanh nghiệp cần có nhứng chính sách, chiến lược cụ thể và đúng đắn,
để doanh nghiệp hoạt động đạt được hiệu quả tốt nhất. Nếu không có Doanh nghiệp
có thể rơi vào tình trạng khó khăn không thể kiểm soát.

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6

Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
19

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty
1.5.1 Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng bộ tài chính.
+ Kỳ kế toán là một năm tài chính hay một năm dương lịch từ ngày
01/01 đến ngày 31/12.
+ Niên độ kế toán: Một năm tài chính
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
+ Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng là: Việt nam đồng (VNĐ)
+ Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
+ Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán máy dựa trên hình thức Nhật
ký chung

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
20


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

+
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký

Sổ kế toán chi

chung

tiêt

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi
tiêt

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hình 4.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung


SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
21

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc để làm căn cứ ghi sổ, trước hết kế
toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Song
song với việc ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ 15 ngày, kế toán
tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi trên các tài khoản phù hợp trên sổ
cái sau khi loại trừ sự trùng lặp do một số nghiệp vụ ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật
ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán do BTC ban hành theo quyết
định 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và một số chứng từ ban hành
theo các văn bản pháp luật khác.
Bảng 1.5.2: Các chứng từ bắt buộc và hướng dẫn theo thông tư 48/2006
TT

TÊN CHỨNG TỪ


SỐ HIỆU

TÍNH CHẤT
BB (*)
HD (*)
A- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH

1

NÀY
I- Lao động tiền lương
Bảng chấm công

01a-LĐTL

x

2
3
4
5
6

Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công


01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL

x
x
x
x
x

việc hoàn thành
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
8
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
9
Hợp đồng giao khoán
10
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6

06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL

x
x

x
x
Báo cáo tốt nghiệp

MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
22

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

11
12

đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

10-LĐTL
11-LĐTL

x
x

1
2
3

xã hội

II- Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,

01-VT
02-VT
03-VT

x
x
x

4
5

sản phẩm, hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản

04-VT
05-VT

x
x

6
7

phẩm, hàng hoá

Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,

06-VT
07-VT

x
x

01-BH
02-BH
03-BH
04-BH

x
x
x
x

công cụ, dụng cụ
III- Bán hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Thẻ quầy hàng
Bảng kê mua lại cổ phiếu
Bảng kê bán cổ phiếu
IV- Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng

Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ,

1
2
3
4
1
2
3
4
5
6
7
8
9

01-TT
02-TT
03-TT
04-TT
05-TT
06-TT
07-TT
08a-TT
08b-TT


x
x
x
x
x
x
x
x
x

09-TT

x

1
2
3

vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
Bảng kê chi tiền
V- Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn

01-TSCĐ
02-TSCĐ
03-TSCĐ

x

x
x

4

hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ

04-TSCĐ

x

10

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
23
5
6

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1

Biên bản kiểm kê TSCĐ
05-TSCĐ

x
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06-TSCĐ
x
B- CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
x

2

BHXH
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp

3

ốm đau, thai sản
Hoá đơn Giá trị gia tăng

01GTKT-

x

Hoá đơn bán hàng thông thường

3LL
02GTGT-

x

3LL

03 PXK-3LL
04 HDL-3LL
05 TTC-LL
04/GTGT

x
x
x
x

4
5
6
7
8

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào

9

không có hoá đơn
..........................

x

1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại công ty
Dựa theo quyết định 48/2006 QĐ- BTC, công ty có sử dụng một số tài khoản :







Hạch toán vốn bằng tiền : TK 111, TK112, TK 113…
Hạch toán các khoản phải thu và ứng trước: TK 131, 138, 141, 142…
Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: TK 152, 153…
Hạch toán tài sản cố định: TK 2111, 214, 2113…
Hạch toán tài khoản chi phí xác định giá thành sản phẩm: TK 154
+
+
+
+

1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1542 - Chi phí nhân công trực tiếp.
1543 –Chi phí máy thi công.
1544 – Chi phí sản xuất chung.

• Hạch toán thuế phải nộp ngân sách Nhà nước : TK 333
+
+
+
+

3331 – Thuế GTGT phải nộp.
3334 – Thuế TNDN
3335 – Thuế thu nhập cá nhân.

3336 – Thuế tài nguyên.

SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
24

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán


1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Với hình thức nhật ký chung, Công ty Cổ phầ thi công cơ giới VINAINCON
sử dụng hệ thống sổ kế toán chi tiết tổng hợp, báo cáo tài chính theo chế độ quy
định:
-

Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết hàng

hóa, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng, phải trả người bán.
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ
theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ, sổ chi tiết phải trả người bán.
- Báo cáo tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.5.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính được sử dụng để tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh
nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong

một năm tài chính. Thông tin của báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng giúp
ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định về quản lí, điều hành sản xuất, kinh doanh.
Theo như quy định trong chế độ kế toán cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp
hàng năm phải lập các báo cáo tài chính năm theo mẫu của Bộ tài chính. Báo cáo tài
chính mà Công ty hiện đang sử dụng bao gồm:
 Báo cáo bắt buộc
-

Bảng Cân đối kế toán:
Mẫu số B01- DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số B 02- DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09- DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau
Bảng Cân đối tài khoản:
Mẫu số F01- DNN

 Báo cáo kế toán quản trị:
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DNN
- Bảng Cân đối tài khoản:
Mẫu số F01- DNN
- Báo cáo và tình hình thực hiện đơn hàng, BCTC lập hàng tháng, quý
Thông thường vào đầu tháng 3 Công ty sẽ lập các báo cáo tài chính năm trước để gửi
cho các cơ quan chức năng. Đó là: Thuế, Cơ quan đăng kí kinh doanh, Cơ quan Thống kê.
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
25


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.5.6. Bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức trực tuyến, mô hình tập
trung, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán theo sự phân công
các công việc cụ thể. Cách tổ chức này đảm bảo cho mối quan hệ phụ thuộc trong
bộ máy kế toán trở nên đơn giản, rõ ràng.

Kế toán trưởng

Kế

Kế

Kế toán

Kế

toán

toán

ngân

toán

vật

tổng


hàng và

tiền



hơp

thanh

mặt và

toán

thủ

TSC
Đ

quỹ
Kế toán thống kê các đội

Hình 1.5.6: Sơ đồ bộ máy kế toán
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ phối hợp:
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung đặt ra, từng nhân viên kế toán đã được
phân công thực thiện các chức năng cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp

luật về mọi hoạt động của phòng kế toán, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp
luật. Kế toán trưởng tham gia duyệt các hợp đồng kinh tế, các phân tích kế toán
trong công ty.
SVTH: Hoàng Thị Hoa - KT4K6
Báo cáo tốt nghiệp
MSV: 0641070245


×