Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm phương pháp dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi trong chương trình ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.26 KB, 48 trang )

Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
– Tên sáng kiến: Phương pháp dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi trong ch ương
trình Ngữ văn 10.
– Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng trong môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 – giúp h ọc
sinh tiếp cận tác phẩm sử thi theo đúng đặc trưng thể loại, trên tinh thần đổi m ới
phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp kiến thức và phát tri ển n ăng lực
học sinh.
MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu

1-2

Nội dung

3

I. Giải pháp cũ thường làm

3

II. Giải pháp mới cải tiến


4

2.1. Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo đặc
trưng thể loại

4

2.2. Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo hướng
tích hợp

7

2.3. Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo hướng
tích cực hóa vai trò của người học

12

2.4. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

14


Hiệu quả sáng kiến

17

Điều kiện và khả năng áp dụng

17


Kết luận và kiến nghị

18

Phụ lục
Phụ lục 1: Giáo án thể nghiệm

19

Phụ lục 2: Bảng minh họa

31

Phụ lục 3: Bài tập củng cố

39

Phụ lục 4: Bài kiểm tra

40

Tài liệu tham khảo

42

MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài


1.1. Trong chương trình THPT, môn Ngữ văn là một môn học có vai trò quan
trọng không chỉ giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luy ện tư duy mà còn góp
phần vào quá trình hình thành nhân cách cho các em.
Ngày nay khi việc đổi mới dạy học Ngữ Văn trong nhà trường THPT đang được
thực hiện khá đồng bộ và triệt để thì vấn đề tìm tòi sáng tạo những phương thức
mới mẻ để học sinh thêm hứng thú, say mê với bộ môn ngày càng được các
thầy cô giáo quan tâm.
Văn học với vai trò giáo dục, nhận thức và thẩm mĩ cung cấp cho các em kho tri
thức phong phú về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam cũng như các quốc
gia trên thế giới. Chương trình Ngữ Văn lớp 10 giành phần lớn thời lượng để
truyền tải đến các em tri thức về văn học dân gian – nền văn học gắn bó với
nhiều truyền thống và những nét văn hóa của dân tộc ta từ ngàn đời x ưa.
Có thể nói giai đoạn văn học này đem đến cho học sinh nhiều hứng thú và s ự
say mê, tuy nhiên do độ lùi của thời gian, và có nhiều thể lo ại v ăn học dân gian


có đặc trưng riêng dẫn đến việc cảm thụ của các em với các tác phẩm văn học
cũng hạn chế.
1.2. Nếu các thể loại văn học dân gian khác như truyền thuy ết, truy ện c ổ tích,
truyện cười, tục ngữ và ca dao được học sinh làm quen từ bậc tiểu học và
THCS, thì thể loại sử thi đến lớp 10 các em mới được làm quen. Đây là loại hình
dân gian ra đời từ rất sớm có cách tư duy, cách xây dựng nhân vật đặc trưng
theo thể loại. Vì vậy chúng ta không thể đánh đồng việc đọc hiểu văn b ản sử thi
với các thể loại tự sự dân gian khác được.
1.3. Mặt khác do sự đổi mới nội dung sách giáo khoa, chương trình ngữ v ăn
hiện nay sắp xếp các văn bản thành cụm thể loại tạo nên nét khác biệt trong
phương pháp dạy và học.
Trước những yêu cầu của việc dạy và học trong thời điểm mới, cùng với mong
muốn học sinh thêm yêu quý gắn bó với nền văn học truyền thống c ủa dân t ộc,

chúng tôi quan tâm đến việc thay đổi phương pháp dạy đọc – hiểu văn bản sử
thi trong nhà trường THPT để tạo nên hiệu quả hơn trong việc dạy h ọc tác phẩm
văn học dân gian.
1.

Mục đích nghiên cứu

Từ thực tế việc dạy và học đọc – hiểu môn Ngữ Văn và các tác phẩm sử thi dân
gian nói riêng, chúng tôi xin đóng góp một số đề xuất trong việc dạy –
đọc hiểu tác phẩm sử thi trong nhà trường phổ thông để học sinh
có thể hiểu sâu sắc về tác phẩm, đồng thời tăng thêm tính hấp d ẫn, lôi cuốn cho
bài học.
III. Đối tượng nghiên cứu
– Một số sử thi, đoạn trích sử thi trong chương trình SGK Ngữ Văn l ớp 10 tập I
– Phương pháp dạy đọc – hiểu văn học dân gian.
– Giáo viên và học sinh lớp 10 trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu


1.

Phương pháp nghiên cứu

2.

Nghiên cứu tài liệu

– SGK, SGV, sách hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ Văn lớp 10
– Tài liệu tham khảo
– Tranh ảnh minh họa
2.


Khảo sát thực tế

– Dự giờ thăm lớp
– Khảo sát tình hình thực tế
3.

So sách đối chiếu

4.

Phân loại, thống kê

5.

Phương pháp đọc – hiểu

NỘI DUNG
1.

Giải pháp cũ thường làm

1.1. Sử thi cũng như lịch sử phát triển của nó là một vấn đề không m ới mẻ đã
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều công trình khoa h ọc đã khai thác
giá trị củ những bộ sử thi nổi tiếng. Các tác phẩm sử thi trong và ngoài ch ương
trình học cũng được nghiên cứu biên soạn, in ấn, xuất b ản v ới s ố l ượng lớn.
Tuy vậy, việc dạy – đọc hiểu tác phẩm sử thi là một vấn đề còn cần nhiều sự
quan tâm, đóng góp và sẻ chia. Trong các cuốn sách nghiên c ứu v ề sử thi,
những công trình khoa học về sử thi, hay những chuyên lu ận về v ăn b ản s ử thi
trong nhà trường, các tác giả đều chỉ ra được những đặc sắc của những tác

phẩm này trong đời sống văn học. Tuy nhiên chúng chỉ là nh ững gợi mở, so
sánh chứ chưa đi sâu vào từng tác phẩm cụ thể trong chương trình Ngữ V ăn ở
THPT. Vì thế chưa có một cái nhìn sáng rõ về vấn đề này.


1.2. Môn văn là một môn học đòi hỏi sự cần cù chăm chỉ của người học khá cao,
vì vậy với phương pháp dạy học văn cũ dễ dẫn đến tình trạng học sinh th ụ động,
chịu sự tác động một chiều từ phía giáo viên, khiến giờ học văn có tình tr ạng đọc
chép, hoặc mang tính chất giáo điều, áp đặt chưa có tính thực tiễn.
Sử thi là một thể loại văn học có quy mô đồ sộ, nội dung một tác ph ẩm khá dài.
Trong cơ chế dạy học văn cũ, học sinh không được tự do trình bầy suy ngh ĩ, ý
kiến về những tác phẩm đang học, mà chủ yếu tiếp nhận và lắng nghe, vì vậy đa
phần học sinh thụ động chưa có ý thức tự tích lũy kiến thức, chưa có tư duy
sáng tạo đổi mới mà trông chờ vào ý kiến của giáo viên.
Với phương pháp dạy học cũ, giáo viên là người nắm vững tác ph ẩm và truy ền
đạt lại nội dung cho học sinh. Với vai trò “người cảm thụ thay” cho học sinh,
giáo viên dường như khó có thể tạo được sự đồng hưởng cảm xúc. Mối quan hệ
giữa học sinh và tác phẩm sử thi cũng chính vì thế mang tính chất gián ti ếp. H ọc
sinh không đọc, không tìm tòi, phát hiện mà chỉ cảm nhận h ời hợt qua bài gi ảng
định hướng của giáo viên.
1.3. Ngày nay với sự thay đổi các phương pháp dạy học và phương thức soạn
giảng mới, vai trò của học sinh đã được nâng cao, tích cực hơn. Tuy nhiên trong
các giờ dạy về văn học dân gian, học sinh vẫn còn tỏ ra lúng túng, ch ưa ti ếp thu
hết được nội dung ý nghĩa của văn bản. Nguyên nhân có thể do thể loại văn học
có độ lùi về thời gian, tư duy của các tác giả dân gian khác v ới t ư duy hi ện đại
ngày nay, hoặc cũng có thể nguyên nhân chính từ các truy ền th ụ ki ến th ức c ủa
giáo viên còn quá khuôn mẫu chưa linh hoạt, đổi mới.
1.

Giải pháp mới cải tiến


Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nước ta trong những năm gần đây khẳng định việc
đổi mới phương pháp dạy – học theo định hướng phát triển năng lực h ọc sinh là
xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào t ạo con người. Chính vì v ậy


chúng tôi đề xuất một số phương pháp thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra đánh
giá kết quả theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1. Dạy đọc – hiểu văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại
Văn học dân gian gồm nhiều thể loại khác nhau, mỗi một thể loại có đặc trưng
riêng biệt. Vì vậy giáo viên dạy đọc – hiểu ở thể loại nào cần chú ý tới đặc tr ưng
của thể loại ấy để tránh sự nhầm lẫn.
2.1.1. Trước hết giáo viên cần giúp học sinh nắm vững cốt truy ện s ử thi qua ho ạt
động đọc ( kể, tóm tắt văn bản)
Khi cho học sinh đọc – hiểu giáo viên yêu cầu các em tìm hi ểu phần tóm t ắt v ăn
bản trong mục tiểu dẫn, sau đó hệ thống lại các sự kiện cơ bản. Ngoài ra trong
phần giảng bình, giáo viên cần tập trung xoáy sâu vào các chi ti ết liên quan đến
nội dung đoạn trích giúp học sinh có khả năng lí gi ải đầy đủ hơn một số vấn đề
trong đoạn trích.
Khi tóm tắt sử thi Đăm Săn, giáo viên chú ý hơn tới nội dung Đăm Săn giao
chiến với các tù trưởng khác. Điều này giúp học sinh nhận th ức cu ộc chi ến gi ữa
Đăm Săn và Mtao Mxây nằm trong một chuỗi những chiến thắng của tù tr ưởng
này, và cuộc chiến này không chỉ mang mục đích giành lại vợ mà còn để m ở
mang bờ cõi, xây dựng bộ lac. Hay khi tóm tắt sử thi Ô đi xê, giáo viên kể cho
học sinh những chi tiết liên quan đến cuộc trường chinh c ủa Uy – lít – x ơ trên
đường trở về và mưu trí của Pê – nê – lốp trong thời gian chờ đợi đối phó với
bọn cầu hôn. Qua đó học sinh sẽ hiểu trí tuệ hơn người của Uy – lít – x ơ và lòng
chung thủy, dũng cảm của người vợ Pê – nê – lốp. Hoặc khi h ọc về Sử thi
Rama, giáo viên kể về quá trình Rama cùng với nh ững ng ười b ạn gi ải thoát Xita
khỏi tay quỷ vương để làm cơ sở lí giải sự ghen tuông của chàng. Những chi ti ết

này là những gợi ý ban đầu giúp cho học sinh cắt nghĩa, lí gi ải đo ạn trích tr ọn
vẹn. Vì vậy việc tóm tắt văn bản sử thi là hoạt động cần thiết trong giờ dậy


Đối với học sinh, văn bản sử thi luôn gắn với môi trường diễn xướng, nó dùng để
kể chứ không phải để đọc. Vì vậy trong quá trình đọc văn bản, tùy vào nội dung
từng tác phẩm, đoạn trích, giáo viên cần tìm ra phương pháp đọc phù h ợp để
tạo nên sự hấp dẫn, tâm thế tiếp nhận tích cực cho học sinh. Giáo viên có th ể
phân vai cho học sinh đọc lời các nhân vật, đọc lời của người kể chuyện. Trong
sử thi Tây Nguyên lời của người kể chuyện chính là tình cảm c ủa nhân dân dành
cho nhân vật anh hùng. Tuy nhiên thời lượng đọc hiểu trên lớp không đủ để đọc
hết toàn văn bản. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn đối thoại giữa hai tù
trưởng thể hiện sự kịch tính của cuộc chiến đấu và một phần đoạn cuối lời của
người kể chuyện. Với đoạn trích Uy – lít – xơ trở về có thể chuyển thể thành
dạng đối thoại kịch. Giáo viên phân vai các nhân vật trong c ảnh Uy – lít – x ơ g ặp
mặt Pê – nê – lốp. Do tính nguyên hợp của tác phẩm s ử thi nên vi ệc h ướng d ẫn
học sinh đọc – kể văn bản sẽ giúp các em tiếp nhận văn bản hiệu qu ả hơn.
2.1.2. Thứ hai khi dạy đọc hiểu tác phẩm, giáo viên cần chú ý đến những s ự ki ện
lịch sử xã hội trọng đại có ý nghĩa quan trọng với cộng đồng đặt ra trong v ăn
bản. Ở tác phẩm Đăm Săn phản ánh con người và xã hội Tây Nguyên thời kì
chế độ công xã đang tan rã. Trong cuộc chiến đấu với Mtao Mxây để giành lại
vợ mình, người anh hùng đồng thời cũng bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn
làng mình. Vì vậy cuộc chiến đòi lại vợ chỉ là cái cớ để Đăm Săn chi ến đấu t ăng
thêm sức mạnh, uy tín cho cộng đồng mình.
Sử thi Ô đi xê phản ánh thời kì người Hy Lạp khám phá chinh phục biển c ả
ngoài xứ sở của mình cũng là thời kì sắp xếp giã từ chế độ công xã th ị t ộc bước
vào chế độ chiếm hữu nô lệ với sự xuất hiện của mô hình gia đình một vợ một
chồng. Đoạn trích Uy – lít – xơ trở về là cảnh gặp gỡ giữa hai vợ chồng sau hai
mươi năm xa cách đồng thời thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của hai ng ười.
Sử thi Ramayana kể về cuộc chiến của Rama với quỷ vương giành lại v ợ, tái

hiện lại sự kiện người A- rya – da trắng từ miền Bắc Ấn tràn xuống đồng hóa
chinh phục những người Đra – vi – đa da màu Nam Ấn và đảo Lanka.


2.1.3. Thứ ba khi dạy tác phẩm sử thi theo đặc trưng thể loại cần nhấn mạnh
những đặc điểm loại hình của kiểu nhân vật sử thi, tránh tiểu thuy ết hóa trong
cách phân tích nhân vật.
Trong sử thi, các nhân vật được hiện lên qua các chi tiết miêu t ả ngo ại hình và
chủ yếu qua lời nói, hành động. Đó chính là sự cụ thể hóa phẩm ch ất và tính
cách, tâm lí nhân vật. Nhưng để làm rõ đặc điểm nhân vật sử thi, giáo viên c ần
thể hiện được vẻ đẹp phi thường của nhân vật sử thi.
Nhân vật sử thi là con người của sự hoàn thiện, toàn mĩ. Đăm Săn tài n ăng b ản
lĩnh dùng cảm phi thường, sức mạnh vô địch được thần và dân giúp đỡ. Uy – lit
– xơ “ muôn vàn trí xảo” và Pê nê lốp “ thận trọng, khôn ngoan” trong trích đo ạn
Uy – lít – xơ trở về đại diện cho trí tuệ và tâm hồn người Hi Lạp. Họ là kết tinh
của cả cộng đồng nên khi hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm, giáo viên c ần chỉ
ra cho các em thấy mọi việc làm, mọi hành động của người anh hùng đều nhìn
dưới cái nhìn của cộng đồng.
Trong sử thi Đăm Săn, nhân bật luôn được đặt vào những biến cố để thể hiện
tính cách. Trong đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây”, Đăm Săn luôn được
so sánh với nhân vật phản diện về chân dung, sức mạnh, tính cách. M ọi hành
động của người anh hùng này đều đại diện cho lí tưởng của nhân dân. Quá trình
chiến đấu của Đăm Săn cũng là quá trình người Ê đê chế ngự thiên nhiên, phát
triển và bảo vệ cộng đồng.
Khi đọc hiểu đoạn trích Rama buộc tội, giáo viên lại cần chỉ ra cho học sinh đây
không chỉ là tình tiết gay cấn của câu chuyện ghen tuông đơn thu ần, mà đây là
một thử thách đạo đức để nhân vật khẳng định mình. Ở Rama, nhân dân Ấn Độ
không thể hiện ở trí tuệ tuyệt vời như Uy – lít – xơ mà sự phi thường của chàng
nằm ở ý thức danh dự cộng đồng. Giáo viên cần định hướng đúng cho h ọc sinh
về sự ghen tuông của Rama ở đoạn trích Rama buộc tội. Chi tiết này không

làm cho chàng trở nên tầm thường ích kỉ, mà trái lại nhân v ật hi ện lên chân th ực,


sống động, toàn diện và phi thường hơn. Như đã nói ở trên, nhân v ật sử thi
mang tính chức năng nhiều hơn tính cách, vì vậy Rama chính là hiện thân c ủa
con người bổn phận, con người danh dự. Giáo viên cần định hướng đúng đắn
để học sinh hiểu đặc trưng nhân vật sử thi, tránh những cách hiểu thi ển c ận,
không đúng về tác phẩm.
2.2. Dạy đọc – hiểu văn bản sử thi theo hướng tích hợp
Ngày nay với sự đổi mới chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy h ọc,
giáo viên cần hình thành cho học sinh năng lực vận dụng tổng h ợp các tri th ức,
kĩ năng không chỉ trong môn Ngữ Văn, mà còn trong các môn h ọc khác như: l ịch
sử, địa lý, công dân… kiến thức về văn hóa, xã hội, và liên hệ trong đời s ống
thực tế.
Chúng ta cần kết hợp cả hai kiểu tích hợp: tích hợp dọc và tích hợp ngang
2.2.1. Tích hợp dọc theo chương trình các cấp học
Tích hợp dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng đã học trước đó theo
nguyên tắc đồng trục. Nếu như các thể loại văn học dân gian khác như truy ền
thuyết, cổ tích, tục ngữ, ca dao đều đã được học ở các cấp học trước thì lên đến
bậc THPT hoc sinh mới có điều kiện làm quen với sử thi. Tuy chưa có n ền t ảng
và về tri thức thể loại, nhưng cũng có được sự liên hệ với những kiến thức liên
quan đã học từ lớp dưới, những tri thức về thể loại khác để các em có thể so
sánh, đối chiếu. Giáo viên có thể đặt những câu hỏi so sánh trong bài gi ảng c ủa
mình như:
– Kể tên các thể loại văn học dân gian? Trong các thể loại đó, thể loại
nào chưa từng được học?
– Tại sao lại xếp sử thi vào thể loại tự sự dân gian? Vì sao cũng kể về
người anh hùng dân tộc nhưng không thể xếp Thánh Gióng vào thể loại
sử thi?
Đồng thời trong chương trình Ngữ Văn lớp 10, các tác phẩm sử thi được sắp

xếp thành cụm, thuận lợi cho việc so sánh, đối chiếu, hoặc liên hệ các tác phẩm


với nhau. Ví dụ khi học xong hai tác phẩm Đăm Săn và Ô đi xê giáo viên có th ể
tổng hợp cho học sinh thấy tuy cùng viết về những anh hùng c ủa dân t ộc nh ưng
Đăm Săn là sử thi dân gian mang tư duy hồn nhiên, chất phác còn Ô đi xê và
Ramayana là sử thi bác học vì thế phong phú, phức tạp, sâu sắc tinh t ế hơn. Ôđi – xê được nhà thơ Hô – me – rơ tăng cường tính nhân bản, thẩm mĩ thì
Ramayana được đạo sĩ Van – mi – ki tô đậm hơn chất tôn giáo và tâm linh.
Sau khi học xong các tác phẩm giáo viên có thể cho học sinh l ập b ảng so sánh
Sử thi Ô – đi –
Tiêu chí

Sử thi Đăm Săn

Loại sử thi

Sử thi anh hùng

Tác giả



Sử thi Ramayana

Sử thi dân gian

Sử thi bác học

Sử thi bác học


Nhân dân Tây

Thi sĩ: Hô – me-

Nguyên



Đạo sĩ: Van – mi – ki

Mang tính nhân
Đặc điểm

Tư duy chất phác,

văn và giá trị

Mang màu sắc tôn

hồn nhiên

thẩm mĩ

giáo, tâm linh

Giáo viên có thể giúp học sinh lập bảng thống kê để thấy điểm tương đồng giữa
nội dung các sử thi anh hùng
Kẻ đối

Người trợ


Tác phẩm

Anh hùng

địch

Người vợ

giúp

Đăm Săn

Đăm Săn

Mtao Mxây

Hơ Nhị

Ông trời

Pê – nê- lốp

Gia nhân

Xi – ta

Đội quân khỉ

108 kẻ cầu

Ô – đi – xê

Uy- lít – xơ

hôn
Ra- van-

Ramayana

Rama

na


Giáo viên cũng có thể so sánh hai sử thi anh hùng của văn h ọc nước ngoài bằng
bảng thống kê
Tiêu chí

Sử thi Ô – đi – xê

Sử thi Ramayana

Đất nước

Hy Lạp

Ấn Độ

Văn minh


Phương Tây

Phương Đông
Hành trình trong rừng sâu

Cuộc phiêu lưu trên biển

của Rama tái hiện quá trình

của Uy – lít – xơ tiêu biểu

người Ấn Độ hướng tới những

cho quá trình người Hy

suy tư về tôn giáo, triết học,

Lạp vươn ra biển mở rộng

thấy được mối quan hệ giữa

Nội dung

giao lưu thương nghiệp

con người và vũ trụ

Đặc điểm

Mang màu sắc thực tiễn


Mang tính tôn giáo tâm linh
Nhấn mạnh phẩm chất đạo

Giá trị

Gửi gắm khát vọng trí tuệ

đức

Khi giảng dạy ba tác phẩm sử thi trong nhà trường, tuy rằng mỗi tác phẩm viết
trong thời kì khác nhau với nội dung và ý nghĩa khác nhau nhưng giáo viên luôn
cần có ý thức so sánh đối chiếu để học sinh có tư duy cụ thể, rõ ràng về thể loại
văn học này
2.2.2. Tích hợp kiến thức liên môn
Tích hợp ngang kiến thức các môn học có liên quan đến nhau hiện nay đang là
một phương pháp được sử dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn trong trường THPT. Bên cạnh việc tích hợp ba phân môn của môn Ng ữ
Văn : đọc văn, tiếng Việt và làm văn, giáo viên cần đưa thêm những kiến thức về
văn hóa, xã hội, con người vào bài học để gia tăng thêm kiến thức thực tế, tạo
nên sự hiểu biết toàn diện cho học sinh.


Khi dạy đọc hiểu về thể loại sử thi trong chương trình THPT, giáo viên khai thác
văn bản theo đặc trưng thể loại là một việc làm cần thiết, đúng với yêu c ầu c ủa
phương pháp dạy học Văn. Bên cạnh đó, với phương pháp tích h ợp kiến th ức
liên môn không chỉ giúp giáo viên truyền tải n ội dung bài h ọc phong phú, mà còn
giúp học sinh đi vào khám phá tác phẩm, từ đó thấy h ết được cái hay c ũng nh ư
vẻ đẹp riêng của sử thi so với các thể tự sự dân gian khác.
Có thể thấy các tác giả sách giáo khoa đã lấy chính những tác ph ẩm đọc v ăn

làm ngữ liệu cho các bài tiếng Việt, làm văn trong chương trình. Tiêu biểu như
trong bài: Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự, có câu hỏi đặt
ra:
Đọc đoạn trích Uy – lit – xơ trở về ( trích sử thi Ô – đi – xê) anh ( chị )
hãy cho biết:
– Hô – me – rơ kể chuyện gì?
– Ở phần cuối đoạn trích, tác giả đã chọn sự việc quan trọng đó là sự
việc gì, được kể bằng những chi tiết tiêu biểu nào? Có thể coi đây là
thành công của Hô – me- rơ trong nghệ thuật kể chuyện khổng, vì
sao? ( sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập I, trang 64)
Trong bài Văn bản văn học ( Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập I, trang 59) Sử
thi Đăm Săn được lấy làm ngữ liệu tìm hiểu đặc điểm của văn bản văn học
Trong bài: Tóm tắt văn bản tự sự ( Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập I, trang 89)
yêu cầu: Có thể tóm tắt chuyện của những nhân vật nào trong đoạn
trích Uy – lit – xơ trở về? hãy viết bản tóm tắt chuyện của một nhân vật
trong đoạn trích đó.
Hay trong phân môn làm văn, các văn bản sử thi có thể lấy làm đề bài cho các
bài viết: thuyết minh, tự sự, hoặc nghị luận văn học.
Giáo viên cần tích hợp kiến thức về lịch sử và văn hóa xã hội khi gi ảng d ạy v ề
sử thi bởi đây là thể loại được hình thành trong thời kì các tác phẩm văn học sử
học, triết học rất gần gũi với nhau về nội dung.


Có thể thấy những văn bản trong chương trình học có rất nhi ều ngôn ng ữ c ổ
( hiện nay không còn xuất hiện). Đây chính là cách gọi tên định danh s ự vi ệc
theo tư duy của người cổ đại tạo nên “ không khí thời đại sử thi”. Tuy nhiên
chính điều đó cũng gây lên những khó khăn khi học sinh đọc – hiểu tác ph ẩm.
Chính vì vậy việc cung cấp kiến thức về văn hóa xã hội là rất cần thi ết để học
sinh tiếp nhận văn bản thuận lợi.
Khi hướng dẫn đọc hiểu sử thi Đăm Săn, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh

những quan niệm trong băn hóa dân gian của ng ười Ê đê. Đó là t ục l ệ “ N ối dây”
trong hôn nhân xưa, là sinh hoạt mang văn hóa c ồng chiêng c ủa nhân dân Tây
Nguyên. Giáo viên có thể giới thiệu những hình ảnh về trang phục truyền th ống,
cách ăn ở, cách sử dụng những dụng cụ nhạc điệu của người Ê Đê để học sinh
hình dung cụ thể hơn cách sống cách suy nghĩ của những dân t ộc này.
Không chỉ những kiến thức về văn hóa xã hội của các dân tộc khác trong nước,
mà những kiến thức về các quốc gia khác trên thế giới cũng rất c ần thi ết và gây
được sự chú ý, thích thú cho học sinh, tạo hiệu quả cho bài học. V ăn minh Ấn
Độ xuất hiện và tồn tại từ rất lâu đời với những nét đẹp truyền th ống r ất riêng.
Người Ấn Độ luôn soi chiếu mỗi cá nhân dưới góc độ đạo lí và tôn giáo. Vì vậy
Ra ma quên đi nguy hiểm để cứu Xi Ta nhưng cũng chính chàng sẵn sàng ru ồng
bỏ Xi ta để làm tròn bổn phận một vị vua mẫu mực. Xi ta sẵn sàng hi sinh tính
mạng để chứng minh sự trong sáng, danh tiết của một người phụ nữ thủy chung.
Việc cung cấp tri thức về đời sống văn hóa xã hội cho học sinh v ề m ỗi dân t ộc,
mỗi thời đại là rất cần thiết, nhất là trong xã hội hiện đại đã có độ lùi về th ời gian
khiến việc tiếp nhận giá trị tác phẩm sẽ hạn chế hơn.
Khi giảng dạy về tác phẩm Đăm Săn, giáo viên có thể giới thiệu về quá trình hình
thành các bộ tộc các buôn làng. Giới thiệu cho học sinh ki ến thức v ề l ịch s ử qua
các tranh ảnh, số liệu hay những sự kiện trong đại gắn liền với cu ộc s ống c ủa
người Ê đê. Giáo viên trình chiếu những kiến thức về địa lý, những địa bàn sinh


sống chủ yếu của con người Tây Nguyên, cách sống cách sinh ho ạt, s ăn b ắn,
hái lượm của họ. Về văn hóa, giáo viên giới thiệu với học sinh kiến th ức v ề cách
ăn ở, sinh hoạt, lối trang phục, phong tục tập quán của họ để học sinh có thể
tượng tượng hình dung được về chân dung của tù trưởng Đăm Săn qua những
lời kể trong sử thi.
Hoặc khi dạy về tác phẩm Ô – đi – xê, giáo viên giới thi ệu về bộ th ần tho ại Hy
Lạp nổi tiếng với các vị thần tiêu biểu. Giáo viên giới thi ệu v ề cu ộc chiến thành
Tơ Roa và vai trò của Uy – lit – xơ trong cuộc chiến này. Đây vừa là ki ến thức

văn hóa, văn học, vừa là kiến thức lịch sử xã hội. Giáo viên có thể giới thi ệu các
công trình nghệ thuật đặc trưng cho nền văn minh phương Tây, lối ăn mặc, trang
phục của người phụ nữ, đàn ông Hy Lạp thời kì trước. Việc đưa thêm những
kiến thức tích hợp như vậy không khiến mất thời gian của tiết học mà càng làm
phong phú đa dạng nội dung, tăng thêm hứng thú h ọc t ập cho h ọc sinh.
2.3. Dạy đọc hiểu tác phẩm sử thi theo hướng tích cực hóa vai
trò của người học
Dạy học theo hướng tích cực là dạy học nhằm phát huy tính ch ủ động sáng tạo
của học sinh . Học sinh không chỉ chủ động tìm hiểu, tiếp cận văn bản mà còn
cần có ý thức đọc, suy ngẫm, liên tưởng và tăng cường tính tự chủ để hoàn
thiện trí tuệ và nhân cách cá nhân thông qua môn học. Sử thi với đặc đi ểm riêng
của mình đã trở thành một thể loại có ưu thế trong việc dạy h ọc theo hướng tích
cực
Giáo viên có thể áp dụng những phương pháp như sau để đổi mới giờ d ạy tăng
hiệu quả bài học
2.3.1. Phương pháp gợi mở
Có thể nói phương pháp gợi mở là phương pháp được sử dụng phổ biến nh ất
trong việc dạy đọc – hiểu văn bản hiện nay. Phương pháp này được thực hi ện
thông qua hệ thống các câu hỏi và sự đối thoại giữa các giáo viên và h ọc sinh.


Giờ đọc – hiểu sẽ có hàng loạt những câu hỏi mang tính chất v ấn đáp để h ọc
sinh thảo luận, trao đổi, nắm bắt được nội dung bài. Phương pháp này tạo ra
bầu không khí dân chủ cho giờ học, kích thích sự sáng tạo của h ọc sinh, kh ắc
phục hạn chế của giờ học mang tính chất đọc, chép trước đây.
Hệ thống câu hỏi được dùng trong bài học phong phú, đa d ạng, linh ho ạt, đồng
thời cũng phải bám sát đối tượng. Để thực hiện điều này, giáo viên cần phải n ắm
chắc nội dung văn bản, hiểu kĩ từng chi tiết tác ph ẩm đưa ra câu h ỏi phù h ợp.
Với đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây” giáo viên có thể đưa ra các dạng
câu hỏi như

– Trận đánh nhau với Mtao Mxây được miêu tả qua những chặng nào?
Để trả lời câu hỏi này, giáo viên có thể gợi ý học sinh bằng những câu h ỏi nhỏ :
– Diễn biến của hiệp đấu thứ nhất như thế nào? Thái độ và tài năng
của Đăm Săn và Mtao Mxây được thể hiện thế nào?
– Cảnh hai người múa khiên được miêu tả đối lập như thế nào? Tại sao
Đăm Săn không múa khiên trước mà để Mtao Mxây múa trước?
– Theo em tài nghệ của Mtao Mxây có đúng như hắn khoe khoang hay
không?
Hoặc giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu diễn biến của hiệp đấu thứ 2 b ằng
các câu hỏi:
– Ở hiệp đấu thứ 2, ai là người múa khiên trước?
– Chi tiết miếng trầu của Hơ Nhị quăng cho Mtao Mxây nhưng Đăm
Săn lại giành được nói lên điều gì?
– Ý nghĩa của chi tiết ông trời mách kế cho Đăm Săn là gì?
Tương tự như vậy ở các tác phẩm khác, giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi
gợi mở khi phân tích về những chi tiết quan trọng trong v ăn b ản. Trong đo ạn
trích “ Uy – lit – xơ trở về” khi tìm hiểu cuộc gặp gỡ của hai vợ chồng, giáo viên
có thể đặt câu hỏi:


– Trước khi Uy – lit – xơ trở về, Pê – nê – lốp rơi vào hoàn cảnh như thế
nào?
– Khi được nhủ mẫu báo tin chồng trở về, tâm trạng của nàng ra sao?
– Qua cử chỉ và lời nói của nàng cho thấy Pê – nê – lốp là người phụ nữ
như thế nào?
Hệ thống câu hỏi gợi mở được giáo viên đưa ra để giúp học sinh theo sát nội
dung tác phẩm, nắm chắc được ý nghĩa của văn bản sử thi.
2.3.2. Xây dựng tình huống có vấn đề trong giờ đọc – hiểu
Là một thể loại có từ lâu đời có khoảng cách xa so với thời đại ngày nay, trong
quá trình khám phá văn bản sẽ nẩy sinh không ít vấn đề. Đây là những tình

huống giáo viên có thể đặt ra để học sinh khám phá.
Khi học về văn bản Chiến thắng Mtao Mxây giáo viên có thể đặt vấn đề
– Cuộc chiến của Đăm Săn có phải chỉ là cuộc chiến đòi lại vợ hay
không? Hay còn vì lí do khác, lí do đó là gì?
Trong đoạn trích Rama buộc tội, giáo viên có thể nêu v ấn đề b ằng câu h ỏi
– Theo em Xi ta có tội không? Tại sao tác giả để Ra ma buộc tội chứ
không phải là luận tội?
– Vì sao tác giả dân gian lại để Xi ta lựa chọn cach nhẩy vào ngọn lửa
để chứng minh sự trong sáng của mình?
Với những tình huống này, học sinh suy nghĩ trả lời để làm nổi bật được đặc
trưng của thể loại văn học sử thi. Học sinh được khuyến khích tự tìm tòi, phát
biểu, phát huy tính sáng tạo của mình để giải quyết vấn đề.
Ngoài ra giáo viên sẽ có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong gi ờ d ạy, k ết
hợp với phương pháp thảo luận nhóm để bàn bạc, trao đổi về những chi tiết
những sự kiện quan trọng trong văn bản.
2.4. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh


Nhằm mục đích tăng thêm hiệu quả tích cực cho giờ dạy đồng thời có thể đánh
giá năng lực học sinh thường xuyên định kì sau từng bài giảng, giáo viên có th ể
đầu tư thời gian soạn những dạng câu hỏi ngăn, bài tập tái hiện ki ến thức ho ặc
những câu hỏi mang tính chất chất giải quyết tình hu ống để đánh giá n ăng l ực
của học sinh
2.4.1. Củng cố kiến thức bài dạy bằng hình thức câu hỏi trắc
nghiệm khách quan
Sau mỗi một bài học giáo viên có thể tiến hành ki ểm tra nhanh m ức độ ti ếp thu
bài học của học sinh bằng những câu hỏi trắc nghiệm lựa ch ọn các phương án
có sẵn, hoặc hình thức câu hỏi đúng sai. Ở dạng kiểm tra này giáo viên có th ể
vừa tóm tắt, tái hiện lại nội dung bài học, học sinh cũng có thể ôn t ập, t ự ki ểm tra

lại kiến thức sau một tiết học. Đối với thể loại sử thi với nội dung tác phẩm dài,
hình thức văn bản đồ sộ, phương pháp kiểm tra này rất cần thiết để đánh giá
được năng lực tư duy thực tiễn của học sinh.
2.4.2. Hệ thống câu hỏi thông qua trò chơi ô chữ
Sử thi đa phần là những tác phẩm dài nên phân phối ch ương trình thường là 2
tiết học / 1 văn bản. Để tạo được sự hấp dẫn cho bài học, vừa củng cố bài cũ,
vừa giới thiệu nội dung bài mới, thay bằng hình thức kiểm tra bài cũ gọi lên
bảng, ra câu hỏi, giáo viên có thể cho học sinh tái hiện ki ến th ức đã h ọc b ằng
hình thức trò chơi ô chữ. Với cách làm này có thể cùng một lúc kiểm tra được
kiến thức của nhiều học sinh, vừa tạo nên sự hứng thú, chú tâm đến bài h ọc,
đồng thời tiết kiệm được thời gian kiểm tra bài cũ nhưng vẫn đem lại hiệu qu ả
tích cực cho giờ dạy.
Khi dạy đọc hiểu về đoạn trích “ chiến thắng Mtao Mxây”, sau khi gi ới thiệu cho
người đọc cuộc chiến của hai tù trưởng và chiến thắng của Đăm Săn ở tiết 1,
trước khi sang nội dung tiết 2 phân tích hình tượng nhân v ật Đăm S ăn trong
cảnh mừng chiến thắng, giáo viên có thể đưa ra năm đến sáu câu hỏi nh ỏ để
học sinh tìm ý trả lời điền vào những ô chữ có sẵn:


Câu 1: Đăm Săn đã dùng vũ khí gì để tiêu diệt được kẻ thù?
Câu 2: Đăm Săn là sử thi viết về đề tài gì
Câu 3: Ở hiệp đấu thứ nhất, Đăm Săn và Mtao M xây tranh tài bằng
cách nào?
Câu 4: Đăm Săn phải lấy hai người vợ của chú theo tục lệ nào của
người Tây Nguyên?
Giáo viên có thể lựa chọn những chi tiết trong văn bản, hoặc lựa chọn ki ểm tra
những kiến thức ngoài văn bản có liên quan. Điều đó thúc đẩy học sinh có nhu
cầu tìm kiếm thông tin, tự phát huy khả năng sáng tạo, tạo không khí học t ập
trong lớp học.
Với những phương pháp này chẳng những vai trò của người h ọc tr ở nên ch ủ

động tích cực mà bản thân giáo viên cũng tìm thấy hứng thú trong vi ệc gi ảng dạy
và truyền đạt. Giờ đọc – hiểu sẽ trở nên hấp dẫn, không khuôn sáo, khô khan,
mang lại hiệu quả tích cực hơn.

HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả thu được khi dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi theo đặc trưng thể loại, tích
hợp kiến thức liên môn, và phương pháp phát huy vai trò tích cực c ủa người học
như sau
Điểm
Trung
Lớp
10 E
10 G

Sĩ số
34
33

Giỏi

Khá

bình

Yếu

3 = 8,8%

19 = 55,9% 12= 35,3% 0


4= 12,1%

18=54,5%

11= 33,3% 0

Trước đó khi chúng tôi chưa áp dụng phương pháp này vào giảng dạy, c ũng h ệ
thống câu hỏi kiểm tra như vậy, kết quả thu được ở học sinh lớp 10 A như sau:


Điểm
Trung
Lớp

Sĩ số

10 A

33

Giỏi
1= 3%

Khá

bình

14= 42,5% 17=51,5%

ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Như vậy khi chúng tôi thay đổi phương pháp dạy đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận từ chính quá trình đánh giá kiến thức của h ọc sinh kh ối 10.
Phương pháp đổi mới trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản sử thi đã thể hi ện
tính khả thi và hiệu quả xã hội khá tốt, hoàn toàn có thể áp d ụng trong vi ệc gi ảng
dạy tại trường THPT trong môn Ngữ Văn.
Với cách thức này vừa rút ngắn thời gian tìm hiểu tác phẩm, vừa tạo thói quen
tích cực học tập, sưu tầm, tìm kiếm tài liệu cho học sinh đồng thời phát huy t ư
duy, khả năng sáng tạo của người học, khiến giờ học tác phẩm văn học dân gian
trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Chúng tôi nhận th ấy r ằng, gi ải pháp này không
chỉ áp dụng với thể loại sử thi mà với tất cả những thể loại tự sự dân gian khác,
giáo viên cũng có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả bài h ọc.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Văn học dân gian Việt Nam là một trong hai bộ phận cấu thành nền v ăn h ọc dân
tộc. Nếu văn học viết là bộ phận quan trọng quyết định đến diện mạo và sự phát
triển của văn học dân tộc, thì văn học dân gian l ại là b ộ ph ận cơ b ản, v ừa là
nguồn gốc, vừa là nền tảng cho văn học viết nói riêng và văn h ọc Vi ệt Nam nói
chung. Vì vậy việc cảm thụ được đúng ý nghĩa và giá trị của một tác phẩm văn
học dân gian có ý nghĩa tích cực trong việc hình thành nên nh ận th ức c ủa h ọc
sinh về môn học. Dạy học về bộ phận văn học dân gian này không ch ỉ giúp các

Yếu
1= 3%


em có đời sống tinh thần phong phú mà còn giáo dục ý thức và niềm tự hào v ề
truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc.
Với những đề xuất về phương pháp dạy đọc hiểu tác phẩm Sử thi trong nhà
trường THPT nói chung và đặc biệt trong chương trình Ngữ văn lớp 10 nói riêng,
chúng tôi mong muốn được đóng góp thêm một tiếng nói để bổ sung, hoàn thi ện

hơn nữa phương pháp dạy đọc – hiểu văn bản văn học dân gian
Trên đây là những ý kiến của riêng cá nhân người viết rút ra t ừ những kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy. Tôi tin tưởng rằng v ới nhi ệt huy ết c ủa ng ười
giáo viên, lòng say mê với nghề và ý thức học tập của học sinh nhà tr ường,
chúng tôi sẽ nỗ lực hơn nữa để đem lại cho học sinh những gi ờ học hi ệu qu ả,
hấp dẫn, có ý nghĩa.

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Giáo án thể nghiệm
CHIẾN THẮNG MTAO – MXÂY
( Trích sử thi Đăm San)
1.

MỤC TIÊU BÀI HỌC

2.

Về kiến thức

Giúp HS hiểu : – Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh
vượng của cộng đồng là lẽ sống và niềm vui của người anh hùng thời xưa;
– Thấy được nghệ thuật miêu tả, xây dựng nhân vật, sử dụng ngôn ngữ và các
biện pháp nghệ thuật thường dùng trong sử thi anh hùng qua đo ạn trích.
2.

Về kĩ năng

– Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.



– Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
– Kĩ năng nhận định, phân tích tình huống trong đời sống.
3.

Về thái độ:

– Tạo hứng thú, thói quen cho học sinh tự tìm hiểu, khám phá những v ấn đề
khác của tác phẩm cũng như đối với các tác phẩm văn học khác.
– Giúp học sinh có ý thức sâu sắc hơn về danh dự, ý thức, nhân ph ẩm.
– Giúp học sinh nâng cao ý thức bồi đắp lý tưởng, lẽ sống đẹp cho bản thân, bi ết
hành động để thực hiện lý tưởng, lẽ sống đó.
1.

PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

2.

Giáo viên

– Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ Văn 10 tập 1
-Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn 10
– Soạn giáo án, thiết kế bài học.
– Máy chiếu, tranh ảnh minh họa
2.

Học sinh

– Đọc Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1
– Sách bài tập Ngữ Văn 10 tập 1

– Soạn bài
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
– Phương pháp gợi mở, phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề
– Phương pháp đọc – diễn cảm
– Phương pháp trực quan


– Thảo luận nhóm
– Giáo viên ra câu hỏi thảo luận cho 4 nhóm học sinh tìm hiểu
1.

TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

2.

Ổn định lớp

3.

Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: – Kể tên các thể loại văn học dân gian? Trong các thể loại
đó, thể loại nào chưa từng được học?
– Tại sao lại xếp sử thi vào thể loại tự sự dân gian? Vì sao cũng kể về
người anh hùng dân tộc nhưng không thể xếp Thánh Gióng vào thể loại
sử thi?
3.

Bài mới:


Nếu Hy Lạp tự hào với những bộ sử thi đồ sộ của Hô – me – rơ: I – li – át
và Ô – đi – xê, thì dân tộc Việt Nam cũng có những trường ca lớn
như Đẻ đất , đẻ nước của người Mường dài 8503 câu thơ kể về sự
hình thành của trời đất và con người, sử thi Đăm Săn của người Ê Đê
ngợi ca cuộc đời và sự nghiệp vị tù trưởng anh hùng. Phẩm chất đánh
quý của Đăm Săn là vẻ đẹp đại diện cho cả cộng đồng dân tộc. Đoạn
trích “ Chiến thắng Mtao, M xây” kể về cuộc chiến của vị anh hùng
chống lại kẻ thù mở mang buôn làng. Đoạn trích để lại cho người đọc
nhiều ấn tượng
Hoạt động của
GV- HS
Hoạt động 1
Tìm hiểu chung
về tác phẩm

Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Sử thi
a. Khái niệm
Sử thi là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn sử

GV cho học sinh

dụng ngôn ngữ có vần, nhịp xây dựng những hình

đọc phần tiểu

tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng kể về nhiều

dẫn SGK


biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư


HS: Đọc to, rõ

dân thời cổ đại. Sử thi có hình thức diễn sướng riêng

ràng

( hát, kể)

Gv: Các em nhắc

b. Phân loại

lại khái niệm sử

Sử thi thần thoại

thi ? sử thi có
những loại nào?

Sử thi anh hùng

GV giới thiệu về
đặc trưng của sử
thi ( bảng minh
họa 1)
GV: Sử thi Đăm

Săn thuộc vào
loại sử thi nào?
HS: suy nghĩ trả
lời
GV giới thiệu cho
học sinh các tiểu
loại của sử thi,
các tác phẩm

2. Sử thi Đăm Săn

tiêu biểu. Giới

a. Đề tài:

thiệu đặc trưng

Viết về đề tài chiến tranh

văn hóa Tây
Nguyên qua
những số liệu,
hình ảnh minh
họa
( bảng minh
họa 2)

Số phận cá nhân thống nhất cao độ với số phận thị tộc
b. Tóm tắt nội dung



c. Giá trị
Bộ sử thi dài Đăm San (2077 câu), thể hiện nét lịch sử
văn hóa của người đồng bào Tây Nguyên là tác phẩm
tiêu biểu cho thể loại sử thi anh hùng .
3. Đoạn trích.
a. Vị trí
Chiến thắng Mtao MXây ở nửa đầu của tác phẩm kể lại
diễn biến cuộc chiến của Đăm Săn với tù trưởng Mtao
Mxây nhằm cứu vợ và mở rộng đất đai
b. Bố cục
– Phần một (từ đầu cho đến Chúng ta ra về nào !):
Cuộc giao đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
– Phần hai (còn lại) : Cảnh ăn mừng chiến thắng của
Đăm Săn cùng dân làng

II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cuộc giao đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây


GV hướng dẫn

a. Đăm Săn thách đấu

học sinh tìm hiểu

(từ đầu cho đến Ngươi cứ múa đi, ơ diêng !)

về sử thi Đăm
Săn


Đăm Săn

Mtao Mxây

– Đến tận chân

GV giới thiệu về

cầu thang

nguồn gốc và đặc

thách đấu

điểm của tác
phẩm

– Dùng lời lẽ

( Bảng minh

khích dụ kẻ

họa 3)

thù: dọa đốt

GV yêu cầu học


sàn, đốt nhà

sinh tóm tắt nội
dung văn bản
HS suy nghĩ, cử
đại diện trình bầy
GV trình chiếu

-> Tuyên chiến

– Sợ hãi nhưng vẫn tìm

với thái độ

cách trêu tức Đăm Săn

quyết liệt

– Sợ Đăm Săn đánh lén
không dám xuống.

– Coi thường
Mtao Mxây,

phần tóm tắt trên

tuyên bố

máy chiếu


không đánh kẻ

( bảng minh

thù khi đang đi

– Phải giao hẹn trước

xuống

khi ra khỏi nhà

họa 4)
-> Đăm Săn
dụ được kẻ thù
ra khỏi nhà để
quyết đấu,

-> Hình dáng dữ tợn,

thái độ tự tin,

trang bị vũ khí nhưng

GV hướng dẫn

đường hoàng,

tần ngần do dự, hèn


học sinh tìm hiểu

quân tử

nhát, run sợ

về đoạn trích


×