Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Skkn một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 24 – 36 tháng trong giờ kể chuyện cho trẻ nghe ở trường mầm non b tứ hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.59 MB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Văn học giữ vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách cho trẻ. Dẫn dắt trẻ vào thế giới văn học là nhiệm vụ quan trọng của trường
mầm non.
Sự tiếp xúc đầu tiên của trẻ lứa tuổi nhà trẻ 24 – 36 tháng với tác phẩm văn
học được chọn lọc, nhất là những câu chuyện kể sẽ kích thích ở sự nhạy cảm
thẩm mỹ, sự phát triển ngôn ngữ, trí tuệ. Văn học góp phần hình thành tình cảm
đạo đức cho trẻ.
Trên thực tế đặc điểm tâm sinh lí nhận thức của trẻ ở độ tuổi này còn rất
nhiều hạn chế do các cơ quan và bộ máy phát âm của trẻ chưa được hoàn thiện .
Trẻ mới học nói, nói ngọng, nói chưa đúng, chưa đủ câu nên khả năng diễn đạt
ngôn ngữ,câu chưa được rõ ràng, mạch lạc. Trẻ hiếu động không chịu ngồi yên,
hay đùa nghịch, nói tự do không tập trung chú ý nghe cô kể chuyện.
Là một giáo viên đã có nhiều năm giảng dạy trẻ ở lứa tuổi từ 24-36 tháng,
tôi luôn đặt ra mục tiêu cho mình là cần phải làm thế nào để giúp trẻ dễ dàng
tiếp xúc và yêu thích văn học; làm thế nào để truyền tải tác phẩm văn học tới trẻ
một cách có hiệu quả... Việc thường xuyên tiếp xúc với tác phẩm văn học chọn
lọc sẽ kích thích sự nhạy cảm thẩm mỹ, đồng thời phát triển thái độ sáng tạo
ngôn ngữ nghệ thuật cũng như hội họa ở trẻ, góp phần vào việc phát triển trí
tuệ, hình thành những phẩm chất nhân cách đầu tiên cho trẻ. Việc kể chuyện
cho trẻ nghe còn giúp trẻ tích luỹ và mở rộng vốn từ ngữ phong phú đa dạng,
giúp trẻ nói sõi, nói chuẩn tiếng Việt, khả năng nói sõi, diễn đạt ngôn ngữ được
mạch lạc rõ ràng hơn.
Chính vì vậy, việc tổ chức gây hứng thú thu hút trẻ vào hoạt động kể
chuyện ngay từ ban đầu là rất quan trọng và góp phần nâng cao chất lượng kể
chuyện cho trẻ nghe. Chính vì lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài “ Một số
biện pháp gây hứng thú cho trẻ 24 – 36 tháng trong giờ kể chuyện cho trẻ
nghe ở trường mầm non B Tứ Hiệp”.
- Mục đích nghiên cứu của SKKN:
+ Đánh giá thực trạng sự phát triển của trẻ giúp trẻ hứng thú trong giờ kể
chuyệngóp phần nâng cao chất lượng chuyên đề cho trẻ làm quen văn học.


+ Tìm ra các biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng hứng thú trong giờ kể
chuyện
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng hứng thú trong giờ kể chuyện
cho trẻ nghe.
- Đối tượng khảo sát và thực nghiệm:
+ Lớp nhà trẻ D2 trường mầm non B xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội,
năm học 2013-2014.
- Kế hoạch nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : tháng 9/2013
+ Xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm : tháng 10, 11 /2013.
1


+ Nộp đề cương sáng kiến kinh nghiệm về văn phòng BGH để sửa : tháng
12 / 2013.
+ Viết các biện pháp sáng kiến kinh nghiệm : tháng 1,2,3 /2014.
+ Sửa sáng kiến kinh nghiệm : tháng 4/2014.
+ Hoàn thiện và nộp về văn phòng BGH chấm sáng kiến kinh nghiệm :
tháng 5/ 2014.

2


NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có phẩm chất đạo
đức trong sáng; có trí thức, có khoa học, có tình yêu nhân loại, yêu thiên nhiên,
yêu tổ quốc, mà còn tạo nên những con người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp,
giàu mơ ước và sáng tạo. Tất cả những phẩm chất ấy cần được bắt đầu hình

thành từ lứa tuổi mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai.
Vì vậy, việc cho trẻ sớm làm quen với văn học là một trong những nội
dung cần thiết và bổ ích trong chương trình giáo dục mầm non, trong đó yếu tố
gây nên sự thích thú cho trẻ mỗi khi nghe cô giáo kể chuyện là rất quan trọng, vì
khi tiếp xúc qua những nhân vật, sự vật trong câu chuyện kể, hiện tượng gần gũi
sẽ giúp cho trẻ dễ dàng tiếp cận và nhận biết thế giới vạn vật xung quanh; giúp
phát triển óc tư duy sáng tạo, trí tò mò, luôn thích khám phá từ đó cũng được
nảy sinh hơn trong trẻ.
Để nâng cao chất lượng giúp trẻ cảm thụ và học tốt môn kể chuyện thì mỗi
giáo viên ngoài việc nắm chắc phương pháp giảng dạy của từng loại tiết cần
phải linh hoạt sáng tạo .Trong khi tổ chức hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe, để
hoạt động kể chuyện ở nhóm lớp mình đạt được kết quả cao, tôi đã tìm ra một số
biện pháp, hình thức để giúp trẻ hứng thú nghe cô kể chuyện một cách tích cực
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Đặc điểm tình hình chung
- Trường mầm non B xã Tứ Hiệp nằm trên địa bàn thôn Đồng Trì xã Tứ
Hiệp huyện Thanh Trì ngoại thành Hà Nội. Trường có 3 điểm trường ở 3 thôn:
Cổ Điển B, Cổ Điển A, Đồng Trì. 3/3 điểm trường đều có lớp mẫu giáo lớn.
- Là ngôi trường có khung cảnh sư phạm đẹp, sân chơi rộng rãi, sạch sẽ.
Trường mới được xây 2 tầng, phòng lớp rộng rãi, được đầu tư nhiều đồ dùng, đồ
chơi, các trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ, được đầu tư tương đối đầy đủ.
- Trường có 4 năm liền đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
- Năm học 2013-2014 tôi được Ban giám hiệu trường mầm non B xã Tứ
Hiệp phân công phụ trách lớp nhà trẻ D2 tại khu Đồng Trì với tổng số học sinh
là 23 cháu, trong đó :
+ 13 cháu gái
+ 10 cháu trai.
- Lớp có 2 giáo viên; 100% giáo viên có trình độ chuẩn, trong đó: 50%
đạt trình độ trên chuẩn, 50% đạt trình độ chuẩn..

- Lớp được sự quan tâm của BGH đã đầu tư đầy đủ những trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho các hoạt động trong trường mầm non.
- Phụ huynh của trẻ rất nhiệt tình.
Với tình hình thực trạng như trên trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã
gặp một số thuận lợi và khó khăn như sau:
3


2.Thun li :
- Đợc sự quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt của Ban giám hiệu nhà trờng
đầu t về cơ sở vật chất, cũng nh bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
- Bản thân tôi, là một giáo viên đã nhiều năm kinh nghiệm trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ, luôn tâm huyết với nghề, có lòng nhiệt tình, ham học hỏi,
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- 100% giáo viên tại lớp biết đánh máy tính thành thạo.
- Trờng tôi có nhiều phòng học sân chơi rộng rãi thoáng mát có nhiều đồ
dùng đồ chơi thuận lợi cho cô và cho trẻ hoạt động với môn văn học.
- Phụ huynh quan tâm hoạt động cho trẻ lm quen với văn học trong trờng
mầm non.
3.Khú khn:
- Mặc dù ở cùng độ tuổi nhng khả năng nhận thức và sự tập trung chú ý của
mỗi trẻ không đồng đều.
- Một số trẻ phát âm còn ngọng cha đủ từ, đủ câu, còn lúng túng khi giao
tiếp. Những khó khăn này làm cho trẻ thiếu tự tin trong giao tiếp nên trẻ ngày
càng ít có cơ hội phát triển ngôn ngữ.
- Thời gian cho việc tạo môi trờng hoạt động, tìm tòi và khám phá câu
chuyện ngoài chơng trình còn hạn chế, kĩ thuật sử dụng vi tính còn gặp khó
khăn.
- Trong quá trình hoạt động nhiều lúc cô cha phát huy hết tính sáng tạo của
trẻ, cha tạo cho trẻ tự rèn luyện và phát triển ngôn ngữ qua việc cho trẻ thể hiện

giọng nhân vật, tự kể lại chuyện và kể chuyện sáng tạo.
- Đôi khi cô còn lúng túng trong khi sử dụng đồ dùng nhất là những lúc các
nhân vật xuất hiện cùng một lúc trong đoạn chuyện vì vậy mà cha diễn tả hết
tình huống xảy ra trong đoạn chuyện, gây khó khăn cho việc giúp trẻ hiểu nội
dung chuyện.
Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn trên, tôi đã áp dụng một số biện
pháp sau:
III. CC BIN PHP:
1. Tự nghiên cứu, bồi dỡng về nghệ thuật đọc kể diễn cảm:
Nghệ thuật đọc và kể diễn cảm một tác phẩm văn học là vấn đề rất quan
trọng đối với giáo viên mầm non trong việc gây hứng thú cho trẻ 24 - 36 tháng
trong giờ kể chuyện cho trẻ nge. Bởi ngôn ngữ nghệ thuật đợc trẻ cảm thụ trong
lúc nghe cô giáo đọc và kể, vì thế cách trình bày diễn cảm và xúc động thông
qua tác phẩm văn học có tầm quan trọng đặc biệt. Nhờ có cách trình bày tác
phẩm văn học một cách nghệ thuật, cô giáo giúp các bé dễ dàng hiểu đợc nội
dung, dễ đi vào tởng tợng nghệ thuật, nhìn thấy đợc các hình tợng, các khung
cảnh và các tình tiết và biết đánh giá chúng một cách đúng đắn.
Trớc đây, khi tôi chuẩn bị một giờ kể chuyện cho trẻ nghe tôi chỉ hớng vào
việc chuẩn bị đồ dùng tranh ảnh câu chuyện đó để kể cho trẻ, còn việc chú ý đến
việc đọc, kể diễn cảm thì quả thật tôi còn cha chú ý đến, tôi chỉ nghĩ thuộc
truyện để truyền tải tới trẻ nội dung câu chuyện, trẻ hiểu đợc nội dung câu
chuyện thế là đủ. Chính vì vậy, trong giờ kể chuyện cho trẻ nghe, trẻ cha hứng
4


thú nghe tôi kể chuyện, cha thu hút trẻ vào nội dung câu chuyện của tôi nên kết
quả sau mỗi giờ kể chuyện còn cha cao.
Trong năm học 2013 2014, bn thõn tụi khụng ngng tỡm tũi hc hi, t
nghiờn cu, rốn luyn cỏch th hin ngụn ng ngh thut thu hỳt tr vo cõu
truyn k ca mỡnh, c th hin:

+ Tụi hc tp bng cỏch tham kho sỏch v, ti liu liờn quan, d gi dy
ca ng nghip..., nhm rỳt ra kinh nghim cho bn thõn. to s thu hỳt, khi
k chuyn cho tr nghe thỡ ũi hi rt nhiu yu t, trong ú ngh thut k
chuyn l rt quan trng. Bi vỡ tr la tui ny cm th ngụn ng ngh thut
thụng qua hỡnh thc nghe l chớnh.
+ Lời kể của cô chính là thớc đo chuẩn mực cho trẻ học tập. Biết đợc điều
đó tôi tìm hiểu tác phẩm sau đó xác định giọng kể cho phù hợp. Tôi thờng căn cứ
diễn biến tâm trạng , hành động của nhân vật, bối cảnh xẩy ra, tình tiết thể hiện
ngữ điệu.Cùng một nhân vật bối cảnh khác nhau thì sắc thái ngữ điệu cũng khác
nhau.
+ Mun tp trung s chỳ ý ca tr khi nghe k truyn, tụi ngh cú rt nhiu
yu t to nờn nh: cụ giỏo phi nhp vai, phi ngt ngh ging, s dng ng
iu, cng ging iu, c ch t th, nột mt sao cho tht phự hp nh:
* V nhp vai:
Vớ d: trong cõu chuyn Th con khụng võng li tụi gi m cho tr:
Trong khu rng kia cú hai m con nh th sng vi nhau. Mt hụm th m cú
vic phi i, th m gi th con li v dn... tụi ngng li v hi tr: Th m
dn th con th no? Khi ú tụi s th hin ging ca th m mt cỏch nh
nhng õu ym... giỳp tr nh li ni dung cõu chuyn.
* V th hin ngt ngh ging:
Vic ngt ging trong lỳc k chuyn cng chim mt v trớ quan trng. Do
vy vic ngt ging sao cho cú tớnh cht hon ton t nhiờn.
Vớ d: Trong cõu chuyn ui cỏo cú on k: Bng õu cú mt con
Cỏo xụng ra ui bt g con thỡ quóng ngt ging gia cõu trc cm t con
Cỏo s lm cho tr hi hp, kớch thớch trớ tng tng ca tr, lm cho tr c
gng hỡnh dung xem con Cỏo s lm gỡ tip sau ú.
* V th hin cng ging iu:
Nu k chuyn m nhp iu c u u thỡ cõu chuyn s khụng cú sc
sng, khụng gõy c hng thỳ cho tr. Vỡ vy bn thõn tụi phi xỏc nh cho
tng ni dung truyn, on truyn, tỡnh hung truyn rốn nhp iu.

Vớ d: Trong chuyn Th con khụng võng li khi th hin li r rờ ca
bn Bm Bm, tụi s dng ging iu vui ti nh nhng thuyt phc.
* V th hin c ch nột mt:
Nhng c ch, nột mt ca cụ giỏo khi k chuyn cn phi kt hp hi ho
s din cm v ng iu ging núi cho phự hp, th hin c nhng cm xỳc
vui, bun, ngc nhiờn, lo õu, phn khi... nhm gúp phn vo s thnh cụng cho
tit dy.
5


Kết quả: Qua việc nghiên cứu các loại sách vở, học hỏi chị em đồng
nghiệp nên tôi đã nắm vững phơng pháp khi lên tiết, sáng tạo trong mỗi câu
chuyện. Từ đó tôi cũng thấy trẻ tập trung và hứng thú nghe tôi kể chuyện, thể
hiện cụ thể:
+ 100% các tiết dạy đợc BGH thăm lớp, dự giờ đạt loại tốt.
+ Trên 90% trẻ hứng thú, hiểu đợc nội dung câu chuyện đạt đợc mục đích yêu
cầu sau mỗi giờ kể chuyện.
2. Trang trớ lp hc to mụi trng hoc tp thõn thin vi tr :
Trng hc thõn thin l cõu khu hiu m ngnh Giỏo dc rt quan
tõm v hng n. trong mụi trng ú tr khụng phi tip thu nhng kin
thc, k nng mt cỏch cng nhc m ú tr tip thu tri thc trong mt bu
khụng khớ thõn thin, gn gi nh gia ỡnh mỡnh, iu ú gúp phn giỳp tr
hng thỳ hn trong hc tp v em li hiu qu cao trong giỏo dc.
Mụi trng cho trẻ hoạt động là một trong những việc cần thiết và
không thể thiếu đợc trong vấn đề đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm non
hiện nay. Khác với những năm về trớc thì giáo viên tìm chọn hình ảnh thật đẹp
sống động và trang trí lớp cho đẹp từ đầu năm đến cuối năm. Vì thế mà trẻ nhìn
lâu rồi cũng thâý chán và cũng không kích thích phát triển ở trẻ. Nhng ngày
trong năm học này, bằng những việc tìm tòi khám phá tôi đã tạo môi trờng cho
trẻ hoạt động. Nhờ đợc hoạt động môi trờng theo chủ đề trẻ thích khám phá trải

nghiệm trẻ có nhiều kinh nghiệm hơn, thông minh hơn và vận dụng đợc ngay
ngôn ngữ của mình trong khi giao tiếp nhờ đó mà trẻ thấy hứng thú hơn và phát
triển ngôn ngữ ở trẻ một cách tự nhiên hơn.
Vớ d: Góc sách truyện chủ đề: Những con vật đáng yêu tôi
bố trí môi trờng mở có đủ các loại sách tranh, truyện tranh, cho trẻ tự làm các
loại rối, đồ chơi, mà trẻ tự tạo theo chủ đề. Qua đó, trẻ có thể tự hoạt động tranh
chuyện, con rối để kể thành câu chuyện theo ý trẻ nhớ mà ngôn ngữ của trẻ ngày
càng phát triển.

6


Góc mở vờn cổ tích của bé trang trí theo chủ đề: Những con vật đáng yêu.
Môi trờng cô tạo cho trẻ không chỉ ở góc sách mà cô tạo xung quanh lớp
học, ngay chủ đề trẻ đang học cô tạo ra một số hình ảnh chủ đề,trẻ làm cùng với
cô bằng những nguyên vật liệu khác nhau theo ý trẻ.
Ví dụ: chủ đề : Bé và các bạn cô làm hình ảnh một số đồ chơi ở trờng
của bé bằng các nguyên vật liệu khác nhau. Khi hoạt động trong tiết chuyện, cô
hỏi trẻ kể tên các đồ chơi, đồ dùng trong lớp của trẻ thì trẻ kể, khi quên trẻ có
thể nhìn trong chủ đề để kể. Hoặc khi tận dụng vào giờ hoạt động đón, trả trẻ cô
có thể cho trẻ ngắm nhìn chủ đề và hỏi : Chủ đề nói về gì? , Có câu chyện
nào nói về các bạn và đồ chơi không?.

Đồ dùng tự tạo phục vụ cho chủ đề: Bé và các bạn.
7


Cựng vi Nh trng xõy dng mụi trng thõn thin, bn thõn tụi luụn t
tỡm hiu v tỡm mi cỏch giỳp tr luụn cú mt tõm lý tht thoi mỏi khi bt
u mt tit hc. Tụi luụn gn gi, yờu thng tr; luụn lng nghe v tho món

nhu cu chớnh ỏng ca tr; khụng trỏch mng, phờ bỡnh tr m ch ng viờn tr
bng nhng t mang tớnh khớch l.

Cụ v tr ang cựng nhau ngi xõu vũng
Kt qu : Qua vic thay i mụi trng hc tp thỡ kt qu ó ngoi
mong i ca tụi, tr ó mnh dn hn, t tin hn khi giao tip vi cụ. iu ú
ó gúp phn giỳp tr thờm hng thỳ trong hc tp.
3. Gây hứng thú, thu hút trẻ vào tiết học thông qua đồ dùng đồ chơi:
Qua thc t ging dy v tỡm hiu c im tõm sinh lớ, nhn thc ca tr
t 24->36 thỏng tui l li t duy trc quan hỡnh tng vì thế ở lứa tuổi này đều
rất thích đợc nhìn, hoạt động với đồ vật. Vi c im phỏt trin tõm lý ca tr
la tui ny thỡ trong gi k chuyn cụ giỏo khụng ch chỳ ý n ging k m cụ
giỏo cũn phi bit kt hp vi s dng dựng, chi sao cho khộo lộo thu
hỳt s chỳ ý ca tr.
Trong nhng nm hc trc, vic s dng cỏc dựng trc quan, ng
dng cụng ngh thụng tin vo trong tit dy cũn cha nhiu. Tr ch c hc
thụng qua cỏc tranh nh vi ni dung s si, khụng hp dn v ni bt, nờn vic
gõy hng thỳ, thu hỳt tr vo trong tit hc cũn gp nhiu khú khn.
Nhn thc c tỡnh hỡnh ú, trong nm hc 2013 2014 tụi ó s dng
dựng trc quan trong mi tit hc dy tr. Bi dựng trc quan l mt
trong nhng phng tin truyn th kin thc n vi tr mt cỏch d dng
nht. Do ú khi c nghe k chuyn kt hp vi vic quan sỏt tranh, xem ri,
tr nh bc vo th gii ca cỏc nhõn vt ú lm cho tr rt thớch thỳ. Chính vì
vậy trong quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tôi luôn cũng phải
8


nghĩ là đồ dùng trực quan gì ? Đồ dùng đó có đẹp hấp dẫn bao nhiêu sẽ kích
thích gây hứng thú đợc cho trẻ bấy nhiêu mà trẻ mầm non rất thích đồ dùng đẹp,
mới lạ, hấp dẫn, đơn giản mà dễ sử dụng .Vì thế mà tôi liên tục tạo ra những đồ

dùng mới lạ và không lặp lại đồ dùng giờ học trớc, tụi ó sỏng to lm nhiu loi
dựng, chi phự hp vi tng ni dung cõu chuyn cn k, gii thiu
cho tr, giỳp cho tr cú nhng cm xỳc v nhng n tng tt v vt, s vt
ú ngay t ban u tụi ó tn dng nhng dựng ph thi qua i sng sinh
hot hng ngy nhng vn m bo v sinh thm m lm dựng, chi cho
cỏc tit dy. .
Đồ dùng truyện có rất nhiều loại: tranh, các loại rối (tay ,dây, rối nớc ..)
sử dụng phần mềm vi tính, mỗi một loại đều có u việt riêng song sử dụng phần
mềm vi tính tôi cảm thấy hay hơn hấp dẫn hơn .
gi k chuyn t kt qu cao thỡ dựng phc v gi dy phi
m bo cỏc yờu cu sau:
- dựng phi y , p, mu sc phự hp, m bo tớnh an ton v m bo
v sinh cho tr, cú bn trong khi s dng.
Vớ d: Trong cõu chuyn Cõy Tỏo.
Tụi ó tranh th ngoi gi tn dng mt s nguyờn vt liu ph thi nh
nhng ro vi mu xanh, mu khõu, nhi to thnh nhng qu tỏo mu sc
rt p mt.

Qu tỏo cỏc mu c lm t vi
Ngoi ra tụi ó dựng bỡa cng, xp, giy mu, hp, chai, l, nha, vi
bụng, len vn, cỏc ht, ht khộo lộo ct ta, khõu to thnh nhng nhõn vt ri
dt, ri que, ri tay, dựng xp gt ta to thnh cỏc nhõn vt lm dựng trc
quan gii thiu cho tr.
9


Ví dụ: Khi kể chuyện “Cháu chào ông ạ” cho trẻ nghe, tôi dùng bìa
cứng, mút, xốp, giấy màu…cắt tỉa tạo thành những nhân vật như : ông, chim,
cóc vàng.. giống y như những con vật trong chuyện kể, để làm rối dẹt diễn cho
trẻ xem .


Cảnh diễn rối truyện: “Cháu chào ông ạ”
Ví dụ: Với câu chuyện “Thỏ ngoan” tôi dùng vải vụn, bông, hột, hạt…
khâu những nhân vật rối như Thỏ, Cáo, bác Gấu để diễn rối tay cho trẻ xem, trẻ
rất thích thú chỉ và gọi tên nhân vật đó, trẻ tưởng như các nhân vật đó từ trong
tranh truyện bước ra thật gần gũi, ngộ nghĩnh và đáng yêu.

Gâú, Thỏ, Cáo được khâu từ vải vụn và được nhồi bông thành con rối

10


Tôi còn lựa chọn sưu tầm, coppy một số hình ảnh phù hợp với nội dung
câu chuyện để làm đồ dùng trực quan giới thiệu cho trẻ; cắt tỉa từ giấy bitis tạo
thành những cái mũ xinh xắn có gắn những nhân vật mà trẻ yêu thích;
Ví dụ: Cô làm những chiếc mũ con chim, con cá để thưởng cho trẻ chơi
vận động : “Chim và cá tìm bạn” Sau khi học xong chuyện :“Chim và cá”

Cô và trẻ đội mũ chim, mũ cá mà cô tự làm để chơi trò chơi
Cũng với những đồ dùng tự tạo trên tôi chú ý đến việc sử dụng đưa ra
giới thiệu cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau để dẫn dắt gây hứng thú vào bài.
KÕt qu¶: Việc thể hiện giọng kể diễn cảm, kết hợp với việc sử dụng
đồ dùng trực quan, đồ chơi phong phú… tôi nhận thấy các cháu rất hứng thú say
mê với câu chuyện cô kể và chính nhờ sự say mê đó đã giúp trẻ rất nhiều trong
việc hiểu được nội dung câu chuyện.
4. G©y høng thó, thu hót trÎ th«ng qua c¸c trß ch¬i
Để tránh tình trạng trẻ bị nhàm chán mệt mỏi khi nghe cô kể chuyện tôi
luôn tổ chức đan xen những trò chơi vận động để nhằm thay đổi trạng thái giữa
động và tĩnh cho trẻ. Từ nội dung của các mẩu chuyện tôi chuyển sang trò chơi
một cách nhẹ nhàng để trẻ thông qua “ Chơi mà học, học mà chơi”.

Ví dụ 1: Trong câu chuyện “Đôi bạn nhỏ” (chủ đề: “ Những con vật
đáng yêu” ). Sau khi cung cấp nội dung câu chuyện và đàm thoại cùng trẻ, để
thay đổi trạng thái tôi cho trẻ chơi trò chơi: “ Làm gà con và vịt con đi kiếm ăn”
hoặc chơi “ Tạo dáng đi của con gà, con vịt...”
Ví dụ 2: Trong giờ học kể chuyện “Cây táo” (chủ đề: “Cây và
những bông hoa đẹp”), tôi đã lồng ghép trò chơi: thu hoạch quả chín, với mục
đích vừa giúp trẻ phân biệt được màu xanh, màu đỏ của quả và giúp trẻ phát
triển thể chất thông qua việc vận chuyển trái cây đã thu hoạch vào nhà

11


Tr chi trũ chi sau khi hc xong truyn Cõy tỏo.
Kết quả: Việc tạo ra các trò chơi để thu hút trẻ trong giờ học rất là cần
thiết. Vì với những trũ chi nh vy tụi thy tr rt hng thỳ v tớch cc tham
gia, tr hiu v ghi nh cỏc ni dung cng nh nhõn vt rt nhanh.
5. Gõy hng thỳ cho tr thụng qua hot ng ngoi tri v mi lỳc, mi
ni.
Khi tr hot ng quan sỏt ngoi tri, nhng hỡnh nh tr quan sỏt c
l nhng hỡnh nh sng ng trc quan tụi tn dng luụn v gi m hng tr
ti cỏc cõu chuyn cú liờn quan ti vt cn quan sỏt.
Vớ d: Khi quan sỏt con mốo tụi c ngay li thoi trong cõu chuyn
ui cỏo: Meo, meo, meo, ui theo, ui theo v hi tr cõu núi ú trong
cõu chuyn gỡ? thỡ tr núi ngay l bn Mốo hoa cú trong cõu chuyn ui
cỏo v tụi núi: Bn Mốo hoa hụm nay n thm lp mỡnh y Cỏc con
nhỡn xem bn Mốo hoa cú p khụng? Lm nh vy, tụi thy tr rt chm
chỳ quan sỏt bn Mốo hoa
Khi do chi tm nng ngoi tri nhỡn thy cỏc bn Chim ,bn
Bm ang bay tụi ch v gii thiu luụn cho tr bn Bm trong cõu chuyn
Th con khụng võng li ang bay n r cỏc bn i tm nng cho kho ngi

y, no mi cỏc bn cựng i tm nng no! v cho tr chi trũ chi Tri nng,
tri ma

12


Hình ảnh giờ hoạt động ngoài trời

Ví dụ: Khi kể chuyện “Cháu chào ông ạ” tôi gắn “Ông” đang đi trên
đường, cạnh đó là bạn “Gà con” trên cây là “Bạn chim” trên ghế là “Bạn cóc
vàng” để giới thiệu cho trẻ. Khi kể chuyện “Quả thị” tôi gắn quả thị trên cây,
bên dưới gốc cây là hình ảnh “Bà” đang đứng hứng thị.
Trước khi vào giờ ngủ tôi cũng kể cho trẻ nghe một số câu chuyện để giúp
trẻ dễ ngủ và trẻ cũng sẽ nhớ kỹ hơn tên truyện, tên nhân vật và nội dung của
một số câu chuyện đó.

Cô kể chuyện cho trẻ nghe trước giờ ngủ
13


KÕt qu¶: Cứ như thế sau nhiều câu chuyện, xâu chuỗi lại tôi có bức
tranh toàn cảnh khá sinh động về gia đình của bé: có ông bà, bố mẹ, con, có các
con vật đồ vật gần gũi như: Chó, Mèo, Chim, Cây cối…là nhân vật, đồ vật trong
câu chuyện, gợi cảm xúc tạo môi trường cho trẻ hoạt động đồng thời giúp trẻ
khắc sâu kiến thức, nội dung câu chuyện giúp trẻ có nhiều hứng thú làm cho
hoạt động kể chuyện được tốt hơn.
6. Thu hút trẻ tập trung vào giờ học thông qua công nghệ thông tin.
Việc đưa công nghệ thông tin vào với bậc học mầm non là rất cần thiết.
Do đó tôi đã sưu tầm, lựa chọn các loại băng đĩa có hình ảnh, bài hát, kết hợp
ghi âm lại tiếng các con vật phù hợp với nội dung câu chuyện để mở cho trẻ

nghe và quan sát.
Ví dụ: Trong nội dung câu chuyện “Đôi bạn nhỏ” tôi đã chọn băng
đĩa có các con vật như Gà con, Vịt con và Cáo ác. Tôi thấy trẻ rất thích xem
hình ảnh đó. Khi gợi cảm xúc trước khi kể chuyện từ những hình ảnh đó trẻ đã
học hỏi được nhiều điều và phần nào hiểu được nội dung câu chuyện .
Ví dụ: Khi kể chuyện “Con Cáo”, tôi cho trẻ lắng nghe tiếng kêu của
một số con vật thông qua máy ghi âm như: mèo, gà, chó... để trẻ tự đoán ra các
con vật đó có trong câu chuyện nào.
Ví dụ: Với đề tài làm quen văn học, truyện “ Cháu chào ông ạ”
Tôi đã vẽ tranh sau đó dùng máy ảnh kỹ thuật số để chụp ảnh tranh
truyện sau đó tôi copy sang máy tính -> Tạo thư mục riêng.
Tôi tiến hành tạo các slide. Với những hình ảnh nhân vật tôi đã dùng
phần mềm photoshop cắt dời các hình ảnh ra tạo một thư mục riêng. Tôi dùng
phần mềm powerpoint làm các hình ảnh xuất hiện đi ra, biến mất nhân vật, chạy
từ phải sang trái hoặc từ trái sang phải, đầu cử động. Sau đó kiểm tra bằng cách
ấn F5 hoặc nháy chuột vào silde show tiếp đến tạo một tên mới .

Tiết kể chuyện: “ Cháu chào ông ạ”
14


Ngoi ra, tụi cũn la chn mt s bi hỏt phự hp vi tng ch
kớch thớch hng thỳ cho tr.
Vớ d: Trong cõu chuyn ụi bn nh, cú th lng ghộp mt s bi
hỏt nh: n g trong sõn, n vt con, G gỏy, Mt con vt...
Kết quả: với việc đa công nghệ thông tin vào tiết học tôI thấy rất có hiệu
quả. Trẻ chú ý, thích thú với các nhân vật chuyển động trên màn hình, nghe đợc
tiếng kêu các con vật từ đó giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện và ghi nhớ đợc
diễn biến câu chuyện.
IV. Kết quả đạt đợc:

Nh vic ỏp dng vo thc hin cỏc hỡnh thc Gõy hng thỳ cho tr vo
hot ng k chuyn. Nh ó nờu trờn : Tụi thy ó t c nhng kt qu
sau:
* V phớa tr:
- Tr hỏo hc v rt chỳ ý lng nghe t u n cui cõu chuyn, vỡ vy
tr rt hiu ni dung; tr nh c tờn chuyn, tờn nhõn vt, hnh ng v li
núi ca cỏc nhõn vt trong cỏc cõu chuyn.
Tr hiu ni dung truyờn
Tr nh tờn chuyn, nhõn vt, hnh
ng v li núi ca nhõn vt
t

Cha t

t

Cha t

8/15
5/15
10/15
7/15
54%
33%
67%
46%
Cui
21/23
2/23
22/23

1/23
nm
91%
9%
97%
3%
- Thụng qua cỏc hot ng ca mụn k chuyn tụi ó khc phc c
ỏng k tỡnh trng núi ngng, núi lp tr, lm cho tr cú kh nng din t
mch lc v k c mt s cõu chuyn ngn n gin . Cng qua k chuyn
m nhõn cỏch ca tr c phỏt trin, tr bit yờu quớ cỏi hay, cỏi p, bit trõn
trng c tớnh tt thụng qua cỏc nhõn vt chớnh din lm phỏt trin i sng
tỡnh cm cho tr, giỳp tr ngoan ngoón hn.
u nm

Khi cha áp
dụng biện
pháp
Sau khi áp
dụng biện
pháp

Trẻ nói năng
mạch lạc mạnh
dạn tự tin trong
giao tiếp
t
Cha
t
8/15
7/15

53%
47%

Trẻ biết sử dụng
Trẻ biết sử
từ ngữ, ngữ
dụng ngữ điệu,
pháp đúng
giọng phù hợp
trong giao tiếp
t
Cha
t
Cha
t
t
7/15
8/15
5/15
10/15
47%
53%
33%
67%

Trẻ hiểu đợc ý
nghĩa của câu
từ và biết sử
dụng
t

Cha
t
5/15 10/15
33%
67%

20/23
86%

21/23
91%

18/23
78%

3/23
24%

2/23
9%

17/23
74%

6/23
26%

5/23
22%
15



* V bn thõn :
- Tôi cảm thấy thoải mái tự tin khi tiến hành tiết dạy kể chuyện cho trẻ
nghe. Ngh thut k din cm ca tụi c nõng cao rừ rt, cú nhiu sỏng to
trong vic s dng dựng, chi gõy hng thỳ thu hỳt tr vo gi hc.
- Tôi tham khảo đợc nhiều câu chuyện hay hấp dẫn ngoài chơng trình.
Tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm về phơng pháp giảng giải cách truyền đạt tác
phẩm văn học tới trẻ.
- Thụng qua cỏc hot ng ca mụn k chuyn, tụi ó khc phc c
ỏng k tỡnh trng tr mt mi, ớt tp trung trong gi k chuyn v tr cú kh
nng k li c mt s cõu chuyn ngn trong chng trỡnh cng nh ngoi
chng trỡnh hc ca tr.
- Nh k chuyn m cht lng cỏc mụn hc khỏc cng c nõng lờn. C
th l qua cỏc t kim tra, thanh tra ca Trng, ca Phũng, lp hc do tụi ph
trỏch u xp loi tt.

16


KT LUN V KHUYN NGH
1.Kt lun chung :
Lm quen vi tỏc phm vn hc l mt hot ng thng xuyờn, quen
thuc bc hc mm non. Vic cho tr tip xỳc vi tỏc phm vn hc qua ngh
thut k chuyn v to s thớch thỳ i vi tr la tui mi n trng (la
tui t 24 n 36 thỏng) khi nghe cụ giỏo k chuyn l mt vic lm rt cn
thit, vỡ t nhng cõu chuyn s dn dt tr vo th gii vn hc bao la rng ln;
cng qua k chuyn m nhõn cỏch ca tr c hỡnh thnh v phỏt trin; tr bit
yờu quớ cỏi hay, cỏi p; bit trõn trng c tớnh tt thụng qua cỏc nhõn vt
chớnh din lm phỏt trin i sng tỡnh cm ca tr, giỳp tr ngoan ngoón hn;

hn nhiờn, trong sỏng v thõn thin hn
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua mt thi gian di nghiờn cu ti liu, tỡm tũi, hc hi v qua vic thc
hin cỏc phng phỏp núi trờn tụi t rỳt ra bi hc kinh nghim cho mỡnh nh
sau:
- Giỏo viờn phi nhit tỡnh chu khú tỡm tũi, tham kho ti liu v nm chc
phng phỏp ging dy nhng phi bit tớch hp linh hot cỏc b mụn khỏc vo
tit hc.
-Tích cực học hỏi bạn bè đồng nghiệp, sách báo truyền hình từ đó biết tạo ra
môi trờng trong và ngoài lớp phong phú phù hợp vơi trẻ để trẻ tích cực hoạt động
- Cô giáo phải luôn sáng tạo trong việc tạo ra đồ dùng trực quan phục vụ cho
trẻ học, trẻ chơi một phong phú hấp dẫn. Vận dụng linh họat trò chơi, lồng ghép
tích hợp các bộ môn học khác vào việc dạy trẻ làm quen với văn học. Mục đích
kích thích trẻ hoạt động một cách tích cực thoải mái và đạt hiệu quả. c din
cm, th hin ỳng ng iu, vi c ch ỏnh mt, li núi nhng ng tỏc minh
ho phự hp vi tng nhõn vt.
- T chc luyn cho tr mi lỳc,mi ni . Tận dụng mọi tình huống cơ hội
để trẻ đợc tiếp xúc học môn chuyện.
- Su tm cỏc bng a cú hỡnh nh v mụi trng, vn vt xung quanh nh:
Phng tin giao thụng,con vt, c cõy hoa lỏ tr c quan sỏt nhng hỡnh
nh ng, khớch l trớ tũ mũ ca tr.
3. Khuyến nghị và đề xuất:
Tụi xin xut n phũng Giỏo dc v o to huyn Thanh trỡ t chc
cho giỏo viờn trong ton huyn c tham gia cỏc bui ta m, trao i kinh
nghim t chc hot ng chm súc , nuụi dng, giỏo dc tr.Trang b thờm
mỏy vi tớnh, mỏy in, mỏy chiu v mt s a phn mm phc v cho cụng tỏc
giỏo dc tr t c hiu qu cao hn .
Và tôi rất mong bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có nhiều biện
pháp hơn nữa trong việc gây hứng thú cho trẻ tiết học.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
17


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị.

Tứ Hiệp, Ngày tháng năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
viết, không sao chép của ai..
Người viết

Phạm Thị Nga

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18


1. Nguyễn Thị Mai Chi, Trần Thu Trang - Tuyển tập bài hát, thơ ca, truyện kể ở
nhà trẻ - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
2. Hoàng Thị Dinh - Đồ chơi và hướng dẫn trò chơi phát triển chí thông minh
cho trẻ dưới 6 tuổi– Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
3. Phạm Thi Việt Hà: Hướng dẫn tạo hình bằng vật liệu thiên nhiên– NXB giáo
dục Việt Nam.
4. Phiên chế chương trình nhà trẻ 24 – 36 tháng năm học 2013 – 2014
5. Lã Thị Bắc Lý - Văn học thiếu nhi với giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non.
NXB đại học sư phạm
6. Nguyễn Xuân Khoa - Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáoNXB
đại học sư phạm

MỤC LỤC

19


M U
NI DUNG SKKN
I. C s lý lun
II. Thc trng vn cn nghiờn cu
1. c im chung
2. Thun li
3. Khú khn
III. Cỏc bin phỏp
1. Tự nghiên cứu, bồi dỡng về nghệ thuật đọc kể diễn cảm
2. Trang trớ lp hc to mụi trng hoc tp thõn thin vi tr
3. Gây hứng thú, thu hút trẻ vào tiết họcthông qua đồ dùng đồ chơi
4. Gây hứng thú, thu hút trẻ thông qua các trò chơi
5. Gõy hng thỳ cho tr thụng qua hot ng ngoi tri v mi
lỳc, mi ni.
6. Thu hỳt tr tp trung vo gi hc thụng qua cụng ngh thụng tin.
IV.Kt qu t c
KT LUN V KHUYN NGH
1. Kt lun
2. Bi hc kinh nghim

Trang
1
3
3
3
3
4

4
4
4
6
8
11
12
13
14
17

3. Khuyến nghị và đề xuất:

17
17
17

TI LIU THAM KHO

19

20



×