Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Bài giảng nhạc khí phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.83 KB, 64 trang )

NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG
ThS. VÕ THANH TÙNG
* ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1- Giảng viên: Thạc sĩ, giảng viên chính VÕ THANH TÙNG
2- Môn học: Nhạc khí Phổ thông
3- Số đơn vị học trình: Thời gian: 45 tiết
4- Đối tượng: sinh viên Cao đẳng Sư phạm âm nhạc.
5- Phân bổ thời gian: (45 tiết gồm 9 buổi /mỗi buổi 5 tiết)
6- Mục tiêu đào tạo: giới thiệu cho sinh viên kiến thức cơ bản về các
loại nhạc khí của dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc và dàn nhạc nhẹ.
7- Yêu cầu đào tạo: sinh viên nắm cơ bản về đặc điểm chính của các
nhạc khí như hình thức cấu tạo, màu âm, tầm âm, kỹ thuật diễn tấu của từng
nhạc khí trong các dàn nhạc giao hưởng, nhạc khí dân tộc Việt Nam và nhạc
khí trong dàn nhạc nhẹ.
8- Phương pháp học: sinh viên nghe giảng lý thuyết +xem hình ảnh+
nghe âm thanh (phụ trợ bằng máy vi tính và máy chiếu màn ảnh lớn)
10- Phương pháp đánh giá và cho điểm: sinh viên làm bài thi kiểm tra
cuối khóa với yêu cầu đạt được về lý thuyết, ứng dụng các nhạc khí trong
sinh hoạt âm nhạc (thời gian làm bài thi 120 phút).
* NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1- Nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng (4 buổi/ 20 tiết)
Đại cương về nghiên cứu các nhạc khí trong Dàn nhạc Giao hưởng,
giới thiệu dàn nhạc giao hưởng. Tìm hiểu nhạc khí trong dàn nhạc giao
hưởng gồm các bộ như: bộ dây, bộ gỗ, bộ đồng, bộ gõ.


2- Nhạc khí Dân tộc Việt (3 buổi/ 15 tiết)
Giới thiệu các nhạc khí Việt Nam, đặc điểm chính và hiệu quả sử dụng
của các nhạc khí gồm các bộ: bộ dây gảy, bộ dây kéo, bộ hơi, bộ tự thân


vang. Tìm hiểu nghệ thuật Hát Tuồng (Hát Bội), Hát Chèo, Cải lương và Hát
Ca Trù...
3- Nhạc nhẹ (2 buổi/ 10 tiết)
Giới thiệu dàn nhạc nhẹ, tính năng các nhạc khí trong dàn nhạc nhẹ
gồm Guitare, Keyboard, trống Drum Kit . . các nhạc khí và thiết bị điện tử khác
trong dàn nhạc nhẹ.

PHẦN 1: NHẠC KHÍ TRONG DÀN NHẠC GIAO HƯỞNG
BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGHIÊN CỨU CÁC NHẠC KHÍ
Các nhạc khí bộ dây
Trong dàn nhạc giao hưởng bộ dây là bộ cơ bản nắm vị trí chủ đạo so
với bộ đồng, bộ gỗ và bộ gõ, thành phần bộ dây gồm 4 loại: (Violon 1, Violon
2), Violon alto, Violoncell và Contrebass).
Bộ dây có những đặc tính và ưu điểm như sau:
Kỹ xảo bộ dây phong phú như Arche kéo, bật dây bằng ngón tay
(pizzicato), lấy sóng lưng arche đập vào dây (col legno), giảm tiếng (con
sordino), giả thanh (tons flageolets), kéo arche gần ngựa đàn. Âm sắc trong
toàn bộ dây có tính đồng chất, hài hòa, tính diễn cảm nhạy bén, biểu hiện
được các loại sắc thái, cường độ mạnh nhẹ đều tốt.
Màu âm của bộ dây gần với giọng hát và hợp xướng, âm thanh ấm
áp mềm mại và có tiếng ngân rung (vibrato), khi viết cho bộ dây nhạc sĩ có thể
viết một mạch, dài ngắn đều có thể diễn tấu khác so với viết cho ca khúc hoặc
viết cho bộ hơi... cần phải nghỉ lấy hơi. Âm vực bộ dây từ Violon 1 đến
Contrebass rất rộng không hạn chế. Trong dàn nhạc giao hưởng số lượng bộ
dây chiếm đông nhất, trong tổng phổ bộ dây đặt cuối cùng, dưới tất cả các bộ


khác để làm nền cho toàn bộ dàn nhạc. Trong tác phẩm bộ dây có thể chiếm
từ 3 đến 10 khuôn nhạc, trung bình là 5 khuôn nhạc như sau: Violon 1 và
Violon 2 chung một khuôn khóa Sol, Violon cell và Contrebass chung một

khuôn khóa Fa, Violon alto một khuôn khóa Đô3 . Trong tác phẩm phức tạp
mỗi nhóm có nhiều bè có thể chiếm đến 2 khuôn nhạc.
Bộ dây: gồm 5 nhạc khí dây kéo (archet):

I. VIOLON (Violon 1, Violon 2, Viola)
1-Giới thiệu sơ lược:
Violon tiếng ý là Violino, tiếng Đức là Violnie, Violon còn gọi là vĩ cầm vì
luôn kèm theo arche (cung vĩ ).
2-Xếp loại:
Violon thuộc bộ dây kéo, có xuất xuất từ Châu Âu ở thế kỷ thứ XVI.
3-Hình thức cấu tạo:
Violon làm bằng gỗ có bốn loại: cỡ 1/4, 1/2, 3/4 và người lớn, kích
thước violon lớn là 60x20cm, các đàn loại nhỏ âm thanh không đầy đặn bằng
loại lớn, có 4 dây kim khí (Sol-Rê-La-Mi) lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây
thấp lên dây cao), Violon có trọng lượng 7.7kgs.
4-Màu âm, tầm âm:
Violon tiếng ấm áp như giọng hát, có âm hưởng của hợp xướng, âm
thanh ngọt ngào mềm mại với tiếng cao, tiếng thấp và gợi cảm. Tầm âm
Violon gồm 3 quảng 8
5-Kỹ thuật diễn tấu:
Violon tạo âm bởi sự rung của dây, đặc điểm chính của Violon là nhạc
khí nắm vị trí chủ đạo so với các nhạc khí của bộ đồng, bộ gỗ và bộ gõ trong
dàn nhạc giao hưởng. Violon có arche kéo lên hoặc kéo xuống. Nhóm Violon
1 thường diễn tấu giai điệu, trong khi Violon 2 kết hợp diễn tấu đồng quãng


với violon 1 để tăng thêm cường độ cho giai điệu. Trong các Concerto viết
riêng cho Violon độc tấu với dàn nhạc, bút pháp thường được viết khác với
Violon biểu diễn trong dàn nhạc, Violon độc tấu thường được viết rất tinh vi,
sắc sảo, tinh tế hơn trong khi Violon biểu diễn chung trong dàn nhạc thường

được viết đơn giản. Nhiều kỹ xảo của Violon như: Legato tạo tiếng êm ái trữ
tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy
rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng (sourdine), âm bồi (harmoniques), Bật dây
(pizzicato), chạy game và hợp âm rải (gamme et arpege).
6- Vị trí Violon trong dàn nhạc :
Violon là một thành viên rất quan trọng thuộc bộ dây là bộ cơ bản trong
dàn nhạc giao hưởng, Violon còn sử dụng trong nhiều dàn nhạc khác như
dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc nhẹ (Jazz).

II. VIOLONCELL (Violon Alto)
1-Giới thiệu sơ lược:
Violoncell tiếng Ý là Violoncello, tiếng Đức là Violon-cell, Violoncell luôn
kèm theo arche (cung vĩ). Một vài nghệ sĩ Violoncell nữ đã bắt đầu biểu diễn
từ đầu thế kỷ XX.
2-Xếp loại:
Violoncell thuộc bộ dây kéo, có xuất xứ từ Châu Âu ở thế kỷ thứ XVI.
3-Hình thức cấu tạo:
Violon cell làm bằng gỗ dài 75cm, có 4 dây kim khí (Đô-Sol-Rê-La) lên
cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao).
4-Màu âm, tầm âm :
Violoncell tiếng ấm áp như giọng hát, mang dáng dấp của nam tính, đôi
khi là giọng nam trầm cương nghị. Tầm âm Violoncell gồm 3,5 quảng 8 từ Đô 1

đến Mi3.


5-Kỹ thuật diễn tấu :
Violoncelle tạo âm do sự rung của dây, nhiều đặc điểm và nhiều kỹ xảo
như legato tạo tiếng êm ái trữ tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ
thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng (sourdine),

âm bồi (harmoniques), bật dây (pizzicato).
6- Vị trí Violoncell trong dàn nhạc :
Violoncell là một thành viên trong dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc thính
phòng. Violoncell thường làm bè trầm cho dàn nhạc, thường biểu diễn độc lập
hoặc cùng với Contrebass cách 1 quãng 8, tạo hiệu quả đầy đặn, rắn rỏi và
rành mạch.

III. CONTREBASS
1-Giới thiệu sơ lược:
Contrebass là nhạc khí dây, tiếng Ý là Contrebasso, tiếng Đức là
Kontrabass, Contrebass là nhạc khí có kích thước lớn nhất trong bộ dây, to
lớn và nặng nề với arche dầy và rộng hơn các arche khác của bộ dây.
2-Xếp loại:
Contrebass thuộc bộ dây kéo (cung vĩ).
3-Hình thức cấu tạo:
Contrebass làm bằng gỗ dài 190cm, Thời Belioz Contrebass có 3 dây
(Sol-Rê-La) được lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao).
Contrebass thông dụng hiện nay có 4 dây, lên cách nhau quãng 4 đúng (MiLa-Rê-Sol).
4-Màu âm, tầm âm :
Màu âm Contrebass nghe khác với các nhạc khí của bộ dây, các dây
cao tiếng hơi câm, nghiêng về giọng mũi, các dây trầm nghe không rõ rệt,


nhất là những đoạn chạy nhanh, âm thanh Contrebass nghe hơi thô, khỏe có
cảm giác nặng nề. Tầm âm Contrebass gồm 3 quãng 8.
5-Kỹ thuật diễn tấu:
Contrebass là nhạc khí dây tạo âm bởi sự rung của dây, viết cho
Contrebass ở khóa Fa4 nhưng âm thanh thực tế bao giờ cũng nghe thấp hơn
một quãng 8.
Tất cả các thủ pháp cho Contrebass đều tương tự như Violoncell, điểm

chú ý là do arche quá ngắn, các nốt có trường độ dài mà cường độ yếu đều
phải thay đổi hướng arche luôn. Contrebass không có ưu thế chơi giai điệu,
các kỹ thuật tinh tế ít được áp dụng cho đàn này. Legato tạo tiếng êm ái trữ
tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn ngắt (martele) làm
thành từng chuỗi nhảy quãng 8, nhưng chỉ có thể dùng với các tốc độ không
nhanh, láy rền (trille) chỉ dùng loại nốt đơn nhưng kỹ thuật khó đạt, vê
(tremolo) một nốt nhưng không nên sử dụng liên tục, nếu cần phải kéo dài
người ta phân thành nhiều bè nối tiếp nhau hay dùng trống định âm (timbales)
cùng cao độ tremolo tiếp, giảm tiếng (sourdine) ít sử dụng vì không tác dụng,
muốn giảm âm hưởng người ta cho nghỉ phân nửa số Contrebass hoặc chỉ để
một cây đàn, kỹ thuật bật dây (pizzicato) của Contrebass nghe vang rõ rệt,
đầy đặn, nhẹ nhàng hơn kéo arche, Contrebass trong dàn nhạc Jazz chủ yếu
dùng bật dây (pizz) ít khi dùng đến cung kéo.
6- Vị trí Contrebass trong dàn nhạc:
Contrebass đảm nhận bè trầm cho dàn nhạc, theo bút pháp cổ điển
Contrebass kết hợp với Violon cell cách nhau quãng 8 hoặc đồng quãng,
Contrebass có thể kết hợp các nhạc khí trầm khác như Fagotto. Contre
Fagotto hoặc Clannet bass. Ngày nay người ta tách Violoncell ra khỏi
Contrebass nên số lượng Contrebass được tăng thêm, có thể chia
Contrebass ra thành 2 bè cách nhau quãng 8 sẽ tạo âm hưởng đậm đà và
vững chãi hơn. Contrebass là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc
giao hưởng, dàn nhạc thính phòng, đồng thời Contrebass sử dụng trong các
dàn nhạc modern, nhạc Jazz. . .


BÀI 2. CÁC NHẠC KHÍ THUỘC BỘ GỖ
Bộ gỗ trong dàn nhạc giao hưởng được chia làm 4 nhóm:
1- Nhóm Flute gồm có: Flute, Flute Piccolo và Flute alto.
2- Nhóm Oboe (Hautbois) gồm có: Oboe, Oboe alto, Oboe baritone,
riêng Oboe trữ tình (Hautbois d'amour) không sử dụng trong dàn nhạc giao

hưởng chỉ sử dụng trong dàn nhạc nhẹ.
3- Nhóm Clarinet gồm có: Clarinet, Clarinet Piccolo, Clarinet alto và
Clarinet bass.
4- Nhóm Fagotto gồm có: Fagotto và Fagotto bass.
Nhóm Oboe và Fagotto là nhóm hơi dăm kép, nhóm Clarinet là nhóm
hơi dăm đơn và nhóm Flute không dùng dăm, Flute thổi trực tiếp bằng lỗ thổi.
Trong tổng phổ dàn nhạc giao hưởng bao giờ bộ gỗ cũng đặt ở vị trí cao nhất,
dưới nó là bộ đồng, nhóm Flute, nhóm Oboe, nhóm Clarinet, cuối cùng là
Fagotto. Trong mỗi nhóm lại sắp theo vị trí cao thấp như Piccolo trên Flute,
Clarinet trên Clarinet bass, Oboe trên Oboe alto.
Những đặc điểm của bộ gỗ: âm thanh của các nhạc khí bộ gỗ không
đồng chất như bộ dây, không những âm sắc nhóm này khác nhóm kia mà mỗi
nhạc khí đều có sự khác biệt rõ ràng giữa âm vực cao, giữa hoặc thấp. Sự
khác nhau đậm nét này làm cho toàn bộ bộ gỗ tưởng như khó lòng ăn ý với
nhau một cách hòa thuận, có người ví các nhạc khí trong bộ gỗ như các nhân
vật để đối thoại nhau trên sân khấu trong khi nhóm đàn dây là các nhân vật
trong một tập thể hợp xướng. Mỗi nhạc khí thuộc bộ gỗ đều có thể diễn tấu
giai điệu độc lập, có màu sắc riêng, âm thanh từ cao nhất đến trầm nhất. Có
thể sử dụng hai, ba nhạc khí khác nhau diễn tấu cùng một giai điệu tạo hiệu
quả rất đầy đặn. Ưu thế pha màu này không có bộ nào trong dàn nhạc sánh
kịp.


Trong bộ gỗ Clarinet có ưu điểm thể hiện được sắc thái cực êm ppp,
pppp, hoặc pppppp. Tuy nhiên bộ gỗ cũng có nhược điểm: âm thanh bộ gỗ
không được êm và cường độ không mạnh lắm. Khi viết cho bộ gỗ, các nhạc
sĩ cũng viết tương tự như viết cho Thanh nhạc cụ thể là phải dành chỗ để
nghỉ lấy hơi, cho nên bộ gỗ ít xuất hiện trong dàn nhạc hơn bộ dây, bộ gỗ
không thể xuất hiện một lúc toàn bộ. Ngoài đặc thù để diễn tả giai điệu, bộ gỗ
còn có chức năng giữ bè phụ họa, tiến hành hòa âm và bổ sung bè trầm cho

các bộ khác.

I. BỘ GỖ: FLUTE
1-Giới thiệu sơ lược:
Flute tiếng Ý là Flauto, tiếng Đức là Flote, gia đình của Flute còn có
Flute Piccolo, Pipeau: Flute 6 lỗ như Sáo Việt Nam, Flute a Bec có 8 lỗ thổi
dọc ở đầu cổ có lắp một cái còi, Flute de Pan hình thức Sáo ghép như Khèn
Việt Nam, Flute đôi thổi hai cái một lúc, Flute 3 lỗ . . .
2-Xếp loại:
Vào thế kỷ XVII nhạc sĩ Lulli người Ý ( 1634- 1687) người có công đầu
cho nền nhạc kịch Pháp thế kỷ XVII đã dùng Flute a Bec cho dàn nhạc triều
đình của mình, xuất xứ của Flute từ Flute gỗ của Châu Âu được sử đụng
trong các đội quân nhạc vào giữa thế kỷ thứ XIX, Boehm's đã làm thay đổi lớn
cho Flute bằng cách hoàn chỉnh hệ thống khóa.
3-Hình thức cấu tạo:
Hầu hết Flute làm bằng kim khí nhưng thường làm bằng bạc, đôi khi
làm bằng vàng hoặc Platinum. Flute dài 66cm, đường kính 2.5cm, Flute
modern chỉ làm bằng gỗ, Flute Piccolo là nhạc khí trong dàn nhạc giao
hưởng, Flute giọng Đô, Flute giọng Rê giáng, Flute Mi giáng.
4-Màu âm, tầm âm:


Màu âm Flute rất hay, tiếng Flute nghe dịu dàng, đẹp, trong suốt, mềm
mại đượm nhiều chất thơ, Flute có nhiều kỹ xảo. Tầm âm Flute gồm 3 quảng
8.
5-Kỹ thuật diễn tấu:
Flute là nhạc khí bộ hơi lỗ thổi, Flute tạo âm bởi sự rung của khối không
khí chứa trong Flute. Flute là nhạc khí rất linh hoạt có thể biểu diễn tốc độ
nhanh, sử dụng cho nhiều lối viết khác nhau, Flute thổi rất tốn hơi hơn cả
Oboe và Fagotto (hơi dăm kép), khi viết các nhạc sĩ phải chú ý chỗ lấy hơi.

Flute chạy gamme và các hợp âm rãi rất thuận lợi, Flute nhảy quãng 8, nhảy
xa rất nhanh vì chỉ cần thổi mạnh là vượt lên ngay. Nhiều kỹ xảo của Flute
như legato, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo) một nốt
gọi là Frullato dựa vào động tác của lưỡi, kỹ thuật âm bồi (harmoniques).
6- Vị trí Flute trong dàn nhạc:
Flute là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc giao hưởng, dàn
nhạc thính phòng, nhạc nhẹ (Jazz). Trong dàn nhạc có biên chế lớn, Flute
thỉnh thoảng độc tấu một vài nét của giai điệu với âm chất thuần khiết.

II. OBOE
1-Giới thiệu sơ lược:
Oboe tiếng Ý là Oboe, tiếng Đức là Hoboe, Oboe là một nhạc khí hơi
được thổi dọc.
2-Xếp loại:
Oboe thuộc bộ kèn gỗ, loại hơi dăm kép thổi dọc, gồm Oboe và Oboe
alto là hai thành viên chính của dàn nhạc giao hưởng.
3-Hình thức cấu tạo:
Oboe có hình dáng thẳng được làm bằng gỗ, ống tròn thẳng dài 60cm.
4-Màu âm, tầm âm:


Âm thanh của Oboe có màu sắc riêng rất đặc biệt, dễ nổi bật hơn các
loại khác (tương tự như bộ đồng là Trumpet) nhưng khi sử dụng Oboe phải
khéo léo, nếu không dễ bị lạc lõng và chõi ra ngoài. Oboe là nhạc khí có âm
sắc giọng mũi, biểu hiện nội tâm buồn, có tính chất ca xướng, âm chất rất
đẹp, không thiên về biểu diễn kỹ thuật nhiều như Flute và Clarinet. Tầm âm
Oboe gồm hai quãng tám rưỡi.
5-Kỹ thuật diễn tấu:
Oboe là nhạc khí hơi dăm kép, tạo âm bởi sự rung của khối không khí.
Oboe viết trên khóa Sol, không viết trên khóa Fa và khóa Đô, âm vực được

chia ra như sau:
Âm vực trầm: âm thanh thô, thổi nặng, tốn sức, âm vực này ít dùng cho
giai điệu.
Âm vực giữa: trong phạm vi quãng 8 tiếng rất hay, âm sắc ngọt ngào,
êm ái, có tính chất giọng mũi, đây là âm vực đẹp nhất của Oboe, khi diễn cảm
các loại cường độ đều dễ sử dụng, ít tốn hơi so với các âm vực khác.
Âm vực cao: âm sắc chói nghe gần như tiếng hót của chim, càng lên
cao càng tốn hơi, khó dùng ở sắc thái khẽ, tiếng mỏng nhưng rất kịch tính.
Oboe thổi nặng hơn Flute, nhưng ít tốn hơi hơn, viết giai điệu cho Oboe
có thể viết hơi dài. Oboe không thể nhảy quãng xa như Flute, giai điệu của
Oboe không thể chạy nhanh vì thổi rất mệt, có thể chạy gamme và hợp âm
rãi.
6- Vị trí Oboe trong dàn nhạc :
Oboe và Oboe alto là thành viên trong dàn nhạc giao hưởng, Oboe có
thể giữ vai trò hòa âm đệm, khi diễn tấu có thể solo một mình hoặc cùng với
một nhạc khí khác cùng bộ hoặc khác bộ. Kết hợp với Flute đi đồng quãng sẽ
giúp cho Oboe dịu đi, nếu viết Flute trên Oboe một quãng 8 nghe hiệu quả tốt.
Oboe kết hợp với Clarinet rất tốt, ở âm vực cao nghe phảng phất như
Trumpet, có tính thúc giục nhưng thường chỉ kết hợp đồng quãng, nếu kết
hợp quãng 8 nghe không hay. Oboe chỉ kết hợp với Fagotto quãng 8, không


thể kết hợp đồng quãng. Oboe kết hợp quãng 8 với Violon hoặc Violon cell
nhưng thường chỉ kết hợp đồng quãng với Violon alto, âm sắc của đàn dây
làm Oboe mượt mà hơn.

III. CLARINET
1- Giới thiệu sơ lược:
Clarinet là nhạc khí thổi hơi, tiếng Ý là Clarinetto, tiếng Đức là
Klarinette, tiếng Pháp là Clarinette, Clarinet là một nhạc khí hơi dăm đơn đa

năng nhất có thể sử dụng cả trong dàn nhạc cổ điển và hiện đại.
2-Xếp loại:
Clarinet thuộc bộ kèn gỗ, loại hơi dăm đơn được phát triển từ đầu thế
kỷ thứ XIII bởi những nhà khí nhạc người Đức J.C.Denner.
3-Hình thức cấu tạo:
Clarinet có hình dáng thẳng tương tự như Oboe nhưng khác ở miệng
thổi, Clarinet được làm bằng gỗ đen, kích cỡ dài 66cm, vỏ gỗ cứng lấy từ Phi
châu hay vùng Malagascar hoặc bằng nhựa tổng hợp.
4-Màu âm, tầm âm:
Clarinet âm thanh rất hay, phong phú, đẹp và nhiều kỹ xảo. Trong dàn
nhạc có ba loại Clarinet Si giáng, Clarinet La và Clarinet Đô, (loại Si giáng và
La được sử dụng nhiều hơn). Tầm âm Clarinet gồm 3 quãng rưỡi.
5-Kỹ thuật diễn tấu:
Clarinet là nhạc khí hơi dăm đơn, miệng thổi tạo ra âm thanh bởi sự
rung của cột không khí, Clarinet được sử dụng với nhiều kỹ xảo như legato,
kỹ thuật nhấn ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng
(sourdine), âm bồi (hannoniques).
6- Vị trí Clarinet trong dàn nhạc:


Clarinet là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc giao hưởng,
dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc kèn, dàn nhạc nhẹ (Jazz).

IV. NHÓM FAGOTTO
Nhóm Faggotto gồm hai loại: Faggotto thường và Faggotto trầm, là
nhạc khí trầm trong bộ kèn gỗ. Trong dàn nhạc giao hưởng, nhóm Clarinet là
nhóm tham gia thời kỳ sau cùng, còn nhóm Oboe, Flute là những nhóm tham
gia thời kỳ đầu tiên (Mozart chỉ dùng Clarinet trong những tác phẩm cuối đời).
Nhóm Faggotto thuộc loại hơi dăm kép như Oboe.
1-Giới thiệu sơ lược:

Faggotto tiếng Ý là Faggotto, tiếng Đức là Fagotti, tiếng Anh là Double
Bassoon hay Contrebassoon là nhạc khí thuộc bộ kèn gỗ.
2-Xếp loại:
Faggotto thuộc bộ gỗ là nhạc khí hơi dăm kép, Faggotto có âm trầm
nhất trong bộ gỗ và xuất xứ ở Đức từ năm 1876.
3-Màu âm, Tầm âm:
Màu âm Faggotto trầm, hơi tối gợi kịch tính hoặc châm biến, hài hước
do âm sắc ít nhiều pha giọng mũi.
Âm vực trầm: âm thanh dầy đặc, hơi nặng.
Âm vực giữa: âm thanh đầy đặn, mềm mại, tính chất ca xướng, càng
lên cao càng vang có âm sắc giọng mũi, ít tốn hơi.
Âm vực cao: âm thanh căng thẳng, bị nén, khó chơi sắc thái nhẹ.
Tầm âm Faggotto gồm 3 quãng 8.
4-Hình thức cấu tạo:
Kèn Faggotto lớn nhất trong bộ gỗ, dài và to hơn Oboe hay Clarinet.
Faggotto dài 1.2 mét, chiều dài ống đến 5.5 mét.


5-Kỹ thuật diễn tấu:
Faggotto là nhạc khí hơi tạo âm bởi khối không khí chứa trong vật,
Faggotto sử dụng chính là khóa Fa4, có thể khoá Đô4 hay Sol2. Faggotto hình
dáng nặng nề, nhưng lại rất linh hoạt và có thể lướt rất nhanh các kiểu chạy
gamme và rải hợp âm. Faggotto diễn tấu tốc độ nhanh nhưng không thể bằng
Clarinet hay Flute. Các dấu nối liền hơi (legato) đi lên dễ dàng hơn đi xuống
tương tự Oboe và Clarinet, Nhảy xa cũng dễ dàng. Faggotto, Flute và Oboe
không phải dịch giọng. Faggotto không sử dụng sourdine và cả bộ gỗ gần
như không giảm tiếng.
6-Vị trí Faggotto trong dàn nhạc:
Trong dàn nhạc giao hưởng Faggotto phối hợp các nhạc khí trầm khác
tạo nền cho dàn nhạc. Faggotto giàu âm, có thể tạo hiệu quả châm biến, hài

hước rất đạt, đồng thời diễn tả đau thương, xót xa . . .

BÀI 3. BỘ ĐỒNG - CÁC NHẠC KHÍ BỘ ĐỒNG
Trong dàn nhạc giao hưởng bộ đồng gồm 4 loại: Cor, Trumpet,
Trombone và Tu ba, với biên chế dàn nhạc giao hưởng nhỏ trước thế kỷ XX
bộ đồng chỉ có Cor và một đôi khi có thêm Trumpet. Khái niệm dàn nhạc giao
hưởng nhỏ mang tính chất thính phòng, không cần đến hiệu quả kích động,
âm vang lớn mà chủ yếu phát huy một cách tinh vi, tế nhị các nhạc khí bộ dây
kết hợp với bộ gỗ và một vài nhạc khí bộ đồng.
Các nhạc khí bộ đồng thường không linh hoạt bằng bộ gỗ, nhưng âm
thanh vang xa, cộng minh và âm sắc tương đối thống nhất, âm vực cao rất
sáng và phần trầm âm thanh hơi tối. Khác với bộ dây, bộ đồng ít dùng liên
tục, thời gian xuất hiện cũng ngắn hơn nhưng khi xuất hiện rất nổi bật, tác
dụng kích động mạnh mẽ. Có thể xem bộ đồng là một khối bồi đắp cho sự
gắn bó mật thiết giữa bộ dây và bộ gỗ.
Âm thanh bộ đồng mang dáng dấp uy nghi, khác phong thái sướt mướt.
Ưu điểm lớn nhất của bộ đồng là tạo nên sức mạnh vật chất, giàu kịch tính,


có thể thấy bộ đồng có khả năng thể hiện tốt những đột biến, những giây phút
có tính quyết định. Nhưng bù lại bộ đồng không thể biểu hiện tình cảm, linh
hoạt như bộ dây và bộ gỗ. Nguyên lý cấu trúc các loại kèn của bộ đồng tương
tự nên dễ đồng nhất hơn bộ gỗ. Khi viết bộ đồng phải chú ý chỗ lấy hơi, giống
như bộ gỗ. Về mặt cường độ bộ đồng có ưu thế tạo tương phản giữa sắc thái
nhẹ và mạnh (pp-ff) hoặc ngược lại. Cho đến hôm nay các nhà soạn nhạc vẫn
giữ một biệt lệ là không đặt hóa biểu cho Cor và Trumpet (trừ S.Procofiev).

I. Bộ đồng: COR
1- Giới thiệu sơ lược:
Cor tiếng Ý là Corno, tiếng Đức là Kwathorn hay Horn, tiếng Anh là

French Horn hay Double Horn. Cor tự nhiên là một nhạc khí chỉ biểu diễn một
số nốt thuộc gamme tự nhiên, cho nên trong tổng phổ người ta thấy xuất hiện
nhiều loại Cor khác nhau: Cor Đô, Cor Fa, Cor Mi giáng, Cor Rê, Cor La. . .
Tác phẩm viết cho giọng nào phải dùng Cor đúng giọng đó, cho nên Cor tự
nhiên được thay bằng Cor bán cung (Cor Chromatique) để có thể chuyển điệu
dễ dàng hơn, sử dụng thuận lợi và phong phú hơn.
2-Xếp loại:
Cor là nhạc khí hơi lỗ thổi thuộc bộ kèn đồng.
3-Hình thức cấu tạo:
Cor làm bằng đồng, hình dáng ống cuốn vòng tròn, chiều dài ống cuốn
tròn từ 2.8m đến 3.8m, miệng loa như chuông lớn thổi ngược lên trời, Cor
diễn tấu bằng tay trái, tay phải để nâng kèn.
4-Màu âm, tầm âm :
Cor giọng Fa là loại kèn đồng, có âm chất đẹp, thi vị, giàu diễn tả, vừa
mềm mại như tính chất của kèn gỗ lại vừa cương nghị như tính chất của kèn
đồng. Vì vậy Cor mặc dù là kèn đồng nhưng có âm chất của kèn gỗ nên
người ta còn xem Cor vào loại kèn gỗ.


Âm vực cực thấp: âm thanh phát ra hơi nặng
Âm vực thấp: các nốt trầm nghe tốt, càng cao lên tiếng đẹp, sáng hơn.
Âm vực giữa: âm vực đẹp và dễ sử dụng, phù hợp giai điệu trữ tình.
Âm vực cao: âm thanh sáng, hơi rắn rỏi.
Âm vực rất cao: tiếng dễ bị vỡ, tính chất căng thẳng, khó thổi sắc thái
nhẹ.
Tầm âm Cor gồm 3 quãng tám rưỡi.
5-Kỹ thuật diễn tấu:
Cor là nhạc khí hơi lỗ thổi, phát âm do sự rung của cột không khí, nhạc
sĩ khi viết cho Cor phải chú ý chỗ lấy hơi. Trong giao hưởng ngày nay sử
dụng Cor giọng Fa (thổi nốt Đô nghe thành nốt Fa) viết trên khóa Sol hay

khóa Fa. Nếu ghi bằng khóa Sol nghe hiệu quả thấp hơn một quãng 5 đúng
nếu ghi bằng khóa Fa sẽ nghe hiệu quả cao hơn một quãng 4. Trong tổng
phổ, hầu như không bao giờ đặt dấu hóa biểu cho các khuông nhạc kèn Cor
cũng như Trumpet, nếu cần thiết phải thăng, giáng người ta để dấu hóa ngay
trước nốt. Cor rất thích hợp các giai điệu khoan thai, dài hoặc trì tục, tiếng Cor
thường phát ra hơi chậm hơn các nhạc khí khác do ống cuốn tròn khá dài.
Cor có thể đi giai điệu một mình, hoặc kết hợp các nhạc khí khác đi đồng âm
hoặc cách quãng 8, do âm thanh Cor hơi mơ hồ, không thật sắc nét nên các
kết hợp như vậy làm cho giai điệu rõ ràng hơn. Cor có thể kết hợp dễ dàng
với nhạc khí thuộc bộ gỗ và bộ dây, đặc biệt là Pagotte, Clarinet hoặc
Violoncell tạo hiệu quả rất thú vị.
6- Vị trí Cor trong dàn nhạc :
Cor là thành viên trong dàn nhạc giao hưởng với ưu điểm là có thể xem
là bộ gỗ hay bộ đồng nên các nhạc sĩ sáng tác thường xem Cor là cầu nối liên
kết giữa các bộ với nhau trong dàn nhạc.

II. TRUMPET


1- Giới thiệu sơ lược:
Trumpet tiếng Ý là Tromba, tiếng Đức là Trompet, Trumpet tự nhiên là
một nhạc khí chỉ biểu diễn một số nốt thuộc gamme tự nhiên, cho nên trong
tổng phổ người ta thấy xuất hiện nhiều loại Trumpet khác nhau: Trumpet
giọng Sol (tác phẩm Schumann), Trumpet giọng Rê giáng, Trumpet giọng La.
Tác phẩm viết giọng nào phải dùng Trumpet đúng giọng đó cho nên
Trumpet tự nhiên được thay bằng Trumpet bán cung (Trumpet Chromatique),
điều khiển bằng Pitxton chơi được tất cả các nốt, sử dụng thuận lợi.
2- Xếp loại:
Trumpet thuộc bộ kèn đồng loại hơi lỗ thổi, Trumpet là loại kèn linh hoạt
nhất trong bộ đồng. Trumpet có xuất xứ sớm nhất từ Đức (Germany) năm

1820 , tại Mỹ năm 1825 và Châu Âu từ thế kỷ XIX, Trumpet được sử dụng
nhiều trong các dàn nhạc Nam Mỹ, trong dàn nhạc giao hưởng hiện nay sử
dụng Trumpet giọng Đô và Si giáng nhưng giọng Si giáng phổ biến hơn.
3- Hình thức cấu tạo:
Trumpet hình dáng gọn, chiều dài 46cm, tổng cộng ống cuốn tròn là
1.4m, miệng loa thổi ngang, Trumpet diễn tấu cầm ngang.
4- Màu âm:
Trumpet giọng Si giáng là loại kèn đồng có âm chất sáng đẹp, tính chất
cương nghị của kèn đồng.
Âm vực thấp: âm thanh không tròn
Âm vực giữa: âm vực tốt nhất rắn rỏi,
Âm vực cao: âm thanh hơi chói, khó chơi, hơi nặng.
Tầm âm của Trumpet có thể từ hai, ba, đến bốn quãng tám.
5- Kỹ thuật diễn tấu:
Trong giao hưởng hiện nay sử dụng Trumpet giọng Si giáng, bao giờ
cũng phải dịch giọng lên một quảng 2 trưởng so với điệu tính chung toàn bộ


tác phẩm. Hầu như không đặt dấu hóa biểu cho các khuông nhạc kèn
Trumpet cũng như Cor, nếu cần thiết phải thăng giáng người ta để dấu hóa
ngay trước nốt. Trumpet là nhạc khí bộ đồng nhẹ nhàng, linh hoạt, trái với kèn
Cor bắt đầu vào câu hơi chậm, Trumpet vào đầu câu rất nhạy, sắc nét và rắn
rỏi.
6- Vị trí Trumpet trong dàn nhạc :
Trumpet là thành viên của dàn nhạc giao hưởng là nhạc khí linh hoạt,
tươi sáng và rực rỡ. Trumpet có thể diễn tả nét trữ tình hoặc thúc giục, ưu
điểm lớn của Trumpet là tiết tấu rất rõ, mạnh mẽ, nốt bắt đầu vào câu nghe rõ
ngược hẳn với kèn Cor điều đó cho thấy Trumpet có thể diễn cảm dứt khoát,
có uy lực.


III. TROMBONE
1- Giới thiệu sơ lược:
Trombone tiếng Ý là Tromnone, tiếng Đức là Posaune, Trombone
thường được kiến trúc theo hai loại: loại có Pixtons và loại điều chỉnh cao độ
bằng cách kéo dài hoặc rút ngắn ống hơi. Trong dàn nhạc giao hưởng người
ta chỉ dùng Trombone kéo dài hoặc rút ngắn vì âm chất hay hơn, sử dụng
thuận lợi hơn.
2- Xếp loại:
Trombone thuộc bộ kèn đồng, thường chia làm 3 loại:
Trombone Teno (viết khóa Đô4), Trombone alto (viết khóa Đô3) và
Trombone Bass (viết khóa Fa).
3- Hình thức cấu tạo:
Trombone hình dáng ống rất dài, ống cuốn dài 2.7m, miệng loa thổi
ngang, Trombone diễn tấu cầm hơi dốc xuống.
4- Màu âm, tầm âm:


Trombone Teno là nhạc khí kèn đồng có âm chất rắn rỏi, mạnh.
Âm vực cực trầm: âm thanh chậm và nặng nề, thường chỉ chơi nốt kéo
dài trì tục.
Âm vực thấp: âm thanh hơi tối, nghe hơi lạnh, lên cao sáng hơn.
Âm vực giữa: âm vực tốt nhất của kèn, âm thanh cao, mãnh liệt.
Âm vực cao: âm thanh càng căng thẳng mất tự nhiên.
Tầm âm : Trombone gồm hai quãng tám rưỡi.
5- Kỹ thuật diễn tấu:
Trombone là nhạc khí hơi lỗ thổi tạo âm bằng sự rung của khối không
khí, trong dàn nhạc giao hưởng hiện nay sử dụng Trombone Teno, điều chỉnh
cao độ bằng cách kéo ống hơi dài ra hay rút ngắn lại nên diễn tấu không thể
nhanh nhẹn được. Kỹ thuật nhanh không phải là sở trường của Trombone,
thủ pháp vuốt (Glissando) là ưu điểm đặc biệt của Trombone vì rất thuận lợi

khi kéo tay.
6- Vị trí Trombone trong dàn nhạc :
Trombone là nhạc khí bộ đồng thành viên của dàn nhạc giao hưởng,
Trombone tạo hiệu quả hài hòa và làm đầy âm lượng, Trombone có thể độc
tấu các giai điệu quả cảm, hùng tráng, Trombone có thể giữ vai trò đệm hòa
âm, biểu diễn các nốt trì tục hoặc đơn giản. Trombone còn sử dụng trong dàn
nhạc kèn đồng, dàn nhạc Jazz.

IV. TUBA
1- Giới thiệu sơ lược:
Tuba tiếng Ý là Tuba, tiếng Đức là Basstuba, là nhạc khí hơi.
2- Xếp loại:


Tuba nhạc khí hơi thuộc bộ đồng, là nhạc khí trầm nhất trong bộ đồng
có xuất xứ từ năm 1820 tại Đức và Áo, Tuba được tiếp tục cải tiến và tham
gia dàn nhạc quân nhạc, dàn nhạc giao hưởng.
3- Màu âm, Tầm âm:
Màu âm Tuba trầm, hơi tối, tính chất trang nghiêm có uy lực gây kịch
tính, tạo hiệu quả giông bão.
Âm vực trầm: âm thanh dầy, chắc nhưng hơi tối.
Âm vực giữa: âm thanh đầy đặn, vang tốt, khoan thai.
Âm vực cao : âm thanh hơi căng thẳng, bị nén.
Tầm âm : gồm 3 quãng 8.
4- Hình thức cấu tạo:
Kèn Tuba lớn và dài trong bộ kèn đồng các ống dẫn hơi từ miệng thổi
ra loa lớn dài 5 mét rưỡi gồm 3 nút bấm. Có 3 loại Tuba:
(1) - Tuba Si giáng (Tuba d'harmonie),
(2)- Tuba Mi giáng (lớn hơn loại 1),
(3)- Tuba Si giáng (thấp hơn 1 quãng 8) chỉ sử dụng trong dàn quân

nhạc.
5- Kỹ thuật diễn tấu:
Tuba là nhạc khí hơi lỗ thổi tạo âm nhờ sự rung của khối không khí,
Tuba sử dụng chính khóa Fa4, Tuba hình dáng nặng nề, Tư thế đứng và đi:
khi thổi đặt kèn trên vai trái, loa kèn ngang. Tư thế ngồi: loa kèn Tuba hơi
ngửa lên, tiếng không hay bằng Trombone hơi thô, chậm và nặng.
6- Vị trí Tuba trong dàn nhạc:
Trong dàn nhạc giao hưởng sử dụng Tuba (Saxhorn basse) làm nhạc
khí trầm của bộ đồng tạo nền cho dàn nhạc, Tuba là nhạc khí của dàn quân
nhạc.


V. CÁC NHẠC KHÍ BỘ GÕ
Ngay từ khi thành lập dàn nhạc giao hưởng, các nhạc khí bộ gõ đã
tham gia tích cực, từ cuối thế kỷ thứ XIX, vai trò của bộ gõ càng được khẳng
định và phát triển. Càng về sau, nhiều nhạc khí mới của bộ gõ đã được đưa
vào sử dụng càng tạo hiệu quả hơn. Trong dàn nhạc giao hưởng, số lượng
nhạc khí bộ gõ có thể xuất hiện ít hay nhiều tùy theo yêu cầu nội dung và
phong cách của các nhạc sĩ.
Trong tác phẩm có tính chất vũ đạo, bộ gõ được tận dụng triệt để, bộ
gõ tạo màu sắc và gây cảm giác về tiết tấu. Bộ gõ kết hợp các nhạc khí khác
tạo cho tiết tấu sắc nét hơn, đồng thời cũng có trường hợp bộ gõ được sử
dụng độc lập tạo một không khí độc đáo.
Bộ gõ được chia làm hai loại: loại nhạc khí có định âm (Timbale,
Campanell, Xilophone) và nhạc khí không định âm (Triangle, Cymbales,
Grosse caisse. . . ). Cách viết cho bộ gõ không đa dạng như bộ đồng và bộ gỗ
nhất là bộ dây. Trong biên chế dàn nhạc giao hưởng chỉ cần 2 diễn viên sử
dụng bộ gõ, với các tác phẩm phức tạp có thể từ 3 đến 5 diễn viên, không có
trường hợp nhiều hơn, mỗi diễn viên có thể sử dụng vài thứ nhạc khí gõ. Thời
gian xuất hiện của bộ gõ không nhiều lắm, chỉ xuất hiện trong một số đoạn

nhất định. Khác với các nhạc khí khác bộ gõ không cần dùng đến khuông
nhạc và không cần biểu hiện bằng đường nét giai điệu. Trong tổng phổ giao
hưởng bộ gõ thường đặt trên vị trí của bộ dây và dưới vị trí bộ kèn đồng.
Nếu tác phẩm giao hưởng có thanh nhạc, vị trí thông thường viết từ
trên xuống như sau: trên hết là bộ gỗ, kèn đồng, bộ gõ, thanh nhạc, bộ dây.
Trong bộ gõ thường đặt từ trên xuống không có quy chế bắt buộc: Timbale,
Triangle, Castagnettes, Cymbales, Grosse Caisse, Tamtam, Xilophone,
Celesta, Timpani . . .
Âm sắc gồm 3 vật liệu chính: Màng da (các loại trống), kim loại
(Triange), gỗ (Xilophone).


VI. TRỐNG TIMPANI - TIMBALES
1- Giới thiệu sơ lược:
Trống Timbales tiếng Ý là Timpani, tiếng Đức là Pauken.
2- Xếp loại:
Timpales là nhạc khí thuộc bộ gõ, loại trống định âm, được sử dụng
trong dàn nhạc giao hưởng.
3- Hình thức cấu tạo:
Timpales có kiến trúc hình nửa quả cầu, mặt trên căng da có đường
kính từ 60cm đến 80cm, phần dưới hình ellip phân nửa. Mặt da càng lớn âm
thanh càng trầm.
4- Màu âm, tầm âm:
Timpales là trống định âm, mỗi trống có cao độ nhất định và mỗi trống
chỉ một nốt. Timpales được ghi trên khuông nhạc khóa Fa 4, có 3 loại trống:
trống lớn, trống vừa và trống nhỏ (cao độ thực tế so với nốt ghi bao giờ cũng
thấp hơn một quãng 8). Trống định âm gì thì ghi rõ ngay từ đầu bản nhạc: In
Gis (Sol thăng), In Fa (Fa), hoặc Es (Mi giáng).
5- Kỹ thuật diễn tấu:
Timbales tạo âm bởi sự rung của màn da, trong dàn nhạc giao hưởng

thường sử dụng từ 2, 3 chiếc trở lên hợp thành nhóm có thể do 1 ,2 hoặc 3
người đánh, một người có thể đánh từ 2, 3, 4 chiếc, trong các tác phẩm phức
tạp có thể có 6, 8 hoặc 12 chiếc. Trong dàn nhạc giao hưởng nhạc sĩ có thể
viết cho bao nhiêu trống tùy ý, một người đánh thì ghi một khuông nhạc, nếu
2, 3 người sử dụng thì ghi riêng cho mỗi người một khuông nhạc. Trước khi
biểu diễn người ta điều chỉnh cao độ bằng cách căng mặt da, có thể đạp
Pedal hoặc vặn ốc. Mặt da có thể lên cao độ hay hạ xuống thấp, Pedal lên
xuống được nửa cung. Dùi trống thường hai đầu: đầu mềm sử dụng sắc thái
nhỏ (p-pppp), đầu cứng sử dụng sắc thái mạnh (f-fff). Timpales có thể đánh
từng tiếng hay liên tục (Tremolo).


6- Vị trí Timbales trong dàn nhạc:
Timbales là nhạc khí bộ gõ định âm của dàn nhạc giao hưởng,
Timbales có thời kỳ dùng làm bè trầm cho bộ đồng khi kèn Tuba chưa xuất
hiện. Hiện nay thông thường sử dụng hai hoặc ba chiếc đánh chủ âm và át
âm.
Timbales không chỉ với vai trò tạo hình tiết tấu mà còn tham gia tích
cực cho bè trầm, hoặc tạo bối cảnh kịch tính như sấm sét, tạo nền đen đe
dọa, thôi thúc, căng thẳng.

BÀI 4: CÁC DÀN NHẠC GIAO HƯỞNG:
Các dàn nhạc của nhạc khí giao hưởng:
Dàn nhạc Dây (Orchestre à cordes)
Gồm 5 nhạc khí dây kéo (archet): Violon1, Vilon2, Viola, Violoncell và
Contrebass.
Hòa tấu 4 nhạc khí (Quatuor)
o Tứ tấu 4 đàn dây
(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell)
o Tứ tấu 4 kèn gỗ

(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto)
o Tứ tấu 4 kèn đồng
(4 Cor hoặc Cor, Trumpet và Trombone)
o Tứ tấu 4 nhạc khí khác bộ
(Violon, Viola, Violoncell và Piano)
(Flute, Hautbois, Clarinet và Piano)
Hòa tấu 5 nhạc khí
o Ngũ tấu 5 đàn dây


(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell và Contrebass)
o Ngũ tấu bộ dây và Piano
(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell và Piano)
o Ngũ tấu 5 kèn (gỗ và đồng)
(Flute, Hautbois, Clarinet, Cor và Fagotto)
o Ngũ tấu kèn gỗ và Piano
(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto và Piano)
Dàn nhạc kèn (Orchestre d'harmonie)
Bộ kèn gỗ, bộ kèn đồng và bộ gõ (không dùng bộ dây)
Dàn nhạc Dây (Orchestre à cordes)
5 nhạc khí dây kéo (archet): Violon1, Violon2, Viola, Violoncell và
Contrebass.
Hòa tấu 4 nhạc khí (Quatuor)
Tứ tấu 4 đàn dây
(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell)
Tứ tấu 4 kèn gỗ
(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto)
Tứ tấu 4 kèn đồng
(4 Cor hoặc Cor, Trumpet và Trombone)
Tứ tấu 4 nhạc khí khác bộ

(Violon, Viola, Violoncell và Piano)
(Flute, Hautbois, Clarinet và Piano)
Hòa tấu 5 nhạc khí
Ngũ tấu 5 đàn dây
(Violon1, Violon2, Viola, Violon cell và Contrebass)


Ngũ tấu bộ dây và Piano
(Violon1, Violon2, Viola, Violon cell và Piano)
Ngũ tấu 5 kèn (gỗ và đồng)
(Flute, Hautbois, Clarinet, Cor và Pagotte)
Ngũ tấu kèn gỗ và Piano
(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto và Piano)
Dàn nhạc kèn (Orchestre d'harmonie)
Bộ kèn gỗ, bộ kèn đồng và bộ gõ (không dùng bộ dây)
Dàn nhạc kèn đồng (Orchestre fanfare hay militaire)
Chủ yếu bộ kèn đồng kèm theo nhạc khí bộ gõ âm lượng lớn trong nghi
thức quan trọng. Dàn nhạc giao hưởng đầu tiên của thế giới xuất hiện khoảng
năm 1600, qua nhiều thế kỷ dàn nhạc giao hưởng được chia theo các thời kỳ
như Baroque, thế kỷ XVIII, thế kỷ XIX, thế kỷ XX và hiện nay.
Dàn nhạc Giao hưởng Baroque 1700: gồm có Violon, Viola, Viloncell,
Contrebass, Harprichord (Clavecin), Oboe, Basson, Trumpet natural, trống
Timpani. Ví dụ Concerto Grosso của Corelli viết đầu thế kỷ XVII.
Giao hưởng số 39, 40, 41 (Jupiter) của Mozart viết năm 1778.
Dàn nhạc Giao hưởng (Orchestre Symphonique)
Năm 1750 ở Châu Âu (Bach-Haendel) trọng tâm là đàn Clavecin hay
đàn ống đại phong cầm (Orgue) Dàn nhạc Bach gồm bộ dây và bộ gõ trong
khi Haendel dùng bộ kèn gỗ, mỗi loại kèn gỗ từ 6 đến 8 chiếc. Haydyn,
Mozart và Beethoven sử dụng kèn gỗ 2 chiếc mỗi loại cũng như kèn đồng.
Dàn nhạc Giao hưởng nhỏ (Petit Orchestre Symphonique)

Giao hưởng Mozart và Haydyn gồm: 2 Flute, 2 Hautbois, 2 Clarinette, 2
Pagotte, 2 Cor, 2 Trompette, 2 trống định âm và một vài nhạc khí gõ khác.


Dàn nhạc Giao hưởng cổ điển thế kỷ XVIII: gồm có bộ dây, bộ gỗ, bộ
đồng và bộ gõ, xuất hiện tổ khúc giao hưởng mang tính tiêu khiển được biểu
diễn ngoài trời như Handel, khúc nhạc chiều Serenade.
Dàn nhạc giao hưởng thế kỷ XIX: cải tiến một số nhạc khí và phát
triển thêm một số nhạc khí thuộc bộ dây, bộ gỗ như Flute, Clarinet, Oboe,
Basson, bộ đồng như Trumpet, Trombone, Tuba, bộ gõ có trống Timpani. Ví
dụ Tổ khúc giao hưởng có kết hợp chủ đề văn học của Scheherazade, Rimxki
Corsacov.
Dàn nhạc giao hưởng thế kỷ XX: phát triển đầy đủ các bộ gồm: bộ
dây, Bộ hơi gồm bộ gỗ và bộ đồng, bộ gõ.
Dàn nhạc giao hưởng hoàn chỉnh (Giao hưởng Wagnerien):
Dàn nhạc Giao hưởng chia làm 4 bộ lớn (Bộ dây, bộ gỗ, bộ đồng, bộ
gõ) đôi khi có cả dàn hợp xướng với lĩnh xướng như Giao hưởng số 9 của
Beethoven.

I. PIANO
1 - Giới thiệu sơ lược :
Tiếng Ý là Forte Piano, xuất hiện từ giữa thế kỷ thứ 18, còn gọi là
dương cầm, đàn Clavecin là tiền thân của Piano. Piano lớn (Grand Piano)
được phát triển từ cây đàn Harpischord của Châu Âu vào năm 1709.
2- Xếp loại :
Là nhạc khí thuộc loại đàn phím tổng cộng có 88 phím.
3- Hình thức cấu tạo:
Piano là nhạc khí dây hợp âm (Chordophone), được tạo âm bởi sự
rung của dây, khi ngón tay bấm vào phím đàn sẽ kích hoạt hệ thống búa gõ
vào dây, Piano có hệ thống tạo âm vang xa hoặc hãm tiếng được điều khiển

bằng Pedal, Piano được cấu tạo gồm vỏ gỗ bao bọc, khung bằng hợp kim và
dây đàn bằng thép. Piano lớn (Grand Piano) có kích cỡ chiều dài 2.7m.


×