Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Xây dựng website gian hàng cung ứng các dịch vụ cho trung tâm viễn thông phú lương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và rèn luyện 5 năm tại Trường Đại học Công
Nghệ Thông Tin và Truyền Thông, đến nay em đã hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp
của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm
khoa Công nghệ thông tin, các thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng
em những vốn kiến thức và kinh nhiệm quý báu, cung cấp cho chúng em những
điều kiện và môi trường học tập tốt nhất.
Để hoàn thành tốt được bài báo cáo này, em xin được gửi lời cảm ơn trân
thành tới Thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Hải Minh, người đã luôn theo sát và hướng
dẫn tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên

Lê Mạnh Tuấn

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Hải Minh. Các nội dung và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những thông tin và
bài viết, thống kê số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tôi thu
thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ nguồn trong từng bài viết và phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung đồ án của mình trước mọi người và hội đồng nhà trường.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

2



MỤC LỤC
MỤC LỤC

1

DANH MỤC HÌNH ẢNH 5
LỜI CẢM ƠN

1

LỜI NÓI ĐẦU

6

Chương 1.TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG PHÚ LƯƠNG 7
1.1. Quá trình hình thành phát triển của viễn thông Phú Lương

7

1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: 8
1.3. Thực trạng các hoạt động, đầu tư, phát triển tại Viễn thông Phú Lương
9
1.3.1. Nghiên cứu trách nhiệm và nhiệm vụ trung tâm

9

1.3.2.Tài nguyên đã và sẽ sử dụng 10
1.3.3. Đánh giá hiện trạng và hướng giải quyết
1.4. Các loại hình dịch vụ của trung tâm


10

11

Chương 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT 19
2.1. Tìm hiểu về PHP

19

2.1.1 Lịch sử phát triển của PHP

20

2.2 Tìm hiểu về MYSQL22
2.2.1 Những lý do bạn chọn MySQL
2.3.PHP và MySQL

22

25

2.3.1.Các tính năng chính:

26

2.3.2 Các tính năng khác

26

2.4. Tool hỗ chợ chat trực tuyến28

Chương 3.KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Giới thiệu đề tài gian hàng. 30
3.2 Phân tích yêu cầu bài toán 30
3.3. Phân tích thiết kế hệ thống 32
3

30


3.3.1. Yêu cầu hệ thống

32

3.3.2. Thông tin vào/ ra của hệ thống

32

3.3.3. Đặc tả mô hình UML 34
3.3.4. Đặc tả Use-Case, biểu đồ trình tự(Sequence Diagram)
3.3.5 Class Diagram 49
3.4.Kết quả cài đặt

50

3.4.1. Giao diện ngoài.

51

3.4.2. Giao diện trang quản trị:


57

KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO :63
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

4

64

38


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Sơ đồ usecase của người sử dụng

35

Hình 3.2. Sơ đồ usecase của quản trị viên35
Hình 3.3. Sơ đồ usecase của quản lý chuyên mục

36

Hình 3.4. Sơ đồ usecase của quản lý phiếu đăng ký

36

Hình 3.5. Sơ đồ usecase của quản lý bài đăng


37

Hình 3.6. Sơ đồ usecase của quản lý thông tin chung
Hình 3.7. Sequence diagram thêm bài đăng

38

39

Hình 3.8. Sequence diagram sửabài đăng 40
Hình 3.9. Sequence diagram xemphiếu đăng ký 41
Hình 3.10. Sequence diagram xóa phiếu đăng ký

42

Hình 3.11. Sequence diagram Xem thông tin dịch vụ. 46
Hình 3.12. Sequence diagram đăng ký dịch vụ. 47
Hình 3.13. Biểu đồ lớp tổng quan của gian hàng 50
Hình 4.1. Tổng quan giao diện trang chủ 51
Hình 4.2. Thành phần header của trang web

51

Hình 4.3. Trạng thái khi chưa đăng nhập 52
Hình 4.4. Trạng thái khi đã đăng nhập

52

Hình 4.5. Menu các chuyên mục của website


52

Hình 4.6. Footer hiển thị thông tin của website 52
Hình 4.7. Slide ảnh trưng bày thông tin của một số dịch vụ
Hình 4.8. Hiển thị 3 bài mới nhất của ba chuyên mục

53

Hình 4.9. Liệt kê các nhóm dịch vụ thuộc danh mục

54

52

Hình 4.10. Liệt kê các dịch vụ thuộc danh mục đã chọn55
Hình 4.11 Tiêu đề của dịch vụ, slide ảnh và chi tiết dịch vụ.

55

Hình 4.12. Hộp thoại nhằm lấy ý kiến từ người dùng cũng như cung cấp địa chỉ
5


57

6


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang được sống trong kỷ nguyên của tin học nhờ sự vượt

bậc, sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin không chỉ
dừng lại ở mục đích phục vụ cho khoa học kỹ thuật mà còn đi sâu vào đời sống,
chính trị, kinh tế, xã hội, trở nên thân thiện, gần gũi, mang lại nhiều lợi ích cho con
người. Đặc biệt trong lĩnh vực thông tin, công nghệ thông tin đã thực sự có nhiều
đóng góp quan trọng trong công việc quản lý, quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa
của các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp lớn nhỏ. Những ứng dụng của công nghệ
thông tin đã mang lại nhiều lợi ích không nhỏ, đạt hiệu quả kinh tế cho những đơn
vị đó. Thông tin hiện nay đang trở nên rất phổ biến trong mọi lĩnh vực và cần thiết
cho mỗi gia đình, cá nhân và các trường học. Thông tin giúp các học sinh, sinh
viên trở nên hữu ích cho việc học tập. Vì vậy vấn đề thông tin trở nên không thể
thiếu trong các công ty, xí nghiệp, trường học, gia đình, du lịch và các nơi công
cộng. Trong kinh doanh muốn quảng bá hình ảnh và đưa các hình ảnh của mình
cho mọi người biết đến một cách rộng rải và nhanh chóng thì cần phải quảng bá.
Vì vậy, xây dựng website về thương mại điện tử là một điều không thể thiếu. Đề
tài này là kết quả của quá trình tích lũy và vận dụng những kiến thức mà em tiếp
thu và tìm hiểu được trong quá trình học tập. Trong quá trình thực hiện đề tài này
em xin cám ơn Thầy Giáo Nguyễn Hải Minh đã định hướng cho em. Em xin gửi
tới thầy những lời cảm ơn chân thành nhất. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình
nghiên cứu làm đề tài nhưng do còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ nên đề
tài của em không tránh khỏi thiếu sót, nhiều vấn đề chưa được giải quyết hoàn
chỉnh. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn để đề tài của em được hoàn thiện và phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!

7


8



Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG PHÚ LƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành phát triển của viễn thông Phú Lương
Tên đầy đủ: Viễn thông Phú Lương.
Trụ sở: Địa chỉ: Đường Dương Tự Minh, TT Đu, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái
Nguyên
Điện thoại: 0280 3874 262
Giám đốc Trung tâm: Nguyễn Văn Tiệm
Email:

(VNPT) là Tập đoàn số 1 quốc gia về lĩnh vực Bưu chính – Viễn Thông –
Công nghệ thông tin, được thành lập theo quyết định số 265/QĐ – TTg ngày
17/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.Tập đoàn
Bưu chính – Viễn thông Việt Nam – VNPT, tiền thân là Bưu điện Việt Nam, kế
thừa truyền thống anh hùng của các thế hệ đi trước; một lòng trung thành, dũng
cảm, tận tụy với Đảng với Tổ quốc; nguyện đem mọi sức lực, trí tuệ xây dựng đất
nước, phục vụ nhân dân.Tập đoàn BC - VT Việt Nam là một tổ hợp kinh tế bao
9


gồm các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, đa sở hữu, trong đó, Nhà
Nước giữ vai trò chủ đạo; kinh doanh đa lĩnh vực và lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, tin học đóng vai trò nòng cốt. Viễn Thông Phú Lương là đơn vị thành viên
thuộc Tập đoàn Viễn thông Thái Nguyên (VNPT Thái Nguyên) đảm nhận cung
cấp các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Phú Lương.
Một số sản phẩm và dịch vụ chính:
- Dịch vụ điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên mạng cố định.
- Dịch vụ điện thoại di động VinaPhone, điện thoại cố định không dây
Gphone.- Dịch vụ Internet VNN (1260, 1268, 1269, MegaVNN).
- Dịch vụ thuê kênh riêng, truyền số liệu.

- Tư vấn, thiết kế, thực hiện và bảo trì chuyên ngành viễn thông tin học.
- Các sản phẩm và dịch vụ tin học, giải pháp tích hợp.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Phú Lương gồm: 8 Phòng, Ban chức năng
(Trong đó, có 6 Phòng và 1 Ban) và 07 Trung tâm trực thuộc. Hiện nay, Viễn
thông Phú Lương có tổng số 25 CBCNV, Phòng kinh doanh.
Phòng Kinh doanh là đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Viễn
thông Phú Lương, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên
ngành viễn thông - công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
-

Tổ chức, quản lý kinh doanh và diều hành kênh bán hàng, cung cấp các

sản phẩm, dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin – truyền thông – viễn thông
giá trị gia tăng trên địa bàn thành huyện Phú Lương.
- Tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng, chăm sóc
khách hàng, truyền thông, quảng cáo, duy trì và phát triển thương hiệu theo chiến
lược kinh doanh của Viễn thông Phú Lương;
- Tổ chức xây dựng và quản lý thông tin dữ liệu về khách hàng của Viễn
thông Phú Lương.
-

Tổ chức phối hợp các đơn vị có liên quan của Viễn thông Phú Lương và
10


các đối tác bên ngoài trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ viễn thông – công
nghệ thông tin – truyền thông – viễn thông giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu của thị
trường, khách hang.
-


Tổ chức quản lý và thực hiện nghiệp vụ giá cước, tính cước theo quy

định; thanh toán cước phí sử dụng dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin –
truyền thông – viễn thông giá trị gia tăng; thu nợ cước phí.
-

Kinh doanh, cung ứng, đại lý các loại vật tư, trang thiết bị chuyên ngành

viễn thông – công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ yêu cầu phát triển mạng
lưới của Viễn thông Phú Lương và nhu cầu của xã hội.
-

Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông, cho thuê văn phòng.

-

Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Viễn thông Phú

Lương cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật:
-

Khảo sát, tư vấn, thiết kế, giám sát, lắp đặt, thi công, bảo dưỡng, xây dựng

các hệ thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông.
 Phòng kỹ thuật là đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải đáp mọi thắc mắc của
khách hàng liên quan tới các dịch vụ của trung tâm, cũng như hỗ trợ kỹ thuật ngay
khi khách hàng gặp sự cố.
1.3. Thực trạng các hoạt động, đầu tư, phát triển tại Viễn thông Phú Lương

Từ khi được thành lập đến nay, VNPT Phú Lương đã tiến hành các hoạt động
đầu tư như xây dựng, cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ Viễn thông và
công nghệ thông tin. Trung tâm có nhiệm vụ cung cấp lắp đặt, bảo dưỡng các thiết
bị viễn thông và công nghệ thông tin trên toàn huyện. Chính vì vậy, việc đảm bảo
thông tin liên lạc trong mọi tình huống để phục vụ các cơ quan nhà nước, các tổ
chức và nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu trong kế hoạch hoạt động của đơn vị.
Trong những năm qua, mặc dù gặp những khó khăn nhất định nhưng được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp đồng bộ có hiệu quả của các cấp, các ngành và
sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao về chuyên môn của VNPT Thái Nguyên, đặc biệt là sự
11


nỗ lực vượt qua khó khăn của tập thể cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại đơn
vị nên Trung tâm Viễn Thông Phú Lương đã hoàn thành xuất sắc nhiều nhiệm vụ
được giao, khai thác ngày càng có hiệu quả mạng lưới viễn thông để kinh doanh
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện, thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh. Đến nay, trên địa
bàn huyện mạng lưới viễn thông ngày càng được đầu tư hiện đại trải khắp, đồng
bộ, các dịch vụ viễn thông được triển khai áp dụng kịp thời, công tác quy hoạch
đúng hướng đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc của các tổ chức và cá nhân.
1.3.1. Nghiên cứu trách nhiệm và nhiệm vụ trung tâm
Sau quá trình khảo sát hiện trạng bằng việc đi thực tế và tham khảo các trang
web cung cấp các dịch vụ viễn thông trực tuyến như ,
, …thì em đã tổng hợp được một số thông
tin:
- Người giám đốc là người có chức quyền to nhất: có thể xem thông tin về
tình hình về việc cung cấp các dịch vụ cũng như mọi thay đổi trên website.
- Nếu giám đốc cũng là người quản trị website thì mọi thông tin trên web là
do giám đốc đưa lên, nếu giao cho nhân viên quản trịthì giám đốc cung cấp thông

tin hoặc cấp quyền hạn cho người quản trị.
- Nhân viên chỉlà người giao dịch: tức là xem trong ngày, trong tuần có bao
nhiêu đơn đăng ký và đã giải quyết được bao nhiêu, để có thể báo cáo bất cứ lúc
nào cho giám đốc.
 Người chức to nhất thì xem được tất cả các thông tin, còn nhân viên và
khách hàng chỉ được xem những thông tin mà người cấp trên cho phép.
1.3.2. Tài nguyên đã và sẽ sử dụng
Ta sẽ xây dựng website sử dụng ngôn ngữ PHP và MySQL, chạy trên môi
trường Localhost với Xampp, Sử dụng 1 số công cụ thiết kế như Notepad++,
Photoshop,…
12


1.3.3. Đánh giá hiện trạng và hướng giải quyết
Qua quá trình khảo sát thì chúng em thấy được một vấn đề về khâu cung cấp
cũng như hỗ trợ khách hàng còn chậm chưa đáp ứngđược nhu cầu thuận tiện nhanh
chóng của khách hàng.
Các bước thực hiện công việc đăng ký lắp đặt các loại dịch vụ mà trung tâm
đang thực hiện như sau:
 Khách hàng có nhu cầu lắp đặt dịch vụ nào đó thì phải đến hoặc gọi điện
trực tiếp tới trung tâm để được nghe tư vấn về các thông tin của loại dịch vụ mà
người khách hàng đó có nhu cầu nắp đặt.
 Tiếp theo đó, người khách hàng sẽ để lại thông tin cá nhân như địa chỉ, số
điện thoại để cho nhân viên của trung tâm có thể liên lạc hoặc hỗ trợ.
 Khi khách hàng đã xác định được thông tin về loại dịch vụ cần nắp đặt thì
sẽ có nhân viên của trung tâm đến tận nhà khách hàng làm hợp đồng thu tiền và
hẹn ngày mà nhân viên kỹ thuật của trung tâm đến nắp đặt dịch vụ.
 Khi đến đúng ngày hẹn nắp đặt thì sẽ có nhân viên kỹ thuật của trung tâm
đến nắp đặt dịch vụ cho khách hàng.
Như vậy, chúng ta có thể thấy quá trình này tốn rất nhiều thời gian cũng như

không thuận tiện cho khách hàng và trung tâm. Chính vì điều đó mà trung tâm cần
phải có một website chính thức nhằm giới thiệu cũng như cung cấp các loại dịch
vụ cho khách hàng, khi đó quá trình trên sẽ được giảm đi đáng kể thời gian, công
sức và đem lại sự thuận tiện cho cả hai bên. Khi đó, quá trình để khách hàng đăng
ký địch vụ của trung tâm sẽ như sau:
 Khách hàng truy cập vào website chính thức của trung tâm xem các thông
tin liên qua đến loại dịch vụ mà mình muốn nắp đặt.
 Tiếp đó, khách hàng sẽ thực hiện quá trình đăng ký dịch vụ ngay trên website
của trung tâm bằng việc điền đầy đủ thông tin cá nhân của mình vào một mẫu cho trước.
 Khi nhân viên quản lý của website đăng nhập vào hệ thống sẽ biết được

13


thông tin của khách hàng có nhu cầu nắp đặt dịch vụ và sẽ cửa nhân viên đến tận
nơi thực hiện hợp đồng và hẹn ngày nắp đặt.
 Và cuối cùng là nhân viên kỹ thuật của trung tâm sẽ đến và nắp đặt dịch
vụ cho khách hàng.
 Khi có website thì công việc của nhân viên và khách hàng sẽ được thực
hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn phương pháp thực hiện truyền thống
trước kia.
1.4. Các loại hình dịch vụ của trung tâm
 MEGA WAN
Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng dựa trên công nghệ đường dây thuê
bao số bất đối xứng (ADSL) để sử dụng các dịch vụ truy cập trang Web, thư điện
tử (email) và các dịch vụ thông dụng khác trên Internet.
Vì sao nên chọn Mega VNN (ADSL)?
- Giá cước thấp - Tiết kiệm chi phí. - Tốc độ cao - Tiết kiệm thời gian: nhanh
hơn nhiều lần so với truy nhập Internet bằng cách quay số qua mạng PSTN
(DialUp).

- Nhiều sự chọn lựa với các gói dịch vụ phù hợp cho nhu cầu sử dụng đa
dạng của khách hàng.
- Tối ưu hóa cho truy nhập Internet: tốc độ chiều xuống (Download) cao hơn
nhiều lần so với tốc độ chiều lên (Upload).
- Khách hàng vừa truy nhập Internet, vừa sử dụng điện thoại/ fax trên cùng
một đường dây thuê bao.
- Luôn sẵn sàng (Always on): không tín hiệu bận, không thời gian chờ.
- Không phải quay số truy nhập nên không phải trả cước điện thoại nội hạt.
- Tính cước theo lưu lượng dữ liệu gửi/nhận với giá cước thấp: dùng bao
nhiêu, trả tiền bấy nhiêu.
- Thiết bị đầu cuối có giá cả hợp lý.
- Khách hàng có thể sử dụng kết hợp nhiều dịch vụ:
14


+ Giáo dục trực tuyến, các dịch vụ dữ liệu kinh tế trực tuyến, chăm sóc sức
khỏe trực tuyến, mua bán trực tuyến, thế giới game trực tuyến....
+ Hội nghị truyền hình, đào tạo từ xa.
+ Video theo yêu cầu (Video on Demand).
+ Kết nối mạng LAN/WAN.
 MEGA VNN
MegaVNN là dịch vụ kết nối mạng máy tính tại nhiều điểm cố định khác
nhau trên diện rộng của các tổ chức, doanh nghiệp. Đây là mạng riêng ảo kết nối
mạng riêng nội hạt, liên tỉnh, quốc tế để truyền số liệu, truyền dữ liệu thông tin rất
tiện lợi và đáng tin cậy cho doanh nghiệp trong kinh doanh. MegaVNN rất cần
thiết cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, nhiều điểm giao dịch cần
phải kết nối truyền dữ liệu như: Ngân hàng, Bảo hiểm, Hàng không, Cty chứng
khoán...
MegaWan kết nối các mạng máy tính trong nước và quốc tế bằng đường dây
thuê bao SHDSL (công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng) hoặc ADSL (công

nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng) kết hợp với công nghệ
MPLS/VPN.MPLS là thuật ngữ viết tắt cho Multi-Protocol Label Switching
(chuyển mạch nhãn đa giao thức). Nguyên tắc cơ bản của MPLS là thay đổi các
thiết bị lớp 2 trong mạng như các thiết bị chuyển mạch ATM thành các LSR
(label-switching router-Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn). LSR có thể được xem
như một sự kết hợp giữa hệ thống chuyển mạch ATM với các bộ định tuyến truyền
thống.
Dịch vụ MegaVNN đáp ứng kết nối các mạng máy tính của khách hàng
thông qua Modem, Router (CPE) với tốc độ từ 64 kbps - 2Mbps (tối đa cho phép
là 2,3Mbps của công nghệ SHDSL).
Tốc độ cổng thực tế phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và chất lượng
đường truyền của đường dây thuê bao xDSL được xác định trong quá trình khảo
sát, lắp đặt.
15


Mega WAN cung cấp cho khách hàng 2 khả năng kết nối các mạng máy tính
thông qua cáp truyền dẫn đến nhà khách hang.
Sử dụng công nghệ đường dây thuê bao đối xứng (SHDSL : Symmetric
High-bit-rate Digital Subscriber Line ),đáp ứng tốc độ từ 64kbps - 2,3Mbps .
Công nghệ đường dây thuê bao bất đối xứng (ADSL: Asymmetric Digital
Subscriber Line ), trên lý thuyết lớn nhất có thể là 8Mbps/640 kbps.
Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ MegaVNN được cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet đồng thời trên đường dây thuê bao số xDSL. Tuy nhiên tốc độ cổng
được cài đặt cho truy nhập Internet phụ thuộc vào tốc độ lớn nhất mà đường dây
xDSL thực tế có thể cung cấp và tốc độ MegaVNN mà khách hàng đã yêu cầu.
Kết nối đơn giản với chi phí thấp.
Mềm dẻo, linh hoạt: có thể vừa kết nối mạng riêng ảo vừa truy cập Internet
(nếu khách hàng có nhu cầu).
Cung cấp cho khách hang các kênh thuê riêng ảo có độ tin cậy cao.

Đối với những nơi chưa phát triển tuyến cáp quang thì sử dụng MegaVNN là
giải pháp hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp có nhiều trụ sở trú đóng tại nhiều
khu vực khác nhau.
 FIBER VNN
Dịch vụ truy nhập Internet FiberVNN: là dịch vụ truy nhập internet tốc độ
cao thông qua mạng cáp quang đến tại nhà khách hàng.
Đặc điểm dịch vụ:
- Dùng công nghệ truy nhập FiberVNN, truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp
quang tới tận nhà khách hàng.
- Tốc độ Upload/Download bằng nhau.
- Chất lượng tín hiệu ổn định, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, chiều dài cáp
đến nhà thuê bao; hạn chế tối đa sét đánh lan truyền trên đường dây
- Tốc độ truy nhập Internet cao lên đến 10Gbit/giây., Tốc độ
Upload/Download bằng nhau, chất lượng tín hiệu ổn định, không bị ảnh hưởng bởi
16


thời tiết, chiều dài cáp, …
- Nâng cấp băng thông dễ dàng tùy theo nhu cầu sử dụng của khách hàng.
- Đáp ứng hiệu quả cho các ứng dụng Công nghệ thông tin hiện đại như:
Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV
(truyền hình tương tác), VoD (xem phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội
nghị truyền hình), IP Camera…
Đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ:
- Khách hàng là cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam sử dụng dịch vụ truy nhập FiberVNN do VNPT Hòa Bình cung
cấp thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ.
 MYTV
 Dịch vụ truyền hình đa phương tiện do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam cung cấp, mang đến cho khách hàng hình thức giải trí khác biệt:

TRUYỀN HÌNH THEO YÊU CẦU
 Dịch vụ truyền hình tương tác MyTV là dịch vụ truyền hình qua giao thức
Internet của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam-VNPT cung cấp tới khách
hàng dựa trên công nghệ IPTV (Internet Protocol Television), tín hiệu truyền hình
được chuyển hóa thành tín hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng băng thông rộng của
VNPT đến thiết bị đầu cuối STB (Set – top – box: bộ giải mã tín hiệu truyền hình)
và tới TV của khách hàng.
 Cung cấp cho khách hàng 74 kênh truyền hình tín hiệu SD và 15
kênh truyền tín hiệu HD và các kênh radio kể từ ngày 1/5/2011.
 Ngoài các kênh truyền hình, khách hàng còn được thưởng thức các dịch
vụ theo yêu cầu bao gồm phim truyện, ca nhạc, Karaoke, đọc truyện, ... cùng các
dịch vụ giá trị gia tăng như mua sắm trực tuyến, bầu chọn trực tuyến....
 Khách hàng chủ động quyết định thời gian và nội dung thưởng thức, đây
là điểm khác biệt lớn so với các kênh truyền hình truyền thống.

17


 Đối với các chương trình phát quảng bá mà khách hàng không bố trí thời gian
xem được, khách hàng có thể đặt thời gian ghi lại để thưởng thức vào thời gian thuận
tiện.
 VNPT CA
Thời gian gần đây, tên gọi 1080 đã dần trở nên quen thuộc với người dân
trong nước. Dịch vụ 1080 phổ biến không chỉ vì chức năng như một danh bạ điện
thoại và địa chỉ, mà còn là nguồn giải đáp thông tin cho người dân trong nhiều lĩnh
vực, từ kinh tế - xã hội - luật pháp - đến cả tư vấn tâm lý giới tính...
Dịch vụ tra cứu thông tin kinh tế - văn hóa - xã hội tổng hợp của Đài 1080
VNPT Tiền Giang hiện đang cung cấp một số thông tin trên các lĩnh vực sau:
 Lịch trình các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong nước
và quốc tế

 Hướng dẫn các tuyến du lịch trong nước và cho thuê xe du lịch. Giới thiệu
các điểm cắt tóc, uốn tóc, may mặc, chăm sóc sức khỏe...
 Giá cả thị trường: giá vàng, ngoại tệ và các mặt hàng thiết yếu.
 Giới thiệu các sản phẩm đang khuyến mãi.
 Nhận báo thức qua điện thoại.
 Kể chuyện cổ tích cho thiếu nhi, đọc thơ, đọc truyện
 Kết quả và các sự kiện văn hóa thể thao trong nước và quốc tế, màn ảnh
sân khấu, chương trình truyền hình và các điểm vui chơi.
 Thông báo kết quả tuyển sinh.
 Kết quả xổ số kiến thiết.
 Giải đáp các dịch vụ Bưu điện, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ viễn thông
 Giải đáp các số điện thoại trong nước....
Hướng dẫn sử dụng:
Khi bạn cần sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin qua Điện thoại viên! Thật
đơn giản và dễ dàng!
18


-Từ điện thoại cố định trong tỉnh, ấn số 1080
-Từ điện thoại di động, điện thoại cố định các tỉnh, ấn số 076.1080
Giá cước:
Giá cước dịch vụ cung cấp thông tin qua Điện Thoại Viên 1080
1- Cước trong tỉnh:
Gọi từ thuê bao cố định, Gphone của VNPT Tiền Giang: 2.000 đồng/phút
2- Cước liên tỉnh, liên mạng, di động:
Gọi từ thuê bao tỉnh khác, thuê bao di động: 3.000 đ/phút
 VINAPHONE
Dịch vụ di động trả trước và trả sau của mạng VinaPhone. Dịch vụ được thiết
kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di động
thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình.

 Sử dụng VinaXtra bạn sẽ:
+ Không giới hạn thời gian sử dụng
+ Nhắn tin chỉ với 200VND/ bản tin
+ Sử dụng dịch vụ nhạc chuông chờ chỉ phải trả cước thuê bao là 4500VND/
tháng
+ Dễ dàng chuyển đổi sang các loại thuê bao trả trước khác
+ Không phải ký hợp đồng thuê bao và trả phí hoà mạng
+ Có thời gian sử dụng của các mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch
vụ trả trước khác
- VinaXtra được cung cấp các dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng của mạng
- Thuê bao VinaXtra cũng có thể chuyển đổi sang ký hợp đồng thuê bao
VinaPhone trả sau và ngược lại.
Đặc biệt:
- Hòa mạng mới hoặc chuyển từ các dịch vụ trả trước khác sang: 92 ngày.
- Trong quá trình sử dụng:
+ Nếu không có cuộc gọi đi có cước phát sinh hoặc không nạp thêm tiền
19


vào tài khoản: thời hạn sử dụng sẽ được trừ dần cho đến 0. Sau đó thuê bao sẽ bị
khoá 1 chiều và có 10 ngày nhận cuộc gọi bổ sung trước khi thuê bao bị khoá 2
chiều (tương tự như VinaCard).
+ Nếu có bất kỳ cuộc gọi đi có tính cước hoặc nạp thẻ mệnh giá bất kỳ: thời
hạn sử dụng tài khoản sẽ được gia hạn thành 92 ngày, tính từ ngày có cuộc gọi đi
hoặc ngày nạp thẻ.
VinaXtra là dịch vụ di động trả trước mạng VinaPhone. Dịch vụ được thiết
kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di động
thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình.
- Sử dụng VinaXtra bạn sẽ:
+ Không giới hạn thời gian sử dụng

+ Nhắn tin chỉ với 200VND/ bản tin
+ Sử dụng dịch vụ nhạc chuông chờ chỉ phải trả cước thuê bao là 4500VND/ tháng
+ Dễ dàng chuyển đổi sang các loại thuê bao trả trước khác
+ Không phải ký hợp đồng thuê bao và trả phí hoà mạng
+ Có thời gian sử dụng của các mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ
trả trước khác
- VinaXtra được cung cấp các dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng của mạng
- Thuê bao VinaXtra cũng có thể chuyển đổi sang ký hợp đồng thuê bao
VinaPhone trả sau và ngược lại.
Đặc biệt:
- Hòa mạng mới hoặc chuyển từ các dịch vụ trả trước khác sang: 92 ngày.
- Trong quá trình sử dụng:
+ Nếu không có cuộc gọi đi có cước phát sinh hoặc không nạp thêm tiền
vào tài khoản: thời hạn sử dụng sẽ được trừ dần cho đến 0. Sau đó thuê bao sẽ bị
khoá 1 chiều và có 10 ngày nhận cuộc gọi bổ sung trước khi thuê bao bị khoá 2
chiều (tương tự như VinaCard).
+ Nếu có bất kỳ cuộc gọi đi có tính cước hoặc nạp thẻ mệnh giá bất kỳ: thời
20


hạn sử dụng tài khoản sẽ được gia hạn thành 92 ngày, tính từ ngày có cuộc gọi đi
hoặc ngày nạp thẻ.
 Điện thoại cố định
Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống, fax là dịch vụ thông tin liên lạc
được thiết lập thông qua mạng điện thoại giữa một máy điện thoại cố định đến một
máy điện thoại cố định/máy điện thoại di động/máy điện thoại ở tỉnh khác hoặc
quốc tế.
Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống, fax là dịch vụ thông tin liên lạc
được thiết lập thông qua mạng điện thoại giữa một máy điện thoại cố định đến một
máy điện thoại cố định/máy điện thoại di động/máy điện thoại ở tỉnh khác hoặc

quốc tế.
Các loại hình dịch vụ:
- Dịch vụ gọi điện thoại nội hạt.
- Dịch vụ gọi điện thoại di động.
- Dịch vụ gọi điện thoại liên tỉnh.
- Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế.
- Dịch vụ nhắn tin cố định.
Cách sử dụng:
* Cách quay số:
- Gọi nội hạt: Khách hàng chỉ cần quay đủ 7 chữ số điện thoại của thuê bao cần
gọi.
VD: 3825000
- Gọi di động: Khách hàng chỉ cần quay đủ 10 chữ số hoặc 11 chữ số đăng kí
của thuê bao điện thoại di động cần gọi.
VD: 0912465888 hoặc 01236897156.
- Gọi liên tỉnh:
+ Gọi trực tiếp: 0 + Mã vùng + Số điện thoại cần gọi.
+ Gọi qua 171: 171 + 0 + Mã vùng + Số điện thoại cần gọi.
21


VD: Gọi đi TPHCM quay trực tiếp : 08 38123456.
Gọi TPHCM qua 171: quay số 171 08 38123456
- Gọi quốc tế:
+ Gọi trực tiếp: 00 + Mã nước + Mã vùng + Số điện thoại cần gọi.
+ Gọi qua 171: 171 + 00 + Mã nước + Mã vùng + Số điện thoại cần gọi.

22



Chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Bài toán đặt ra: Xây dựng một website nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng
cũng như nhân viên của trung tâm trong việc cung cấp và lắp đặt các loại dịch vụ
cho trung tâm Viễn Thông Phú Lương - Thái Nguyên chính vì thế ta nên chọn PHP
và MySQL cho việc xây dựng trang web này.
2.1. Tìm hiểu về PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng
viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp
với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các
ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời
gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã
nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Đoạn mã sau minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML dễ
dàng như thế nào:
<html>
<head>
<title>Mã mẫu</title>
</head>
<body>
echo "Chào thế giới PHP!";
?>
</body>
</html>
23


Thẻ sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần mã PHP qua đó máy chủ

biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá tiện lợi của PHP giúp cho
việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây dựng phần giao
diện ứng dụng HTTP.
Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng
và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP
lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô xí
nghiệp.
2.1.1 Lịch sử phát triển của PHP
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các
mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên
mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi
cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn
hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển
các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI
cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến
mã nguồn.
PHP/FI viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một số
các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến
kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú
pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu
nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã
được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng
Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã
24


nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người.

PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời
gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó,
nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0, PHP 4.0 và hiện giờ là
PHP 5.0.

25


×