Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÁO cáo CHUYÊN đề bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.71 KB, 20 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2015-2016
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Chí Nam
Chức vụ: Giáo viên tiểu học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Võ Thị Sáu- Quảng Sơn- Đăk GlongĐăkNông
Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy môn chung
Sinh hoạt chuyên môn tại tổ: Tiểu học.
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1:
CHUYÊN ĐỀ 1: CÁC VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC LÍ LUẬN VÀ ĐỊNH
HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐẾN NĂM 2030 THEO TINH THẦN TIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 37-NQ/TW , NGÀY 09/10/2014
Sau hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TW, ngày 28-3-1992 của
Bộ Chính trị khóa VII, công tác lý luận của Đảng đã đạt được những kết quả
quan trọng. Tư duy lý luận tiếp tục có bước phát triển; chú trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (năm 2011) và Hiến pháp năm 2013. Đã bước đầu hình
thành hệ thống lý luận cơ bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam (về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội; các định hướng
cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội; về mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế;
về phát huy dân chủ, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xây dựng, chỉnh đốn Đảng…). Những kết
quả đó góp phần tích cực vào thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công
cuộc đổi mới đất nước, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội, tình trạng nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước đang phát
triển có thu nhập trung bình, phấn đấu tạo nền tảng để nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận được quan tâm, định hướng với nội


dung, hình thức đa dạng, phong phú hơn. Việc giáo dục lý luận chính trị được
triển khai sâu rộng trong Đảng và hệ thống chính trị. Công tác nghiên cứu, quán
triệt các nghị quyết, kết luận của Đảng có đổi mới. Đội ngũ cán bộ lý luận được
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng phát triển. Việc phát huy dân chủ, tự do sáng tạo
trong nghiên cứu lý luận được coi trọng. Cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch; chống âm mưu “diễn biến hòa bình” và sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng đã đạt kết quả bước
đầu.
Các cơ quan lý luận của Đảng, Nhà nước được tổ chức, sắp xếp lại, khắc
phục một bước tình trạng phân tán, chồng chéo và kém hiệu quả. Cơ chế hoạt
động và quản lý nghiên cứu lý luận đã có bước đổi mới. Ngân sách đầu tư cho
1


nghiên cứu lý luận từng bước được tăng lên; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lý
luận được coi trọng, có bước phát triển mới.
Tuy nhiên, công tác lý luận còn có những hạn chế, khuyết điểm. Nhìn
chung, lý luận còn lạc hậu, tính dự báo thấp, kết quả nghiên cứu lý luận chưa
đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn. Nghiên cứu về hình hình thế giới, khu vực và
vấn đề thời đại chưa sâu sắc, toàn diện. Kết quả nghiên cứu về chủ nghĩa Mác –
Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh còn dàn trải, tính hệ thống chưa cao, chưa gắn kết
chặt chẽ với những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Nghiên cứu những trào lưu tư
tưởng, học thuyết mới, lý thuyết mới chưa được nhiều. Kết quả thực hiện nhiệm
vụ cung cấp luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối, quan
điểm của Đảng còn hạn chế, nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra chưa được làm rõ. Đội
ngũ cán bộ lý luận đông, nhưng không mạnh, còn ít chuyên gia lý luận đầu đàn
trên các lĩnh vực. Hợp tác quốc tế về lý luận còn hạn chế, hiệu quả thấp.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và quản lý các hoạt động lý luận còn
nhiều bất cập. Thiếu gắn bó mật thiết giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết thực
tiễn, giữa cán bộ lý luận và cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn, giữa công tác

nghiên cứu lý luận và công tác giảng dạy, đào tạo lý luận. Công tác tuyên
truyền, giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị còn hạn chế về chất lượng, trùng
lắp về nội dung, chương trình, giáo trình; chậm đổi mới về phương pháp. Đấu
tranh tư tưởng, lý luận chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc
biệt là trong điều kiện bùng nổ thông tin và phát triển mạng thông tin toàn cầu.
Những hạn chế, khuyết điểm nói trên có nguyên nhân khách quan là quá
trình đổi mới, phát triển đất nước nảy sinh nhiều vấn đề mới, phức tạp, chưa có
tiền lệ. Về chủ quan, một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự coi trọng công tác
lý luận, công tác giáo dục lý luận chính trị. Phát huy dân chủ trong nghiên cứu lý
luận chính trị còn có mặt hạn chế, bất cập. Việc đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nghiên cứu lý luận còn hạn chế.
2- Phương châm, nhiệm vụ công tác lý luận và các hướng nghiên cứu chủ
yếu từ nay đến năm 2030:
- Lý luận phải gắn chặt với thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng và
phục vụ yêu cầu phát triển đất nước, bảo đảm hài hòa giữa trớc mắt với lâu dài,
giữa nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng.
- Nhiệm vụ: Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, trước mắt, tập trung nghiên
cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định, phát triển các chủ
trương, đường lối lớn của Đảng giai đoạn 2016 – 2021; đồng thời, tạo tiền đề
thúc đẩy phát triển công tác lý luận đáp ứng yêu cầu khi Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ nay đến năm 2030, tiếp tục làm
rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nâng cao năng lực khoa học phục vụ phát
triển công tác lý luận, bảo đảm cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận vững
chắc cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Các hướng nghiên cứu chủ yếu
(1) Tiếp tục khẳng định và cụ thể hóa những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các giá trị bền vững phù hợp với thực tiễn
2



của Việt Nam; chỉ rõ vấn đề cần bổ sung, phát triển. Tiếp tục nghiên cứu có hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh, làm rõ sự bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lê-nin của Hồ Chí Minh. Tập trung đi sâu nghiên cứu những giá trị văn
hóa truyền thống, những bài học kinh nghiệm lịch sử xây dựng và bảo vệ đất
nước của dân tộc Việt Nam.
(2) Tiếp tục đi sâu nghiên cứu về bản chất, đặc điểm của chủ nghĩa tư bản
hiện đại, làm rõ tính chất, đặc điểm mới của thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nghiên cứu tình hình thế giới và
khu vực, cục diện, quan hệ giữa các nước lớn, các nước láng giềng và tương
quan các lực lượng trên thế giới, những biến động về chính trị, kinh tế, an ninh,
quốc phòng trong khu vực và thế giới; an ninh hàng hải trên thế giới và khu vực,
vấn đề Biển Đông từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các vấn đề về
dân chủ, nhân quyền, tôn giáo. Tăng cường nghiên cứu dự báo tình hình.
(3) Đối với những trào lưu tư tưởng, học thuyết, lý thuyết mới, tiếp tục mở
rộng và đi sâu nghiên cứu trên quan điểm khách quan, biện chứng và tiếp thu
những giá trị tiến bộ. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa
xét lại, chủ nghĩa cơ hội và các tư tưởng thù địch dưới mọi màu sắc.
(4) Nghiên cứu, phát triển và hoàn chỉnh những luận cứ khoa học làm cơ sở
hoạch định đường lối, chính sách của Đảng.
3- Các biện pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác lý luận từ nay đến năm
2030
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, phát huy dân chủ, khuyến khích tìm tòi.
- Tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ lý luận, các chuyên gia đầu ngành; nâng cao
trình độ, năng lực nghiên cứu, nhất là năng lực phân tích, dự báo.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Đổi mới nội dung và phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả đấu tranh tư
tưởng, lý luận.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác lý luận.
CHUYÊN ĐỀ 2: TOÀN VĂN DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH
ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG
- Năm năm qua (2011 - 2015), bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình
thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi
chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt
ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển
Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta. Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; đồng thời cũng
còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải
quyết, khắc phục để tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn.
- Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát
triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm bài học đúc kết từ thực tiễn
3


đã tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển
mạnh mẽ trong những năm tới.
2- Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm
trong 5 năm 2016 – 2020
- Năm năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ còn nhiều diễn biến rất phức
tạp, tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức. Hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hoá, hội
nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy
mạnh. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á đã trở
thành một cộng đồng, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng; đồng thời, đây cũng là khu
vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn; tranh
chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông còn diễn ra

gay gắt.
- Ở trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín
quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao. Nước ta sẽ thực hiện đầy đủ các
cam kết trong cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai
đoạn trước. Thời cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất
là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế
giới; nguy cơ "diễn biến hoà bình" của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta;
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hoá" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí,...
- Để tận dụng, phát huy tốt nhất thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách
thức, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta cần đoàn kết một lòng, quyết tâm thực
hiện thắng lợi mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ sau:
- Mục tiêu tổng quát:
+ Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà
bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước;
nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
4



+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
+ Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
+ Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định
để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua
thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục
nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
+ Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức
thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền
vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
+ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung

xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
- Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở nước ngoài
phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, ra sức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội, mở ra thời kỳ
phát triển mới, vẻ vang, tốt đẹp của đất nước, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
CHUYÊN ĐỀ 3: HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC
HỒ CHÍ MINH VỀ TRUNG THỰC, TRÁCH NHIỆM; GẮN BÓ VỚI
NHÂN DÂN; ĐOÀN KẾT, XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG
MẠNH
5


1. Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI, nhiều
nhiệm vụ lớn, quan trọng đặt ra trước toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, cần nỗ
lực và tập trung giải quyết. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, xây dựng Đảng trong 2015 có ý nghĩa quan trọng không chỉ với thực
hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015, mà còn tạo tiền đề cho những năm sau.
- Năm 2015 là năm chuẩn bị và tiến hành đại hội các cấp, tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Năm 2015 tiếp nối những hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch 03-KH/TW
của Ban Bí thư khóa XI. Chủ đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh hướng vào 3 nội dung lớn: về trung thực, trách nhiệm; về gắn bó với Nhân
dân; về đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về trung thực,“nói thì phải làm”
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm“có tinh thần trách nhiệm cao”.
+ Một là, trách nhiệm với Tổ quốc.
+ Hai là, trách nhiệm đối với Nhân dân.
+ Ba là, trách nhiệm đối với Đảng.

+ Bốn là, trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về gắn bó với Nhân dân
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết
+ Tư tưởng đoàn kết nổi bật là: “Đoàn kết làm ra sức mạnh”, “Đoàn kết là sức
mạnh của chúng ta”1; “Đoàn kết là thắng lợi”; “ Đoàn kết là then chốt của thành
công”2. “Đoàn kết” là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu
đều tốt ”3. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành
công”4.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng
+ Một là, cách mạng cần có đảng. Cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi "trước
hết phải có đảng cách mệnh". “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt".
"Chủ nghĩa" mà Người đề cập ở đây là chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Hai là, xây dựng Đảng là phải thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt Đảng. Vận dụng và phát triển những nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng
vô sản kiểu mới do V.I.Lênin đề ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu các nguyên tắc
chủ yếu là: Nguyên tắc tập trung dân chủ; Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách; Nguyên tắc tự phê bình và phê bình; Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Ba là, quan tâm xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài
để Đảng xứng đáng "là đạo đức, là văn minh".
+ Bốn là, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với dân. Đảng ta gắn bó
với dân vì "Đảng là con nòi của dân tộc"; mục đích của Đảng là "Đoàn kết toàn
dân, phụng sự Tổ quốc".
+ Năm là, Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong công tác xây dựng Đảng
+ Đảng phải thực sự là “đạo đức, là văn minh”; phải đoàn kết trong Đảng, làm
gương và thúc đẩy đoàn kết toàn dân.
2. Vận dụng vào giảng dạy, giáo dục:
6



Trong quá trình giảng dạy một cho học sinh tôi đã lồng ghép, giáo dục các
em học tập và làm theo tấm gương của Bác Hồ như: trung thực, trách nhiệm và
đoàn kết và những đức tính khác : Nhân hậu, thật thà, dũng cảm…, làm cho hình
ảnh của Người luôn sống mãi trong sự nghiệp trồng người của chúng ta.
2. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2:
CHUYÊN ĐỀ 1: TỔ CHỨC LỚP HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG
TIỂU HỌC VIỆT NAM MỚI
- Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global
Partnership for Education – Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về sư phạm
nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại,
phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
- Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 19952000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên
tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của
mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào
tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy – học, cách đánh
giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy – học…
- Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư phạm, một
trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học. Theo mô
hình của trường học mới, quản lí lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh”, các
“ban” trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín nhiệm.
Sự thành lập cũng như hiệu quả hoạt động của “Hội đồng tự quản học sinh”, các
“ban” rất cần sự tư vấn, khích lệ, giám sát của giáo viên, phụ huynh, sự tích cực,
trách nhiệm của học sinh. “Hội đồng tự quản học sinh” là một biện pháp giúp
học sinh được phát huy quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục. Học sinh có
điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn các
kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động.
- Hội đồng tự quản là do học sinh, với sự hướng dẫn của giáo viên tự tổ chức và
thực hiện. “Hội đồng tự quản học sinh” bao gồm các thành viên là học sinh. Hội
đồng tự quản được thành lập là vì học sinh, bởi học sinh và để đảm bảo cho các
em tham gia một cách dân chủ, tích cực vào đời sống học đường…

1. Trước bầu cử
Sau khi hoàn thành bước chuẩn bị về tư tưởng cho học sinh, giáo viên cùng
học sinh thảo luận về cơ cấu Hội đồng tự quản thông thường là 1 chủ tịch, 2 phó
chủ tịch.
2. Bầu cử
Một học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên sẽ điều hành bầu cử. Các ứng cử
viên lần lượt tranh cử bằng các bài thuyết trình đã được chuẩn bị trước.
3. Thành lập các ban chuyên trách
Chủ tịch và phó Chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh cùng bàn bạc với giáo
viên để quyết định thành lập các ban chuyên trách và thông báo rõ về vai trò của
các ban như: Học tập, sức khoẻ và vệ sinh, quyền lợi học sinh, lao động, thư
viện...
Thông qua hoạt động này học sinh tự giác hơn, phát huy tinh thần trách
nhiệm, sự sáng tạo trong quản lý và chỉ đạo những công việc được giao.
7


* Vận dụng vào giảng dạy, giáo dục:
Đầu năm học tôi đã được tập huấn chuyên đề này và đã triển khai cho lớp
mình thực hiện thành lập hội đồng tự quản để các em có tính tự giác, mạnh dạn,
có trách nhiệm trong công việc mình được giao.
CHUYÊN ĐỀ 2: NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG
VNEN NHÂN RỘNG
* Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo mô hình VNEN
1. Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn cho GV về bản chất của mô hình trường học
mới VNEN
GV cần hiểu thấu đáo cơ sở khoa học và thực tiễn, ý đồ soạn thảo và vận
dụng của tài liệu Hướng dẫn học.
Bồi dưỡng cho GV ý thức sâu sắc về sự tự học, tự bồi dưỡng, tích cực học
hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp.

Chỉ khi hiểu thấu đáo bản chất của mô hình trường học VNEN, GV mới đủ
tự tin và bản lĩnh để linh hoạt triển khai dạy học hiệu quả theo mô hình này.
2. Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học phù hợp với hoàn cảnh dạy học và
đặc điểm học sinh
2.1. Mục tiêu điều chỉnh:
Chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào chất lượng tài liệu dạy học. Mặt
khác, tài liệu chỉ có thể nêu ra một phương án cụ thể về kế hoạch bài học cho
học sinh và giáo viên. Vì thế, nó không thể thích ứng cho mọi vùng miền và mọi
đối tượng học sinh. Tổ chức cho giáo viên điều chỉnh tài liệu VNEN vừa làm
cho chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục tốt lên, vừa nâng cao năng lực
nghiên cứu sư phạm, ý thức chủ động, sáng tạo của mỗi giáo viên - người trực
tiếp sử dụng tài liệu.
2.2. Nguyên tắc điều chỉnh:
Bảo đảm yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng; phù hợp với học sinh; phù
hợp với năng lực của giáo viên và các điều kiện của địa phương; phù hợp
nguyên tắc, cấu trúc tài liệu theo mô hình VNEN.
Cần xây dựng bảng tiêu chí cho việc điều chỉnh tài liệu VNEN. Giáo viên
nên phân tích tài liệu theo những tiêu chí này và tạo ra các thay đổi cần thiết
trước khi học sinh được đọc tài liệu Hướng dẫn học. Như vậy, các hướng dẫn
của giáo viên sẽ phù hợp với môi trường và nhu cầu của học sinh, quá trình giáo
dục sẽ cuốn hút học sinh tham gia một cách tích cực hơn.
8


2.3. Một số điều chỉnh và cách thức triển khai các điều chỉnh:
* Điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học.
- Tăng/giảm thời lượng cho mỗi hoạt động học tập
- Điều chỉnh yêu cầu (lệnh) của hoạt động.
- Thay đổi, điều chỉnh ngữ liệu.
- Thêm mẫu thực hiện, thêm gợi ý.

- Thêm nội dung phân tích mẫu.
- Thay đổi đồ dùng dạy học.
- Điều chỉnh hình thức lưu giữ kết quả hoạt động.
- Điều chỉnh hoạt động để thực hiện phân hóa cao hơn.
- Sáng tạo các bài tập ứng dụng.
CHUYÊN ĐỀ 3: LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU
“CÓ SỰ THAM GIA”
1. Cách lập kế hoạch hiện nay:
- Hiệu trưởng chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
- Hội nghị thảo luận các chỉ tiêu, công việc, giải pháp thực hiện.
- Thống nhất ý kiến.
- Ra nghị quyết, báo cáo cấp trên, triển khai thực hiện
2. Các bước thực hiện LKH có sự tham gia:
Thời
STT Hoạt động/ bước
Cách làm
gian
Xây dựng khung
Trước
BGH xây dựng khung hoạt động,
1
hoạt động LKH có
khi
phổ biến cho các cán bộ liên quan
sự tham gia
LKH
Tham vấn ý kiến GVCN phối hợp với Phụ trách đội
2
1 buổi
học sinh

lấy ý kiến hs trong từng lớp
3

4
5

GVCN phối hợp với trưởng ban
Tham vấn ý kiến
PHHS, lồng ghép trong buổi họp 1 buổi
PHHS
PH đầu năm

HỌC

Thực
hiện
BGH
GVCN
+ TPTĐ
GVCN
+
Trưởng
ban PH

Khối trưởng lồng ghép trong buổi
Tham vấn ý kiến
Khối
sinh hoạt CM hè, hoặc đầu năm 1 buổi
GV
trưởng

học
Tổ chức hội thảo Tập trung tại hội trường, các đại 1 ngày BGH,
LKH
diện nhóm đối tượng: TBPHHS,
đại diện
9


6
7

Khối trưởng, đại diện HS, TPT,
BGH, CQ. Trình bày các kết quả
và thảo luận – tổng hợp kq chung
Thảo luận và thống nhất kết quả
BGH xây dựng KH Căn cứ vào các ý kiến đã thống
5 năm, 1 năm
nhất tại hội thảo
Trình bày KH 5 năm, 1 năm
Hội nghị các bên
Góp ý, chỉnh sửa, thông qua
liên quan
Ký cam kết

PHHS,
HS, KT,
TPT
BGH
1 buổi


NT, CQ,
BPH,
HS, KT,
TPT

3. Quy trình các bước LKH
- Phân tích thực trạng
- Xác định vấn đề - phân tích nguyên nhân
- Xác định bức tranh tương lai – mục tiêu, kq đầu ra
- Lựa chọn mục tiêu ưu tiên – theo mốc thời gian
- Xác định các giải pháp – hoạt động để đạt được MT
- Xác định các bên liên quan – vai trò trách nhiệm
- Lập kế hoạch chiến lược 5 năm
- Lập kế hoạch 1 năm
4. Một số lưu ý
- Không áp đặt.
- Tạo cơ hội để mọi người đưa ra ý kiến.
- Tôn trọng các ý kiến, không phản ứng tiêu cực với các ý kiến của PH, GV, HS.
- Lắng nghe.
- Sự tham gia của các PH nam, nữ, gia đình khá giả và khó khăn, có con học giỏi
và yếu kém.
- Học sinh nam nữ, yếu kém, khá giỏi. HS có hoàn cảnh khó khăn, khá.
- Xây dựng kế hoạch mang tính khả thi.
- Đề cao vai trò của phụ huynh, học sinh.
- Sở, phòng theo dõi, giám sát và hỗ trợ.
3. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3:
MODULE 12: LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP CÁC NỘI DUNG
GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC
Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp đó là một trong những nội
dung trọng tâm Bộ GD-ĐT yêu cầu trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo

dục. Dạy học theo hướng tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở
thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông
và trong chương trình xây dựng môn học. Quan điểm tích hợp được xây dựng
trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
*Tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển tự
nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu
quả của chúng ..., là vấn đề của nhận thức và tư duy của con người, là triết lý chi
phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của con người.
10


+ Tích hợp: Là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi trường và sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
1. Các nội dung cần tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo
dục ở tiểu học: Nội dung tích hợp được thể hiện qua việc gắn nội dung môn học
với đời sống thực tiễn, lồng ghép nội dung về dân số, môi trường... trong những
nội dung phù hợp; hướng vào sự hình thành và phát triển năng lực hành động,
năng lực giải quyết vấn đề. Học sinh tìm tòi, xây dựng kiến thức mới từ kiến
thức đã biết và vốn sống thực tế cuộc sống.
2. Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp
trong các bài học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.
* Có nhều hình thức tích hợp chương trình khác nhau:
+ Kết hợp lồng ghép: Đây là mức đầu tiên của tích hợp; theo đó những
nội dung nào đó sẽ được kết hợp vào chương trình môn học độc lập có sẵn.
+ Đa môn: Các môn học riêng lẻ nhưng có những chủ đề, vấn đề được
tích hợp vào các môn.
+ Liên môn: Chương tình tạo ra các chủ đề, vấn đề chung nhưng các khái
niệm hoặc các kỹ năng liên môn được chú trọng giữa các môn mà không phải là
từng môn riêng biệt. Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một số môn học

với nhau thành một môn học mới nhưng vẫn có những phần mang tên riêng của
từng môn học.(VD: môn Tiếng Việt - môn Khoa học – môn Đạo đức – Kĩ năng
sống..)
* Xác định mức độ tích hợp:
+ Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp theo nguyên tắc đồng quy giữa
các phân môn với nhau, giữa kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn
học, văn hóa, thiên nhiên, con người và xã hội; giữa kiến thức với kỹ năng, thái
độ; giữa các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
+ Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kỹ năng
mới những kiến thức và kỹ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm cụ
thể là: kiến thức và kỹ năng của lớp trên, cấp học trên bao hàm kiến thức và kỹ
năng của lớp dưới, cấp học dưới nhưng cao hơn và sâu hơn.
3. Kĩ năng lựa chọn phương pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy
học tích hợp.
- Dạy học trong đó kết hợp các phương pháp, các quá trình và hình thức
hoạt động nhằm phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Trong thực hiện dạy học tích
hợp, chú trọng dạy học qua tình huống, học qua các hoạt động, học qua các trải
nghiệm, học theo dự án... Một số phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp
kiến tạo, phương pháp nhóm, phương pháp sử dụng thiết bị và phương tiện dạy
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.. cần được thể hiện trong các
môn học một cách linh hoạt và hiệu quả.
- Các phương pháp dạy học phát huy tích cực của học sinh cần được vận
dụng linh hoạt, tạo điều kiện cho học sinh được khám phá, tìm tòi, đánh giá, thu
thập và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, được làm việc độc lập kết hợp với làm
việc hợp tác, chia sẻ...
11


I.


II.

- Phương pháp dạy học phù hợp nhất đối với việc dạy học nói chung và
dạy học tích hợp nói riêng là dạy học dựa trên sự khám phá, tìm tòi, liên hệ thực
tế....
4. Ví dụ thực hành lập kế hoạch dạy học tích hợp nội dung của bài học:
5. Vận dụng vào giảng dạy, giáo dục:
Trong các bài dạy, ta nghiên cứu kĩ để việc tích hợp được tốt hơn nhằm mục
đích giáo dục trẻ có ý thức, hành vi đúng. Chẳng hạn:
Để học sinh biết được thế nào là năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả. Lợi ích, cách sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua
các hoạt động dạy học môn khoa học, kĩ thuật và các hoạt động ngoại khóa.
Thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả. Có thái độ tích cực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và
phê phán hành vi lãng phí năng lượng...
MODUN TH 13: KĨ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học đòi hỏi phải
đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến
cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương
pháp dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau
trong học tập và trong thực tiễn, có niềm vui, hứng thú trong học tập.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học:
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học cần được thực hiện theo
các định hướng sau:
1. Bám sát mục tiêu giáo dục.
2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.

3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
4. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
6. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích
cực của các phương pháp dạy học truyền thống.
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học.
1. Yêu cầu đối với học sinh::
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh
giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn
bè.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành
vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và
12


các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù
hợp với khả năng và điều kiện.
2. Yêu cầu đối với giáo viên::
- Giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt
động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với
đặc trưng bài học, với đăc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của
lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia
một cách tích cực , chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến

thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh;
bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học
sinh; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất
của bài học, đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện
dạy học cụ thể của trường, địa phương.
III. Quy trình chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi mới
phương pháp dạy học.
1.Các bước thiết kế một giáo án:
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu
về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển
ở học sinh.
+ Xác định trình tự logic của bài học.
+ Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của học sinh.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án
giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy
học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo.
- Thiết kế giáo án: Thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian
và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập
của học sinh.
2. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
* Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ mức độ học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.

+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
* Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (Tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa
chất…), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn
bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
13


* Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Kết luận của giáo viên về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có
sau các hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ
năng, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có
thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp…
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc học sinh cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị
cho việc học bài mới.
3. Một giờ dạy học cần thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh:
+ Kiểm tra việc nắm vững kiến thức của bài học cũ.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới.
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực hiện đầu giờ học
hoặc đan xen trong quá trình dạy bài mới.
b. Tổ chức dạy và học bài mới:
- Giáo viên giới thiệu bài mới: Nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để

đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh
hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng phương
pháp dạy học phù hợp.
c. Luyện tập củng cố:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái
độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao
theo những hình thức khác nhau.
d. Đánh giá:
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi,
bài tập và tổ chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và
của bạn.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập,
thực hành, thí nghiệm…).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
* Vận dụng trong giảng dạy, giáo dục:
Tôi nhận thấy rằng: Muốn đổi mới cách dạy, cách học trước hết phải đổi
mới cách lập kế hoạch bài học. Giáo viên lên lớp dựa vào thiết kế đó để tổ chức
cho học sinh hoạt động, tự khám phá ra kiến thức mới chứ không phải chỉ thu
nhận kiến thức.
Đổi mới trong cách lập kế hoạch bài học: Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học nhất
14


là đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
học sinh… kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập, để học sinh có niềm vui hứng thú trong học tập.

MODUN TH 14 : THỰC HÀNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC
THEO HÝỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Module TH 14 gồm có các nội dung sau:
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học cho bài hình thành kiến thức mới theo
hướng dạy học tích cực.
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học cho bài thực hành theo hướng dạy học
tích cực.
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học cho bài ôn tập theo hướng dạy học tích
cực.
Module trình bày dưới hình thức tự học với sự hỗ trợ của các phương tiện
dạy học và sự hợp tác của các bạn cùng học. Người học phát huy tính tích cực
của mình trong hoạt động nhận thức: đọc, suy nghĩ, ghi nhớ, liên hệ với những
hiểu biết đã có, vận dụng. Module được biên soạn trên cơ sở vừa cung cấp thông
tin, vừa tổ chức cho người học hoạt động để tự mình chiếm lĩnh kiến thức.
Module như “người hướng dẫn” học tập và yêu cầu người học tiến hành các hoạt
động như:
- Suy nghĩ và phân tích về một vấn đề.
- Thảo luận với bạn cùng học.
- Liên hệ điều đã học với thực tiến.
- Tự kiểm tra, đánh giá.
- Viết một bài thu hoạch sau khi học.
2. Vận dụng trong giảng dạy, giáo dục:
Phân tích kế hoạch bài học của bài hình thành kiến thức mới theo
hýớng dạy học tích cực
I. NHIỆM VỤ
* Dưới đây là một số kế hoạch bài học cho bài hình thành kiến thức mới đưa ra
nhận xét theo các yêu cầu sau:
- Mục tiêu bài học.
- Đồ dùng dạy học.
- Các hoạt động dạy học.

* Dưới đây là ví dụ minh hoạ:
Môn Tiếng Việt (Lớp 1)
HỌC VẦN :
Bài 47. EN, ÊN (2 tiết)
I.
MỤC TIÊU
Học xong bài này, học sinh có khả năng:
- Nhận biết được vần mới en, ên.
- Đọc được: vần en, ên, tiếng sen, nhện; từ và các câu ứng dụng.
- Viết được: en, ên, hoa sen, con nhện.
- Nói được 2-4 câu theo chủ đề: bên phải, bên trái, bên trên, bên dưới.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Bộ chữ học vần thực hành và bộ chữ học vần biểu diễn.
- Thẻ chữ và bảng nhóm:
15


+ 4 bộ thẻ từ ngữ và 4 bảng nhóm: Mỗi bộ thẻ từ ngữ gồm 6 thẻ: con chồn, mơn
mởn, con nhím, sơn ca, bận rộn, bơi lội.
Mỗi bảng nhóm được chia thành hai cột, có ghi sẵn vần ớn hoặc vần on ở
mỗi cột.
+ Các thẻ: en, ên, hoa sen, con nhện, áo len, khen ngợi, mũi tên, gần nhà.
- Bảng phụ chép sẵn bài đọc ứng dụng (bài 46 và bài 47).
- Tranh: hoa sen, con nhện, tranh cho bài đọc ứng dụng (như trong SGK Tiếng
Việt 1 - tập 1, trang 96,97).
- Tranh cho bài luyện nói (để thực hành): như trong SGK Tiếng Việt - tập 1,
trang 97.
- Vật thật (nếu có): hộp phấn, lọ hoa... (để thực hành luyện nói).
III.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Tiết 1
Hoạt động 1. Khởi động.
Tổ chức trò chơi ôn luyện “Ai nhanh, ai đúng"?
1. Chuẩn bị
- Chia lớp thành 4 nhóm.
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm:
+ 1 bộ gồm 6 thẻ từ ngữ: con chồn, mơn mởn, con nhím, sơn ca, bận rộn, bơi lội.
- 1 bảng nhóm chia thành hai cột, có ghi sẵn vần ớn hoặc vần ơn ở mỗi cột.
2. Tổ chức trò chơi
- Các nhóm đọc và thảo luận:
- Chia các thẻ từ ngữ thành 2 nhóm: thẻ có vần ớn và the có vần ơn.
- Dán mỗi thẻ từ ngữ vào cột phù hợp với vần ghi sẵn trên bảng nhóm.
- Khi có hiệu lệnh, các nhóm cử 4 học sinh dán bảng nhóm lên bảng lớp.
3. Đánh giá
Mỗi nhóm cử 1 bạn cùng giáo viên nhận xét, đánh giá theo luật chơi.
(Mỗi thẻ từ ngữ dán đúng được 1 điểm. Nhóm được nhiều điểm nhất là nhóm
thắng cuộc.)
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài 46.
1. Đọc lại vần, tiếng, từ
- Dán lên bảng các the chữ: ôn, ơn, ôn bài, sổ bổn, cơn mua...
- Yêu cầu học sinh đọc các chữ trên bảng.
2. Đọc lại bài ứng dụng
- Dán lên bảng bài đọc ứng dụng Sau cơn mưa, cả nhà cóc tía bận rộn.
- Yêu cầu học sinh đọc bài trên bảng.
Hoạt động 3. Giới thiệu bài.
1. Giới thiệu vần En
- Yêu cầu học sinh lấy trong bộ chữ Học vần thực hành chữ e, chữ n và ghép e
đứng trước, n đứng sau.
- Giáo viên hỏi: Các em vừa ghép được vần gì? (Đây là câu hỏi tạo tình huống,
có thể học sinh không trả lởi được.)

- Giáo viên giới thiệu: Các em vừa ghép được vần en. (Dán lên bảng thẻ chữ en.)
2. Giới thiệu vần Ên (tương tự như giới thiệu vần en)
- Giáo viên giới thiệu khái quát: Hôm nay, chúng ta sẽ học hai vần mới en, ên.
16


Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh nhận biết vần, ghép và đọc tiếng, từ mới.
a) Hướng dẫn học sinh nhận biết vần en, ghép và đọc tiếng sen, từ ứng dụng Ai
quý lá sen
b) Hướng dẫn học sinh nhận biết, ghép và đọc vần “en "
- Dán thẻ vần en lên bảng.
- Hỏi: Vần en có âm nào đứng trước, âm nào đứng sau?
- Đánh vần và đọc mẫu, yêu cầu học sinh làm theo: e-nờ-en/en.
- Yêu cầu học sinh ghép vần en, giơ thẻ và đọc.
(Giáo viên giúp những em ghép sai hoặc đọc sai sửa lại cho đúng.)
c) Hướng dẫn học sinh đọc và phần tích tiếng "sen '’
- Dán tranh lá sen lên bảng, chỉ tranh (hoặc cho học sinh xem lá sen), hỏi: Đây là
cái gì?
- Giới thiệu: Tiếng Việt gọi là lá sen. (Dán thẻ lá sen lên bảng)
- Hỏi: Tiếng nào có vần en?
- Giới thiệu: Tiếng sen có vần en.
- Hỏi: Ta cần thêm âm nào vào truớc en để có tiếng sen?
- Yêu cầu học sinh lấy s, ghép với en để có tiếng sen.
- Yêu cầu học sinh giơ thẻ và đánh vần tiếng sen (sờ-en-sen/sen).
(Giúp những em ghép sai hoặc đọc sai sửa lại cho đúng.)
- Dán lên bảng thẻ chữ sen, hỏi: Tiếng sen gồm có âm, vần và thanh nào?
- Đánh vần và đọc mẫu, yêu cầu học sinh làm theo: sờ-en-sen/sen.
(HS đánh vần và đọc đồng thanh, cá nhân.)
d). Hướng dẫn học sinh đọc từ khóa “lá sen "
- Gọi một số học sinh đọc lá sen, sửa phát âm cho các em.

- Hỏi: Trong từ lá sen, tiếng nào có vần en?
e) Hướng dẫn học sinh luyện đọc lại vần mới, tiếng khóa, từ khóa
Chỉ bảng, đọc mẫu cho học sinh đọc theo nhiều trật tự khác nhau: lá sen, sen,
en/en, sen, lá sen...
1. Hướng dẫn học sinh nhận biết vần Ên, ghép và đọc con nhện, từ khóa con
nhện (Thực hiện tương tự như khi dạy vần en.)
Chú ý hướng dẫn học sinh nêu điểm giống và khác nhau giữa vần ên và vần en.
Hoạt động 5: Thực hành.
1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu nghĩa của từ ứng dụng.
a) Hướng dẫn đọc từ ứng dụng
- Dán lên bảng các the chữ áo len, khen ngợi, mũi tên, gần nhà.
- Yêu cầu học sinh đọc các từ ngữ trên bảng (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- Gọi một số học sinh đọc, sửa phát âm cho các em.
b) Giải nghĩa từ ứng dụng (nếu cần thiết)
(Sau khi giải nghĩa từ, hướng dẫn học sinh đọc đồng thanh, đọc cá nhân)
c) Hướng dẫn học sinh ôn và luyện đọc từ ngữ ứng dụng chứa tiếng có vần
“en”, vần “ên”
* Hướng dẫn học sinh tìm và luyện đọc từ ngữ ứng dụng chứa tiếng có vần en:
- Hỏi: Từ nào chứa tiếng có vần en?
- Tiếng nào có vần en?
- Yêu cầu học sinh đánh vần các tiếng len, khen.
17


(HS đánh vần cá nhân hoặc theo nhóm 2: lờ-en-len/ len; khờ-en-khen/khen.)
- Chỉ bảng, đánh vần và đọc mẫu cho học sinh đọc theo: áo len, khen ngợi (lờen-len/len /áo len; khờ-en-khen/khen/khen ngợi).
* Hướng dẫn học sinh tìm và luyện đọc từ ngữ ứng dụng chứa tiếng có vần ên:
(Làm tương tự như khi hướng dẫn tìm và luyện đọc từ ngữ ứng dụng chứa tiếng
có vần en).
2. Hướng dẫn học sinh tập viết

a) Hướng dẫn học sinh tập viết trên bảng con
* Viết mẫu, hướng dẫn cách viết chữ en, sen:
- Gắn thẻ chữ en lên bảng:
- Để chữ en trên thẻ bằng thước, kết hợp hướng dẫn quy trình viết.
- Viết chữ en lên bảng lớp trên khung ô li phóng to và hướng dẫn quy trình viết,
chú ý điểm bắt đầu, điểm kết thúc, cách nối chữ cái e ? và chữ cái n.
- Hướng dẫn học sinh viết chữ en vào bảng con.
- Làm hiệu cho học sinh giơ bảng, nhận xét, giúp học sinh sửa những chữ chưa
đúng.
- Viết mẫu, hướng dẫn cách viết chữ sen:
(Các bước thực hiện như khi hướng dẩn viết chữ en. chú ý hướng dẫn cách nối
các chữ cái s-e - n).
* Viết mẫu, hướng dẫn cách viết chữ các chữ ên, nhện
(Các bước thực hiện như khi hướng dẫn viết các chữ en, sen. chú ý hướng dẫn
cách nối các chữ cái n — h — e — n, cách viết dấu phụ chữ ê và cách viết dấu
nặng.)
b) Hướng dẫn học sinh tập viết trên vở.
- Hướng dẫn học sinh tập viết trên vở Tập Viết theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
(Nhắc học sinh chú ý điểm đặt bút và điểm dừng bút, khoảng cách giữa các
chữ.)
MODULE TH 15: KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG CỦA
DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Khái niệm phương pháp dạy học:
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và
HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được tới mục dích dạy
học.
Phương pháp dạy học là một thành tố của quá trình dạy học. PPDH phải chuyển
tải một nội dung học đến người học, phải nhằm thực hiện mục tiêu dạy học
PPDH phải phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể (trình độ học sinh, cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học…) do vậy, nó rất linh hoạt, mềm dẻo, không cứng

nhắc.
2. Các dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực:
* PPDH tích cực có 4 dấu hiệu đặc trưng đó là:
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự bản thân khám
phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
18


được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn
truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải
giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình
hành động của cộng đồng.
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học, trong các phương pháp
học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được
phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội.
3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi các hoạt động độc lập.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được

hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp thầy với trò, trò với trò, trò với thầy, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các
cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua
đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong lớp học, phương pháp học
tập hợp tác được tổ chức ở nhóm, tổ, lớp. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động
theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi
thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần
tương trợ.(Tuy nhiên trong thực tế vẫn có học sinh có thói quen ỷ lại bạn khi
hoạt động nhóm).
4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh tự đánh giá bản thân và được tham gia đánh giá bạn. Tự đánh giá đúng và
điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc
sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức,
lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo
trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
19


Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ

chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái
độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên cần có sự hiểu biết sâu rộng, có
trình độ sư phạm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
5. Vận dụng trong giảng dạy, giáo dục:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng một số phương pháp vào dạy học
như: Phương pháp vấn đáp; phương pháp đặt và giải quyết vấn đề; phương pháp
hoạt động nhóm: Làm việc chung cả lớp, làm việc theo nhóm, tổng kết trước
lớp; phương pháp đóng vai; phương pháp động não. Từ những phương pháp dạy
học trên học sinh có thể trình bày ý kiến của mình trước lớp, làm việc trong
nhóm và thống nhất kết quả với nhau để đưa ra ý kiến chung, tự giải quyết được
vấn đề đặt ra. Để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong quá
trình học tập.
Quảng sơn, ngày 27 tháng 5 năm 2016
Người viết

Nguyễn Chí Nam

20



×