Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tiết 74: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.65 KB, 6 trang )

Ngày soạn:.../.../200...
Tiếng Việt: Tiết 74 - 75
những yêu cầu về sử dụng tiếng việt
A. Mục tiêu cần đạt :
Thông qua bài học giúp học sinh:
Nắm đợc những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, đồng thời có ý thức rèn luyện
thói quen và năng lực sử dụng tiếng Việt theo yêu cầu đó.
B. Ph ơng tiện thực hiện :
- SGK - SGV
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành :
Kết hợp nhiều phơng pháp trao đổi, gợi mở, thực hành
D. Tiến trình thực hiện :
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Để có thể viết tót một bài văn cần phải làm gì?
2. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- Căn cứ vào các ví dụ trong SGK để
sửa lỗi.
- Từ đó em rút ra đợc kinh nghiệm gì
về trong việc sử dụng ngữ âm và chữ
viết?
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực
của tiếng Việt:
1. Về ngữ âm và chữ viết:
a. Sửa câu:
- Không giặt (giặc) quần áo ở đây.
- Khi sân trờng khô ráo (dáo), chúng
em chơi đá cầu và đánh bi.
- Tôi không có tiền lẻ (lẽ), anh làm
ơn đổi (đỗi) cho tôi.


b.Phân tích:
- Sự khác biệt của những từ phát âm
theo giọng địa phơng với ngôn ngữ
toàn dân: các từ bị biến đổi về mặt âm
đọc nhng phát âm thì na ná. Đó là do
thói quen của từng địa phơng khi giao
tiếp.
=> Khi sử dụng về mặt ngữ âm và
chữ viết cần phát âm theo âm thanh
chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng
theo các quy tắc hiện hành về chính tả
và về chữ viết nói chung.
2. Về từ ngữ:
Phat hiện và sửa lỗi các câu đã cho
trong SGK.
- Về từ ngữ cần sử dụng nh thế nào
cho phù hợp?
- Phát hiện lỗi câu sai và đa ra cách
sửa lỗi?
a. .Phát hiện và chữa lỗi câu:
- Khi ra pháp trờng, anh ấy vẫn hiên
ngang đến phút cuối (chót lọt).
- Những học sinh trong trờng sẽ hiểu
sai các ván đề mà thầy giáo truyền
thụ (truyền tụng).
- Số ngời mắc và chết vì các bệnh
truyền nhiễm đã giảm dần.
- Những bệnh nhân không cần phải
mổ mắt đợc khoa dợc điều trị bằng
những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.

b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng:
- Câu 2,3 và 4.
- Câu 1 chữa "yếu điểm" thành "điểm
yếu".
- Câu 5 chữa "linh động" thành "sinh
động"
=> Về từ ngữ cần sử dụng đúng với
hình thức cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc
điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng
Việt.
3. Về ngữ pháp:
a. Phát hiện và chữa lỗi câu về ngữ
pháp:
- Câu 1:
+ Cách 1: Qua tác phẩm "Tắt đèn",
Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh
ngời phụ nữ trong chế độ cũ.(Bỏ từ
của thêm vào đó dấu phẩy).
+ Cách 2: Qua tác phẩm "Tắt đèn"
của Ngô Tất Tố, ta thấy hiện lên hình
ảnh ngời phụ nữ trong chế độ cũ.(Tạo
ra một chủ ngữ thích hợp)
+ Cách 3: Tác phẩm "Tắt đèn" của
Ngô Tất Tố ta thấy hiện lên hình ảnh
ngời phụ nữ trong chế độ cũ.(Bỏ từ
qua)
=> Câu trên thiếu chủ ngữ, ngời viết
nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.
- Câu 2:
+ Cách 1: Đó là lòng tin tởng sâu

Hãy lựa chọn những câu văn đúng?
Phân tích và chữa lỗi cho đoạn văn?
sắc của những thế hệ cha anh và lực l-
ợng măng non và xung kích, những
lớp ngời sẽ tiếp bớc họ.(Thêm từ ngữ
làm chủ ngữ).
+ Cách 2: Lòng tin tởng của những
thế hệ cha anh vào lực lợng măng non
và xung kích sẽ tiếp bớc mình đã đợc
thể hiện ở nhiều tác phẩm.(Thêm từ
ngữ làm vị ngữ ).
=> Câu sai vì cha đủ các thành phần
chính.
b. Lựa chọn những câu văn đúng:
- Câu đúng: 2, 3 và 4.
- Câu 1 sai vì không phân định rõ
thành phần phụ đầu câu với chủ ngữ.
c.Phân tích và chữa lỗi đoạn văn:
- Đoạn văn sai ở mối liên hệ, sự liên
kết giữa các câu.
- Cần sắp xếp lại các câu, các vế câu,
thay đổi một số từ ngữ để ý của đoạn
văn mạch lạc và phát triển theo trình
tự hợp lý.
- Có thể viết lại nh sau:
Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con
gái của ông bà Vơng viên ngoại. Họ
sống êm đềm dới một mái nhà, hoà
thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ
đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời.

Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn
toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải
ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thuý
Vân có những nét đẹp đoan trang,
thuỳ mị. Về tài thì Kiều hơn hẳn Thuý
Vân. Thế nhng nàng đâu có đợc hởng
hạnh phúc.
4. Về phong cách ngôn ngữ:
a. Phân tích và chữa lại những từ
không phù hợp với phong cách ngôn
ngữ.
- Từ "hoàng hôn" có nghĩa là buổi
chiều muộn, nhng nó thờng đợc dùng
- Hãy phân tích và chữa lại những
từ không phù hợp với phong cách
ngôn ngữ ?
- Hãy nhận xét các từ ngữ thuộc
ngôn ngữ nói trong phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt ở
đoạn văn? (SGK)
- Yêu cầu HS thảo luận các bài tập
trong SGK.tr67
BT1:
BT2:
BT3:
trong những văn bản thuộc phong
cách nghệ thuật chứ không dùng trong
văn bản hành chính. Vì thế cần thay
bằng từ "buổi chiều" trong câu trên.
- Cụm từ hết sức tơng đơng với các

từ chỉ mức độ cao nhng chỉ dung
trong ngôn ngữ nói thuộc phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt. Đây là văn bản
nghị luận, nên cần thay bằng từ : rất
hoặc vô cùng .
b. Nhận xét các từ ngữ thuộc ngôn
ngữ nói trong đoạn văn.
- Những từ ngữ thuộc phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt không thể dùng
trong một lá đơn đề nghị đợc, vì lá
đơn thuộc ngôn ngữ hành chính
nghiêm túc, trang trọng.
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao
tiếp cao.
1. Các từ đứng, quỳ đợc dùng theo
nghĩa chuyển. Chết đứng thể hiện cái
chết hiên ngang, bất khuất, có khí
phách cao đẹp. Sống quỳ là đầu hàng,
sống quy luỵ, hèn nhát, nhục nhã.
=> Cách dùng từ nh vậy làm cho câu
tục ngữ giàu tính hình tợng và có sức
biểu cảm cao.
2. Hình ảnh "chiếc nôi xanh" và "cái
máy điều hoà khí hậu" đợc dùng để
biểu hiện cây cối vừa có tính cụ thể,
hữu hìn, vừa tạo ra những cảm xúc
thẩm mĩ.
3. Hiệu quả của việc sử dụng phép
điệp, phép đối tạo ra nhịp điệu dứt
khoát, khoẻ khoắn, khẩn trơng tác

động mạnh mẽ đến ngời đọc, ngời
nghe.-> Tác dụng của lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến.
=> Khi nói và viết, không những phải
sử dụng tiếng Việt đúng các chuẩn
mực của nó, mà còn cần phải sử dụng
Qua các ví dụ trên em rút ra đợc
điều gì trong việc sử dụng tiếng Việt
hay và đạt hiệu quả giao tiếp cao?
- Phân tích tính chính xác và tính
biểu cảm của từ "lớp" và từ "sẽ"
trong các câu văn trên?
- Phân tích chỗ đúng sai của các câu
và của đoạn văn trên?
- Em hãy viết lại đoạn văn cho chính
xác?
một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi
linh hoạt để lời văn có tinh nghệ thuật
và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
III. Luyện tập:
Bài 1: HS tự làm
Bài 2:
- Từ "lớp" trong "lớp ngời" dùng để
phân biệt ngời theo tuổi tác, thế hệ mà
không mang nét nghĩa xấu.
- Từ "phải" mang nét nghĩa bắt buộc,
từ "sẽ" thể hiện đợc suy nghĩ của Bác
rất nhẹ nhàng, vinh hạnh khi lên đờng
đi gặp Các Mác, Lê-Nin và các vị
cách mạng đàn anh.

=> Vì vậy, từ "lớp" và từ "sẽ" là phù
hợp hơn cả trong các câu văn trên.
Bài 3: Đoạn văn nói về tình cảm của
ngời bình dân trong ca dao.Nhng đoạn
văn có nhiều lỗi cần lu ý:
- Nội dung không nhất quán: Câu đầu
nói về tình yêu nam nữ, các câu tiếp
theo lại nói về tình cảm khác, không
liên kết nội dung với câu chủ đề ở đầu
đoạn.
- Quan hệ thay thế của từ "họ" ở câu
2 và câu 3 cha rõ và không hợp lý.
- Câu 1 sai về cú pháp.
- Một số từ ngữ diễn đạt cha rõ ràng.
Có thể sửa lại nh sau:
Trong ca dao Việt Nam số lợng
những bài viết về tình yêu nam nữ là
nhiều nhất, nhng có nhiều bài thể
hiện những tình cảm khác. Nhũng
con ngời trong ca dao yêu gia đình,
yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống,
yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu
ngời làng, ngời nớc, yêu từ cảnh
ruộng đồng đến công việc trong xóm,
ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt
đằm thắm và sâu sắc.
Bài 4:

×