Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường tiểu học thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.14 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ hết sức quan trọng mà cả xã hội đều rất
quan tâm. Như chúng ta đã biết “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”. Để
ngày mai xã hội có những người công dân tốt thì ngay ngày hôm nay khi trẻ em
còn là những mầm non mới nhú, chúng ta những thế hệ đi trước phải có trách
nhiệm dạy dỗ, giáo dục trẻ đi đúng hướng.
Chúng ta đều biết rằng: Trong các nhà trường đội ngũ GV có vai trò quyết
định chất lượng giáo dục, chất lượng GV có tốt thì chất lượng giáo dục mới phát
triển. Trường có nhiều GV dạy giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao.
Đội ngũ GV chủ nhiệm lớp trong trường Tiểu học là nhân tố quyết định
hiệu quả giáo dục của các khối lớp. Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy thì
phải có đội ngũ GV cốt cán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về công tác chủ
nhiệm lớp, giỏi về công tác Đội…
Có đội ngũ cốt cán giỏi, có GV dạy tốt nhưng điều hành như thế nào để họ tận
tâm với nghề mà lại có trách nhiệm cao với tập thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng
thuận vì mục tiêu chung của trường đó là trách nhiệm của người làm công tác
quản lý.
Năm học 2011 - 2012, với chủ đề năm học: ''Tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lựơng giáo dục'' đối với tất cả các bậc học trong đó có bậc GD
Tiểu học. Vì vậy, trong nhà trường, nếu GV thường xuyên được bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục của nhà trường sẽ được nâng lên.
Thực tế cho thấy, trong các trường Tiểu học nói chung và trường Tiểu học Thị
trấn Sìn Hồ nói riêng, nhận thức của GV về công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giảng dạy còn hạn chế, hầu hết GV chưa đề
cao vai trò của công tác này. Việc tổ chức triển khai chưa khoa học, chưa được


thường xuyên…đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả giảng dạy của
đội ngũ GV đạt chất lượng chưa cao.
Trong mấy năm học gần đây chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV trường


Tiểu học Thị trấn đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, chất lượng đó
cũng chưa đáp ứng được đối với yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
Như vậy: Vai trò của đội ngũ GV là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và
điều hành đội ngũ để họ tận tâm với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao vì tập
thể, phối hợp tốt trong công việc vì mục tiêu lớn của nhà trường đòi hỏi người
hiệu trưởng phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ GV trở
thành một đội quân chủ lực để đưa phong trào giáo dục của nhà trường ngày một
phát triển.
Để làm tốt công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở một
trường điểm không phải là một công việc dễ dàng đối với người hiệu trưởng.
Điều đó đòi hỏi bản thân tôi luôn tìm tòi, học hỏi đúc rút kinh nghiệm để tìm ra
bước đi, giải pháp mới nhằm đưa hoạt động giảng dạy của nhà trường có sự
chuyển biến rõ nét. Chính từ những suy nghĩ đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một
số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường Tiểu
học Thị trấn”.
II . PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Chất lượng đội ngũ GV, chất lượng giáo dục HS trong trường Tiểu học
Thị trấn Sìn Hồ
- Nghiên cứu tình hình đội ngũ GV, kết quả học tập và tu dưỡng của HS
qua 3 năm học: 2009 - 2010; 2010 - 2011; 2011 - 2012.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


- Mục đích là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ GV trong nhà trường. Giúp đội ngũ GV nâng cao sự hiểu biết về các vấn
đề GD nói chung và đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới về sự phát triển của GD
hiện nay.
- Đối chiếu kết quả điều tra đội ngũ và chất lượng học sinh của 3 năm học
để đánh giá đúng hiệu quả chỉ đạo của công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
GV trong nhà trường .

IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Tất cả các đồng chí CBQL ở các đơn vị trường đều có thể thực hiện được, nếu mỗi CBQL đều nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chỉ đạo
trong nhà trường thì chất lượng giảng dạy sẽ được nâng lên rõ rệt.
- Làm cho mỗi CB GV trong trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của
công tác giáo dục trong thời kỳ đổi mới. Từ đó GV nâng cao tư tưởng chính trị,
coi trọng công tác dân chủ, đặc biệt là khâu đoàn kết nội bộ. Xây dựng mối đoàn
kết giữa GV với GV, giữa GVchủ nhiệm với phụ huynh. Đặc biệt coi trọng tinh
thần tự giác, ý thức trách nhiệm của mỗi GV trong việc tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đổi
mới giáo dục hiện nay.
- Thông qua việc xây dựng hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chức hội thi
GV dạy giỏi cấp trường, tổ chức một số chuyên đề đổi mới phương pháp dạy
học sẽ tạo điều kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự học hỏi lẫn nhau về kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cũng như kinh nghiệm giảng dạy từ đó nâng cao
năng lực chuyên môn của mình.
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN


Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc biÖt coi trọng vị trí
con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển.
Thực hiÖn nhiệm vụ của giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người
thầy vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết định sự thành bại
cña sự nghiệp GD&§T. Bàn về vị trí vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp
giáo dục, nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng có nói : “Vấn đề lớn nhất trong
giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần
trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mạng của mình. Chất
lượng giáo dục trước mắt và trong tương lai tuỳ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên
lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo cho chất
lượng đội ngũ GV”.

Có thể nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy, cô giáo là bài học
sống, sinh động đối với HS, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo
dục nhân cách cho HS. Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện nay, người
thầy lại càng có vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích
cho xã hội. Không có thầy giỏi thì khó có học trò giỏi. Chính vì thế, để nâng cao
chất lượng giảng dạy cho đội ngũ GV thì điều cần thiết là phải xây dựng đội ngũ
GV đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị cao, vững vàng về chuyên môn, tinh
thông về nghiệp vụ và chuẩn hóa về trình độ đào tạo. Đồng thời phải tạo ra được
môi trường giáo dục thuận lợi để cho họ có thể phát huy cao nhất năng lực của
mình và để mỗi thầy, cô giáo không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết của mình
đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục hiện nay.
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ
* Tầm quan trọng của công tác quản lý:
Công tác quản lý trong nhà trường là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối
với người hiệu trưởng. Công tác quản lý là một hoạt động thường xuyên, có tính


hệ thống. Việc quản lý phải thể hiện tính toàn diện, cụ thể trong công tác chỉ đạo
cũng như điều hành công việc. Quản lý và điều hành công việc là 2 nhiệm vụ
song song với nhau, có sự tương tác, không tách rời nhau thì mọi hoạt động của
nhà trường mới đạt hiệu quả cao đặc biệt là chất lượng giảng dạy của giáo viên
sẽ được nâng lên rõ rệt.
* Thực trạng chung của công tác quản lý trong các trường Tiểu học:
- Từ thực tế việc chỉ đạo trong trường Tiểu học Thị trấn, qua những lần đi
công tác, qua các đợt được Phòng GD trưng tập đi kiểm tra ở 1 số cơ sở. Tôi
thấy: Nhìn chung các đ/c hiệu trưởng ở các đơn vị trường đều đã có kinh nghiệm
trong công tác quản lý và điều hành công việc của trường. Song vẫn còn tình
trạng:
+ Một số CBQL chưa có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý,

chưa thực sự nhiệt tình xả thân vì công việc mới chỉ dựa trên cơ sở người lãnh
đạo đứng đầu trong một đơn vị để chỉ đạo cấp dưới. Chưa đề ra hoặc đã đề ra kế
hoạch, qui chế chuyên môn cho các tổ khối, cá nhân thực hiện nhưng lại không
kiểm tra thực tế công việc của người thừa hành xem mức độ hiệu quả đạt được
đến đâu?
+ Bên cạnh đó, công tác quản lý của một số đơn vị bị buông lỏng, có
triển khai các chỉ thị, văn bản của cấp trên nhưng chưa có biện pháp chỉ đạo,
giám sát chặt chẽ. Việc điều hành chưa sát thực tiễn, chưa có sự phối kết hợp
chặt chẽ trong BGH, BCH công đoàn, chưa bàn bạc dân chủ thống nhất trong
công việc. Sắp xếp bố trí công việc cho CBGV chưa phù hợp trình độ chuyên
môn và năng lực của từng người. Trong nội bộ còn để xảy ra hiện tượng mất
đoàn kết, giải quyết công việc chưa hợp tình, hợp lý, chưa linh hoạt dẫn đến tiến
độ hoạt động trong nhà trường còn chậm đặc biệt là chất lượng giảng dạy của
GV không có sự tiến triển.


- Các vấn đề trên không phải là hiện tượng phổ biến nhưng nó vẫn len lỏi
trong quá trình chỉ đạo của người làm công tác quản lý. Vì vậy, muốn thực hiện
tốt công tác quản lý trong một nhà trường, trước hết người hiệu trưởng phải có
biện pháp làm thế nào để các vấn đề đó không xảy ra.
- Chính từ những băn khoăn, suy nghĩ đó. Căn cứ vào đặc điểm tình hình
thực tế của nhà trường, tôi đã đưa ra 1 số định hướng trong công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Cụ thể như sau:
+ Tăng cường nhận thức công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức
tác phong cho đội ngũ GV. Triển khai các cuộc vận động và một số phong trào
thi đua.
+ Xây dựng kế hoạch chung trong công tác chỉ đạo chuyên môn.
+ Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
* Thực trạng ở trường TH Thị trấn:
- Đặc điểm tình hình chung:

Trường Tiểu học Thị trấn luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo huyện,
một số ban ngành đoàn thể có liên quan. Đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của Ban
lãnh đạo cũng như đội ngũ chuyên môn Phòng GD&ĐT. Nhà trường có một chi
bộ độc lập gồm 16 Đảng viên (chiếm 53,3% trên tổng số CBGV). Ban chi ủy
luôn đoàn kết, thống nhất cao trong công tác lãnh, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm
vụ năm học.
Đội ngũ CBGV đủ về số lượng, tương đối đảm bảo về chất lượng. Hầu hết
các thầy, cô giáo nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Tập thể sư phạm của trường
luôn đoàn kết, chấp hành tốt qui chế của ngành, nội qui, nề nếp, kỷ luật của
trường. Có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, tự giác trong công việc,
giúp đỡ nhau hoàn thành tốt công việc được giao.


Trong những năm qua, kể từ năm học 2009 - 2010 đến nay: Chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên. Số GV dạy giỏi và HS giỏi
các cấp cũng tăng lên rõ rệt.
*Năm học 2011 - 2012:
- Tổng số CBGV, NV trong trường: 30 đ/c. Trong đó :
+ BGH: 3 đ/c đạt trình độ Cao đẳng.
+ Giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn là 23 đ/c. Cụ thể: Trình
độ Đại học: 8 đ/c ; Cao đẳng: 11 đ/c ; Trung học: 4 đ/c .
+ Nhân viên phục vụ: 4 đ/c
- Tổng số HS trong toàn trường: 326 em, chia ra: 15 lớp.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của HĐTĐ khen thưởng các cấp.
Chính vì vậy trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích suất sắc. Cụ
thể:
+ 4 năm liền được UBND Tỉnh tặng cờ thi đua suất sắc.
+ Năm học 2009-2010 được Bộ GD tặng bằng khen.
+ Năm học 2010-2011 được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng cờ thi đua suất
sắc.

* Bên cạnh những thuận lợi nhà trường cũng gặp phải không ít khó
khăn:
- Đội ngũ GV nữ chiếm 90%, bình quân tuổi đời cao, năng lực chuyên
môn của một số GV còn hạn chế về kiến thức và nghiệp vụ sư phạm trước yêu
cầu đổi mới của phương pháp giáo dục hiện nay.Vì vậy cũng ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy.


- Các em HS dân tộc thiểu số chiếm 2/3 tổng số HS toàn trường, nhiều em
HS hoàn cảnh kinh tế gia đình quá khó khăn, mặt bằng kiến thức của HS không
đồng đều do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Bên cạnh đó cơ sở vật chất còn thiếu: Một số phòng chức năng và phòng
học chưa đầy đủ do đó nhà trường vẫn phải tổ chức cho HS học 2 ca.
* Căn cứ vào tình hình thực tế từ những thuận lợi, khó khăn trên, để làm tốt
công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV trong
trường, tôi đã đề ra một số biện pháp quản lý chỉ đạo trong nhà trường.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG TH THỊ TRẤN SÌN HỒ
- Ngay từ đầu năm học, tôi đã triển khai tới tập thể CBGV nắm vững biên
chế nhiệm vụ năm học, các chỉ thị của UBND tỉnh, UBND huyện; Các văn bản
chỉ đạo về công tác chuyên môn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; Điều lệ
trường TH.
- Kết hợp cùng các đồng chí hiệu phó kiểm tra hồ sơ, dự giờ khảo sát
chất lượng GV và HS đầu năm. Qua khảo sát 20 đồng chí GV và chất lượng HS
các lớp,
kết quả xếp loại như sau:
+ Đối với GV:
Hồ sơ: Tốt: 6 ; Khá: 13 bộ ; TB: 1 bộ.
Tiết dạy: Giỏi: 8 đ/c; Khá: 10 đ/c; TB: 2 đ/c.
+ Đối với HS:

Học lực Giỏi: 66/335 em = 19,7%


Hc lc Khỏ: 127/335 em = 37,9%
Hc lc TB: 101/335 em = 30,2%
Hc lc Yu: 41/335 em = 12,2%
* T tỡnh hỡnh thc t kt qu kho sỏt u nm hc cho thy i ng GV
cũn hn ch v chuyờn mụn trong vic son bi cng nh cụng tỏc ging dy v
cht lng HS cũn thp. iu ú khin tụi bn khon suy ngh lm th no
tỡm ra gii phỏp ch o dn n t c kt qu: khụng cũn GV xp loi trung
bỡnh v chuyờn mụn v gim c t l HS yu. Chớnh vỡ l ú, tụi ó tỡm ra mt
s bin phỏp ch o, ú l:
+ Trc ht phi xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể trong từng tuần,
từng tháng và cả năm học. Triển khai dự thảo kế hoạch trong cuộc họp hội đồng
s phạm đầu năm để các ng chớ hiệu phó chuyên môn, khối trởng bám sát và
lên kế hoạch cụ thể cho từng tổ, khối.
+ ra ni quy, quy ch ca nh trng v yờu cu trỏch nhim trỏch
nhim ca cỏn b qun lý, GV v HS. Th hin s dõn ch trong cụng tỏc qun
lý v iu hnh cụng vic. C th:
1. Tng cng nhn thc cho i ng giỏo viờn v cụng tỏc giỏo dc t
tng chớnh tr, o c tỏc phong, cỏc cuc vn ng v mt s phong tro
thi ua:
Phi xõy dng tp th GV thnh mt khi on kt, thng nht cao trong
mi hot ng. Cỏc thy, cụ giỏo cú ý thc t giỏc trong mi cụng vic c
giao nht l cụng tỏc chuyờn mụn, phi tõm huyt vi ngh, thc s Tn tõm,
tn lc, tn tỡnh vi HS v phi l tm gng sỏng cho HS noi theo. T chc
cho GV sinh hot nõng cao t tng chớnh tr, coi trng cụng tỏc dõn ch c
bit l khõu on kt ni b.



a. Triển khai cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức tự học và sáng tạo”.
- Ngay từ đầu năm học, tôi đã kết hợp cùng các đ/c trong ban thi đua tiếp
tục phát động 2 cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
Kiện toàn ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cụ thể. Quan tâm giáo dục đạo đức,
tác phong, phẩm chất chính trị nhà giáo cho đội ngũ CB GV. Chấn chỉnh, ngăn
chặn kịp thời không để xảy ra trường hợp GV vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Chỉ đạo toàn thể CBGV chú trọng cả việc “Học tập” cũng như việc
“Làm theo” tấm gương đạo đức của Bác, thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ chính
trị của nhà trường, của cá nhân. Nêu cao tinh thần đoàn kết, ý thức tận tâm, tận
lực, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, thường xuyên tự học nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực quản lý. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giáo
dục các em HS lòng nhân ái, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, ý thức tự giác vượt
khó vươn lên trong học tập, bám trường , bám lớp.

b. Triển khai cuộc vận động “2 không” với 4 nội dung.
- Tôi đã thường xuyên chỉ đạo CBGV thực hiện nghiêm túc cuộc vận
động, không dung túng những sai phạm trong thi cử, kiểm tra đánh giá học sinh
và giáo viên. Đánh giá đúng thực chất chất lượng dạy và học của từng khối lớp.
- Tổ chức tốt các đợt kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, kiểm tra định
kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ, xét hoàn thành chương trình tiểu học đối với HS lớp 5 theo
đúng công văn hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
- Tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, thành lập đội tuyển HS
giỏi cấp trường để các em tham gia dự thi HS giỏi các cấp.


c. Trin khai phong tro thi ua Xõy dng trng hc thõn thin- HS tớch
cc.

- Ngay t u nm hc, tụi ó kin ton ban ch o cp trng. Quỏn
trit 5 yờu cu, 5 ni dung ca phong tro ti ton th CBGV nm bt v trin
khai ti HS thc hin nghiờm tỳc.
- Yờu cu GV vn dng phng phỏp dy hc phự hp vi i tng hc
sinh. Xõy dng mi quan h thõn thin gia ph huynh vi giỏo viờn, gia giỏo
viờn vi giỏo viờn. Xõy dng lp hc thõn thin gia thy v trũ, gia trũ v trũ,
giỏo dc hc sinh tinh thn on kt, thng yờu giỳp ln nhau nhm to cho
cỏc em mn trng, mn lp, yờu quý thy cụ. Nh trng ó t chc mt s trũ
chi, cỏc bi mỳa dõn gian cho cỏc em HS nh: Nhy dõy, nhy bao b, mỳa ụ
ca dõn tc Mụng T chc cỏc hot ng th thao nh: Cu lụng, c vua, ỏ
cu, búng ỏ mi ninhm ng viờn cỏc em HS bỏm lp, bỏm trng, thi ua
hc tt to iu kin cho GV nõng cao c cht lng trong cụng tỏc ging
dy.
2. i vi cụng tỏc chuyờn mụn.
- nõng cao cht lng ging dy cho i ng GV thỡ vic phõn cụng
v s dng i ng l mt cụng vic ht sc quan trng. Căn cứ vào tình hình
thực tế số lợng GV, s lp, s lng HS ton trng cũng nh điều kiện gia
cảnh của CBGV BGH đã kết hợp cùng BCH công đoàn phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các đ/c GV phù hợp với năng lực chuyên môn của từng đ/c. Mt cụng
vic khụng th thiu c ú l phi la ra mt i ng khi trng l nhng
/c nhit tỡnh, cú tinh thn ý thc trỏch nhim cao trong mi cụng vic, cú nng
lc, trỡnh chuyờn mụn vng, cú kh nng t chc v iu hnh cỏc cụng vic
ca khi. Xõy dng qui ch lm vic khoa hc, ch o cỏc t, cỏc cỏ nhõn lm
vic theo k hoch nhm nõng cao hiu qu ca hot ng chuyờn mụn. Qui
nh v lch hi hp, ch thụng tin bỏo cỏo, thi gian son bi, vic chm
cha bi cho HS nhm khc phc tỡnh trng GV khụng phỏt hin c li sai


của HS, sửa không hết lỗi HS mắc phải hoặc chấm còn mang tính động viên quá
nhiều.

- Giao trách nhiệm cho các đ/c hiệu phó phụ trách chuyên môn ở từng
khối lớp, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, theo dõi việc sinh hoạt
chuyên hàng tuần đối với các tổ khối, GV thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Hàng
tháng, hàng tuần, tôi luôn kết hợp cùng các đ/c HPCM theo dõi và kịp thời điều
chỉnh hoạt động chuyên môn trong trường để đảm bảo đúng lịch biên chế nhiệm
vụ năm học. Chỉ đạo các khối thực hiện đúng phân phối chương trình, thời khoá
biểu, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng đối với từng môn học. Yêu cầu GV sử
dụng SGK do Bộ GD&ĐT xuất bản. Chỉ đạo tập trung dạy tốt ở các môn: Tiếng
việt, Toán, Đạo đức, TNXH.
- Phân công nhiệm vụ cho các đồng chí khối trưởng đôn đốc việc thực
hiện qui chế chuyên môn của khối mình phụ trách, tổ chức việc sinh hoạt
chuyên môn, nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể và có sự thống nhất
trong tổ. Phân công GV chuyên môn vững theo dõi giúp đỡ một số đồng chí GV
mới ra trường hoặc GV chuyên môn còn hạn chế về từng mặt. Quán triệt GV
mới, GV năng lực chuyên môn còn non yếu trong những tiết trống của GV
chuyên dạy bản thân GV đó phải tự giác đi dự giờ một số đồng chí GV có năng
lực chuyên môn vững để học tập kinh nghiệm giảng dạy. Coi trọng tinh thần tự
giác, ý thức trách nhiệm của GV trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Lấy kết quả chất lượng giáo dục, lấy chất lượng HS làm thước đo cuối cùng để
đánh giá kiểm định chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV.
- Lên kế hoạch chỉ đạo việc bồi dưỡng HS giỏi khối 3 đến khối 5 từ đầu
tháng 10, phụ đạo HS yếu ở các lớp đại trà sau khi đã phân loại HS. Yêu cầu GV
làm bản cam kết, ký kết về việc duy trì số lượng và nâng cao chất lượng dạy và
học. GV đảm bảo thời gian soạn bài, khuyến khích GV soạn bài trên máy vi tính
nhưng bài soạn phải rõ ràng, khoa học và có chất lượng tránh tình trạng sao chép


giáo án. Thực hiện tốt cả 3 khâu: “Khâu soạn - khâu giảng và khâu chấm trả”.
Người thầy phải đầu tư thời gian nghiên cứu kỹ bài soạn trước khi lên lớp. Tôi

đã định hướng cho GV: Đối với HS khối lớp 1, 2 các em còn nhỏ nên GV phải
có biện pháp sử dụng nhiều đồ dùng tranh ảnh để minh họa nhất là việc sử dụng
bộ chữ rời ở lớp 1. Đối với HS khối lớp 3, 4, 5 GV phải nghiên cứu sưu tầm
thêm tài liệu, sách tham khảo để bổ sung kiến thức cho bài giảng đặc biệt là kiến
thức mở rộng đối với HS lớp chọn. Có sáng tạo trong quá trình lên lớp, thực
hiện tốt việc vận dụng phương pháp dạy học nhằm đảm bảo cho HS dễ hiểu, dễ
nhớ. Hàng tháng, trong tuần đầu sinh hoạt chuyên môn các khối họp thống nhất
thời lượng dạy học đối với từng môn ở từng lớp. Sau khi được BGH phê duyệt,
GV vận dụng thời gian giảng dạy cho phù hợp thực tế trình độ nhận thức của
HS. Vào tuần cuối hàng tháng, BGH kiểm tra chất lượng HS các lớp để có kế
hoạch chỉ đạo GV có biện pháp tăng cường công tác phụ đạo đối với những lớp
chất lượng HS có sự tiến triển chậm.
- Tôi đã kết hợp cùng các đ/c HPCM, khối trưởng kiểm tra hồ sơ, dự giờ
hàng tháng theo định kỳ. Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng trực quan của các đồng
chí GV. Ngoài ra còn dự giờ, kiểm tra giáo án đột xuất, rút kinh nghiệm kịp thời
cho GV. Để cho GV “tâm phục, khẩu phục” BGH trong việc dự giờ đánh giá tiết
dạy, tôi đã yêu cầu các đồng chí HPCM trước khi có kế hoạch dự giờ phải đầu
tư thời gian nghiên cứu trước nội dung bài dạy của GV để nắm bắt kiến thức
trọng tâm, phương pháp, hình thức tổ chức sau đó đánh giá rút kinh nghiệm cho
GV thì những ý kiến đó mới có chất lượng. Sau mỗi tiết dự giờ, tôi không chú
trọng nhiều vào việc đánh giá tiết đó GV xếp loại giỏi hay khá mà chú ý nhiều
vào những vấn đề GV đã làm được hoặc chưa làm được để góp ý rút kinh
nghiệm cho GV kịp thời. Qua hàng tháng, hàng kỳ có sơ kết, tổng kết đánh giá
thực tế nhằm giúp các đ/c GV phát huy những ưu điểm, khắc phục 1 số mặt tồn
tại để có hướng phấn đấu vươn lên.
- Một yếu tố không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy của GV đó là việc tổ chức mở các chuyên đề phục vụ cho việc đổi mới ở


mt s mụn hc. Tụi ó yờu cu cỏc /c khi trng da vo tỡnh hỡnh thc t

ca khi thng nht cựng cỏc thnh viờn trong khi xõy dng k hoch m
chuyờn cỏc mụn cũn vng mc khi thc hin ging dy v bỏo cỏo BGH
cú k hoch t chc m chuyờn do các tổ khối đề xuất. Trong mi t
phũng GD t chc m chuyờn trng no l tụi cng c 1 /c HPCM v
GV i d nm bt phng phỏp v nghiờn cu, trin khai, vn dng phự
hp vi thc t i tng HS ca tng lp. Trong nm hc qua, nh trng ó
tổ chức mở mt s chuyờn nh chuyờn mụn: Hc vn lp 1, Tp c lp
1, Tp c lp 3, Luyn t v cõu lp 4, chuyờn ph o HS yu. T chc
thao ging vũng khi, vũng trng la chn mt s /c tham gia GV dy gii
cỏc cp.
- Ch o cỏc /c GV ch nhim lm tt cụng tỏc ch nhim lp. Rốn
luyn v giỏo dc HS phỏt trin mt cỏch ton din. Chỳ trng ti vic giỏo dc
o c v vn hoỏ cho HS. Hng thỏng, tụi ó cựng cỏc /c trong BGH thng
nht ni dung hp hi ng s phm vo cui thỏng kim im cụng tỏc
trong thỏng, trin khai nhim v cụng tỏc thỏng ti CBGV nm vng v thc
hin tt k hoch ra. Ngoi ra cũn t chc nhng cuc hp t xut trin
khai mt s cụng vn ch o ca cỏc cp ti ton th CBGV nm vng v thc
hin.
- Phi hp gia nh trng v gia ỡnh vi cỏc t chc on th trong
vic giỏo dc HS phự hp vi tỡnh hỡnh thc t a phng.
3. Cụng tỏc thi ua khen thng:
õy l mt cụng vic ht sc quan trng nhm thỳc y mi hot ng
trong nh trng c bit l phong tro thi ua Dy tt - Hc tt. Cho dự phn
thng cú giỏ tr vt cht khụng ỏng l bao nhng phn thng ú li cú giỏ tr
tinh thn rt ln nhm ng viờn khớch l GV v HS kp thi. Qua các đợt thi
đua, ban thi ua đã s kt, tng kt ỏnh giỏ v ly cỏc gng in hỡnh tiờn
tin tiờu biu ph bin, nhân rộng trong toàn trờng. Vic khen chờ, thng


pht phi rừ rng, ỳng mc từ đó mi to nim tin ca CBGV v HS gúp phn

khi dy mt tt, mt tớch cc giỳp CBGV, HS hiu c ý ngha, tỏc dng ca
cỏc phong tro thi ua v phn u thc hin ngy cng cú hiu qu.
- Tụi ó tham mu vi ban i din cha m HS vn ng ph huynh HS
úng gúp tin s dng trong vic trang trớ lp hc v tu sa CSVC phc v
cụng tỏc ging dy v hc tp vi tng s tin l: 19.815.000 ng.
- Tham mu vi chi hi khuyn hc ph huynh lm tt cụng tỏc tuyờn
truyn vn ng cỏc c quan, cỏ nhõn quyờn gúp ng h qu khuyn hc cú
ngun kinh phớ khen thng ng viờn cỏc thy, cụ giỏo ó t nhiu thnh tớch
qua cỏc hi thi nh: Hi thi GV dy gii cp trng, cp huyn cng nh cỏc em
HS t danh hiu HSG cỏc cp v HS cú nhiu thnh tớch trong cỏc phong tro
thi ua vi tng s qu: 29.890.000 ng.
IV. HIU QU CA SKKN
Trong thi gian làm công tác quản lý chỉ đạo công việc của nhà trờng.
Với sự cố gắng nỗ lực ca bn thõn cựng vi s phn u khụng ngng ca tp
th CBGV v cỏc em HS. c bit c s quan tõm giỳp ca HT khen
thng cỏc cp. T nm hc 2009-2010 n ht CKI nm hc 2011-2012,
trng Tiu hc Th trn ó t c mt s kt qu ỏng ghi nhn, cht lng
ging dy ca GV v cht lng hc tp ca HS c nõng lờn. C th nh sau:
* Cỏc danh hiu thi ua:
- i vi CB - GV:
Nm hc 2009-2010:
+ Nh trng c Bộ GD&T tặng bằng khen
+ LL tnh tng bng khen: 2 ng chớ
+ CGD tnh tng giy khen: 4 ng chớ


Năm học 2010-2011:
+ Nhà trường được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng cờ thi đua suất sắc.
+ Bản thân tôi được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng bằng khen


+ UBND tỉnh tặng bằng khen: 2 đồng chí
+ LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen: 2 đồng chí

Năm

Tổng

GV DG

GV DG

GV

Viết CĐ

Chủ

CSTĐ

LĐTT

học

số

cấp

cấp
7/8 đ/c


DG

cấp

nhiệm
5 /15

CS
8/30

28/30

8/8 đ/c

đ/c

đ/c

đ/c

= 100%

=

=

=

33,3%


26,7%

93,3%

10/15

7/30

26/30

2009
-

14/14 đ/c
30

dự thi =

2010

100%

2010
-

30

2011

20112012


=
87,5%

1 đ/c
(bảo
lưu)

15/15 đ/c

8/8đ/c

đ/c

đ/c

đ/c

= 100%

= 100%

=

=

=

66,7%


23,3%

86,7%

13/13 đ/c

30

dự thi

= 100%

11/15

7/7đ/c
=
100%

10/10đ/c

®/c

=100%

= 73,3
%

- §èi víi HS:
+ XÕp lo¹i hai mÆt gi¸o dôc:
Năm


TS

Xếp loại

học

HS

hạnh
kiểm

Xếp loại văn hoá
G

K

TB

Y

Chuyển

Chuyển

lớp

cấp



HK đạt:
2009 2010

338

-2011

331

2012

326

= 27,2

=

%

28,1%

102 em

89 em

= 30,8

= 26,9

%


%

100 %

331 em
=100 %
HK ®¹t:

2011 -

95 em

338 em =

HK đạt:
2010

92 em

104/326 93/326

326 em
= 100%

em

em

141 em

= 41,7 %

131 em
= 39,6 %

10 em
=3
%

em

m

= 100

= 97 %

9 em
=2,7
%

123/326

65/ 65

328/338e

%
63/ 63


322/331em
= 97,3 %

= 100
%

6/326

em

em

em

320/326em
= 98, 2%.

= 31,9

=

= 37, 7

= 1,8

%

28,6%

%


%

57/57
em
= 100%

+ Danh hiệu thi đua:
HS dự thi HSG lớp 3,4,5
các cấp

Năm

HS giỏi

học
Cấp
trường
2009

48/ 52 em

-

= 92,3 %

2010

Cấp


Cấp

huyện

tỉnh
7/15

trường

huyện

41/ 48 em
= 85,4 %

-2011 = 94,5 %

= 88,9 %

55/ 59 em Lớp 4,5:

-2012 = 93,2 %

đẹp các cấp

Cấp

40/45 em

2011


HS TT

Cấp

52/55 em

2010

HS dự thi viết chữ

32/35 em

em

92/ 338

= 46,7 em

95/ 338 em

59/ 91 em

= 28,1%

= 64,8 %

89/ 331em

65/101em


40/40 em

= 26,9 %

= 64,4 %

= 100 %

%

= 27,2 %

11/15

102/

em

331em

= 73,3

= 30,8 %

%
1/6 em

104/ 326

93/326 em


85/110 em

= 16,7

em

= 28,6 %

= 77, 3 %


= 91,4 %

%

= 31, 9 %

- Năm học 2011 - 2012:
+ Thời điểm đầu năm học: Hồ sơ: Tốt: 6 bộ ; Khá: 13 bộ ; TB: 1 bộ.
Tiết dạy: Giỏi: 8 đ/c; Khá: 10 đ/c; TB: 2
đ/c.
+ Đến thời điểm cuối năm học: Hồ sơ: Tốt: 10 bộ ; Khá: 10 bộ.
Tiết dạy: Giỏi: 13 đ/c; Khá: 7 đ/c
PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua quá trình công tác bằng sự cố gắng không ngừng nỗ lực phấn đấu, từ
những kết quả thực tế trong việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV bản thân tôi
đã đúc rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy cho đội ngũ GV ở trường TH Thị trấn Sìn Hồ. Cụ thể như

sau:
- Với tư cách là một bí thư chi bộ, là một người quản lý chỉ đạo, muốn
thành công trong công việc, trước hết bản thân người lãnh đạo phải có phẩm
chất đạo đức tốt, gương mẫu đi đầu trong mọi phong trào, có năng lực thực sự,
có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động đặc biệt
là công tác chỉ đạo chuyên môn, nhiệt tình chăm lo đến các hoạt động của nhà
trường.
- Phải có kế hoạch chỉ đạo cụ thể phù hợp, phải nắm chắc chương trình,
phương pháp giảng dạy, xây dựng chương trình kế hoạch và có những biện pháp
tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy của GV.
Người hiệu trưởng phải xứng đáng là trụ cột để chỉ đạo và điều hành công việc


sao cho hợp tình, hợp lý, là chỗ dựa và là niềm tin vững chắc của các thành viên
trong nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học, dự giờ thăm
lớp, giúp đỡ GV còn hạn chế về chuyên môn.
- Phải biết lắng nghe, phân tích, xử lý thông tin một cách bình tĩnh, chính
xác. Phải hiểu một cách sâu sắc những vấn đề chung trong công tác CM, nắm
bắt thực tế, xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn phải có tính khả thi từ đó có
những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy
học.

- Ban giám hiệu phải nhận thức được: Chi bộ là nhân tố quan trọng trong
quá trình lãnh, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Chi bộ
có vững mạnh xuất sắc thì nhà trường mới vững mạnh toàn diện. Vai trò của bí
thư chi bộ là phải tạo điều kiện để 100% đảng viên trong chi bộ xác định rõ
trách nhiệm của mình với phong trào tập thể. Mỗi GV trong hội đồng sư phạm
nhà trường phải tự rèn luyện để xứng đáng là tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo.
- Phải xây dựng nề nếp, thói quen tự giác cao trong tập thể GV và HS.

Xây dựng lực lượng cốt cán năng động, nhiệt tình, trách nhiệm. Có sự tin tưởng
và nhận định đúng dắn về năng lực của đội ngũ, không nên càm tay chỉ việc mà
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho GV thường xuyên tiếp cận với những cái hay, cái
mới để GV tự tìm ra phương pháp dạy học tối ưu nhất. Thường xuyên đẩy mạnh
công tác tự bồi dưỡng coi công tác này là then chốt, là chìa khóa chính của mỗi
GV từ đó GV có nhận thức cao hơn nữa và thường xuyên có ý thức cải tiến
phương pháp dạy học.
- Phát động và tổ chức tốt các phong trào thi đua, các đợt hội giảng dựa
vào các ngày lễ lớn trong năm học như: Ngày 20/11; 22/12; 26/3; 30/4… Quan
tâm xây dựng những gương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua “Hai


tt. ng viờn kp thi nhng GV ct cỏn, GV cú ti nng phi hp ng thun
cú nhiu SKKN gúp phn to nờn nhng thnh tớch cao ca nh trng. ỏnh
giỏ GV phi cụng bng, khỏch quan, khen chờ thng pht rừ rng nhm to cho
mi thnh viờn thy c rng: Thnh tớch ca tp th l thnh tớch ca chớnh
mỡnh; thnh tớch ca cỏ nhõn mỡnh cng cú mt phn úng gúp, giỳp tn tỡnh
ca ng nghip.
- Xõy dng mi on kt gn bú gia GV v ph huynh HS, nờu rừ c
ý thức trỏch nhim ca mi bờn, thng xuyờn cú s thụng tin hai chiu gia
GV v ph huynh theo dừi giỏo dc HS nhm nõng cao cht lng dy v
hc trong trng. Xõy dng mi quan h gia GV ch nhim vi một số đoàn
thể của địa phơng cựng phi kết hp lm cụng tỏc giỏo dc mọi ngời nhận
thức đợc giỏo dc đo to thc s l s nghip chung ca ton ng, ton dõn.
II. í NGHA CA SKKN.
Trong nh trng bin phỏp ch o nõng cao cht lng ging dy ca
i ng GV gi vai trũ ch o, quyt nh cht lng ging dy v giỏo dc.
Qua mt thi gian ỏp dng gii phỏp trờn, tụi thy cht lng ging dy ca i
ng GV trong trng TH Th trn c nõng lờn rừ rt.
III. KH NNG NG DNG, TRIN KHAI

Qua nhng kinh nghim ó c thc hin v i chiu vi kết quả
đạt đợc nh trng, bn thõn tụi thy SKKN trờn khụng nhng ỏp dng
trng TH Th trn m cũn vn dng i tr i vi mt s trng trong huyn
hin nay vn cht lng ging dy ca GV cũn ang hn ch. Song lm th
no t c hiu qu cao thỡ ngi lm cụng tỏc qun lý phi cõn nhc vn
dng sao cho phự hp vi c im ca tng n v trng. õy l gii phỏp
thuc lnh vc cụng tỏc qun lý nờn tụi ó vn dng ch o ngay t u nm
hc 2011 - 2012.
IV. KIN NGH XUT:


- ngh UBND huyn, Phũng GD& T cú k hoch u t ngun kinh
phớ xõy dng mt s phũng hc, phũng chc nng cũn thiu nh trng
t tiờu chớ trng t chun Quc gia mc I.
- Tng cng m cỏc t hi tho chuyờn cp huyn i vi mt s
phõn mụn GV cú iu kin giao lu hc hi kinh nghim trong cụng tỏc
ging dy.
Xut phỏt t thc tin trong cụng tỏc ging dy trng tiu hc Th
trn,. tụi ú mnh dn ỏp dng SKKN về: Một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lợng giảng dạy trong trờng Tiểu học Thị trấn. Tuy nhiờn
nhng kinh nghim trờn l nhng gii phỏp cỏ nhõn hỡnh thnh da trờn suy ngh
tỡm hng phỏt trin nờn cha núi ht c nhng gỡ mỡnh mun núi, cũn nhiu
bin phỏp m bn thõn cha ỏp dng c nhng dự sao cng gúp phn no ú
t c mc ớch m mỡnh ó ra.

Tôi kính mong nhn c s quan tõm ng viờn kp thi ca hi ng
thi ua khen thng cỏc cp để tụi tip tc phỏt huy nhng SKKN ó thc hin
trong nm hc qua to phn u trong năm học tới bn thõn cú nhiu SKKN
hu hiu hn.
Tụi xin trõn trng cm n!


XC NHN CA HKH TRNG TH TH TRN NGI VIT SNG KIN
...
P.HIU TRNG


Đào Thị Duyên
Đào Thị Hằng

XÁC NHẬN CỦA HĐKH PHÒNG GD&ĐT HUYỆN SÌN HỒ
…………………………………………………………………………………..

TRƯỞNG PHÒNG

XÁC NHẬN CỦA HĐKH HUYỆN SÌN HỒ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học
2. Điều lệ trường tiểu học
3. Chỉ thị về việc thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, UBND
tỉnh, UBND huyện
4. Một số văn bản chỉ đạo chuyên môn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................2
III. Mục đích nghiên cứu..........................................................................2
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu..................................................3

PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận ........................................................................................3
II. Thực trạng của vấn đề.........................................................................4


III. Một số biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề .........................7
IV. Hiệu quả của sáng kiến……………………………………………...13
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm……………………………..….. …...... 15
II. Ý nghĩa của
SKKN…………………………………………………...17
III. Khả năng ứng dụng, triển khai…………………………………….
...........................................................................................................................17
IV. Những kiến nghị, đề xuất…………………………………………
17



×