Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nâng cao chất lượng dạy chuyên đề bài tập phần gương phẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.36 KB, 31 trang )

- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm-

PHẦN 1: Mở
Mở đầu
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận:
Trong thời đại hiện nay,thời đại khoa học phát triển như vũ bão, việc đào tạo
nhân tài cho đất nước là một vấn đề hết sức cấp bách nhằm đáp ứng đòi hỏi của
xã hội .Vậy những người làm công tác giáo dục phải trở thành lực lượng tiên
phong, đi đầu trong mặt trận giáo dục.Là một giáo viên giảng dạy bộ môn vật lí
trường trung tâm chất lượng cao như trường THCS Chu Mạnh Trinh,bản thân tôi
luôn trăn trở,suy nghĩ phải cố gắng hết sức mình trong công tác giảng dạy để
cống hiến một phần sức lực nhỏ bé của mình cho thế hệ trẻ, để tạo ra những thế
hệ học trò xuất sắc, là tiền đề vững chắc để các em tiến xa trong công việc học
tập của mình, giúp các em trở thành công dân tốt, trở thành những người có tài
góp phần xây dựng, và bảo vệ đất nước sau này.Vì vậy việc giảng dạy chuyên đề
cho học sinh là một vấn đề hết sức cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn:
Qua gần 20 năm trực tiếp làm công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi
cho thấy:
Trong chương trình Vật lý THCS mới, phần quang học được học ở lớp 7 và
lớp 9. Lớp 7 phần quang học đề cập đến sự truyền ánh sáng (Định luật truyền
thẳng của ánh sáng),sự phản xạ của ánh sáng (Định luật phản xạ của ánh sáng) và
các ứng dụng của nó. Sự tạo ảnh của một vật sáng qua gương phẳng là một trong
những ứng dụng quan trọng của hai định luật này.Với thời lượng khoảng 10 tiết,
thời gian nghiên cứu phần này ít nhưng bài tập phần này thực tế lại nhiều, đa
dạng và có nhiều bài tập khó. Hơn nữa trong phân phối chương trình thời gian
hướng dẫn học sinh giải bài tập rất ít, hầu như là không có,nên học sinh khó có
thể làm được các bài tập phần này, hoặc làm được cũng chỉ là làm mò, không
dám khẳng định bài tập của mình đúng hay sai. Qua thực tế giảng dạy trên lớp
cho thấy điều mà học sinh hay mắc phải khi làm bài tập phần này là: khi biểu


diễn tia sáng(nét liền hay nét đứt),đường truyền của các tia sáng, ảnh của vật sáng
tạo bởi hệ gương phẳng……
..các em thường vẽ không đúng qui ước, dựng ảnh
phẳng……..các
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

1


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmmò, xác định số ảnh tạo bởi hệ gương phẳng thiếu hoặc không biết xác định. Có
thể nói rất nhiều sai sót của các em khi làm các bài tập loại này, vì thế tâm lý các
em rất sợ khi phải làm bài tập về gương phẳng. Mặt khác bài tập về gương phẳng
là một trong những dạng bài tập thường gặp trong các đề thi học sinh giỏi cấp
huyện và cấp tỉnh, cũng như đề thi vào lớp 10 các trường chuyên Vật lý hàng
năm. Đứng trước thực trạng như vậy thì việc giúp học sinh có thể giải được các
bài tập phần này một cách chủ động là điều hết sức cần thiết đặt ra cho giáo viên
trực tiếp giảng dạy trên lớp và bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý cấp THCS như tôi.
Chính vì lẽ đó mà đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi mang tên: “Nâng cao
chất lượng dạy chuyên đề bài tập phần gương phẳng”
phẳng”.
3. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi viết nhằm mục đích phục vụ đắc lực cho
việc giảng dạy các tiết bài tập, dạy chuyên đề bồi dưỡng cho học sinh khá giỏi
môn vật lí,dạy học tự chọn môn vật lí trên lớp ,đặc biệt là dạy đội tuyển học sinh
giỏi môn vật lí cấp THCS.
Qua đề tài này tôi có thể trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp cùng chuyên
môn Vật lí nhằm tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến quá trình cải tiến phương
pháp dạy bồi dưỡng đội tuyển HSG môn Vật lí cấp THCS hiện nay của bản thân
nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu

Kinh nghiệm tập trung nghiên cứu các dạng bài tập định tính và định lượng
về gương phẳng.

5.

Phạm vi nghiên cứu:

Các kiến thức trọng tâm, các dạng bài tập cơ bản, nâng cao về gương phẳng thực
hiện giảng dạy ở các tiết học chính khóa và ngoại khóa.
6. Kế hoạch nghiên cứu.
Bản thân nghiên cứu đề tài trên trong nhiều năm học từ năm học: 1994-1995 đến
năm học 2010-2011, kể từ khi giảng dạy bộ môn Vật lí và bồi dưỡng HSG môn
Vật lí khối lớp 8,9 từ cấp trường đến cấp tỉnh.
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

2


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm7. Phương pháp nghiên cứu:
Bản thân tôi phối kết hợp nhiều phương pháp: phương pháp quan
sát,phương pháp thí nghiệm, phương pháp tổng hợp tài liệu, phỏng vấn học sinh
sau các tiết học bài tập, chuyên đề.
theo dõi, kiểm tra việc làm bài,học bài của học sinh, ở nhà, trên lớp, qua thông tin
phản ánh từ phụ huynh học sinh, sử dụng các biểu bảng đối chiếu, thăm lớp dự
giờ, kiểm tra chất lượng học chuyên đề thông qua các bài kiểm tra, thi học sinh
giỏi, từ đó đúc rút kinh nghiệm cho bản thân thấy có kết quả tốt.
tốt.
8. Thời gian hoàn thành:
Ngày 15 tháng 3 năm 2011.


§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

3


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm-

PHẦN 2: NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIẢNG DẠY BÀI TẬP VỀ GƯƠNG PHẲNG TRONG
NHÀ TRƯỜNG THCS

Thực tế giảng dạy bài tập phần gương phẳng trên lớp của các giáo viên chỉ
tập trung vào làm các bài tập trắc nghiệm để củng cố lí thuyết, vì một tiết dạy bộ
môn vật lí gặp nhiều khó khăn hơn các bộ môn khác về mặt thời gian, hầu hết
giáo viên giảng dạy ở phòng học bộ môn, cho học sinh hoạt động nhóm, làm thí
nghiệm để rút ra kiến thức của bài học, hơn nữa đồ dùng làm thí nghiệm lại
không chuẩn, nên để thí nghiệm thành công mất rất nhiều thời gian khắc phục,
xử lí kết quả. Chính vì điều đó mà phần thời gian còn lại trong một tiết học
dành cho làm bài tập là không có nhiều. Vì vậy mà việc dạy các bài tập nâng
cao về phần gương phẳng hầu như là không có, nhiều bài tập liên quan đến cả
kiến thức hình học nhiều, nên học sinh rất lúng túng khi làm bài tập về phần
này.
II. NHỮNG VIỆC LÀM CỤ THỂ
Lý luận dạy học đã chứng tỏ rằng hiệu quả dạy một chuyên đề chỉ có kết quả
tốt khi học sinh có một vốn kiến thức lý thuyết cơ bản cần thiết. Vì vậy mở đầu
chuyên đề,giáo viên cần vấn đáp học sinh những kiến thức sau:

1. Lý thuyết cơ bản cần nhớ:
Trước hết phải trang bị cho học sinh một vốn kiến thức tối thiểu về lý thuyết
cơ bản,và giúp các em hiểu rõ bản chất của những kiến thức sau:

1. Định luật truyền thẳng của ánh sáng:
Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền theo đường thẳng.
2. Định luật phản xạ ánh sáng:
Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới.
Góc phản xạ bằng góc tới.
3. Cách biểu diễn tia sáng: là một tia có gốc là nguồn sáng,có phương truyền
và mũi tên chỉ chiều truyền của ánh sáng.
4. Gương phẳng:
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

4


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm- Định nghĩa: Là bề mặt phẳng nhẵn, phản xạ hầu như hoàn toàn ánh sáng
chiếu tới nó.
- Đặc điểm ảnh của một vật sáng tạo bởi gương phẳng:
phẳng: Là ảnh ảo,có kích
thước bằng vật, khoảng cách từ mợt điểm trên vật đến gương bằng khoảng cách
từ ảnh của điểm đó tới gương.( ảnh ảo vẽ nét đứt ).
- Cách vẽ ảnh của một vật sáng qua gương phẳng: ta vẽ ảnh của từng điểm
sáng thuộc vật sáng đó.
(vì:vật sáng là tập hợp của các điểm sáng thuộc vật sáng đó)
+Cách1:
+Cách1: Ta vẽ điểm đối xứng với điểm sáng đó qua gương phẳng (dựa vào
tính chất đối xứng của ảnh của vật qua gương phẳng).
+Cách 2:
2: ảnh của một điểm sáng qua gương phẳng là giao điểm ít nhất của hai
tia phản xạ kéo dài ứng với hai tia tới xuất phát từ điểm sáng đó.
Chú ý: ảnh của một điểm sáng về theo hai cách khác nhau phải hiện cùng một
vị trí.

Ví dụ :
Dựng ảnh của một vật sáng AB qua gương phẳng (G) ở hình vẽ sau:
- Dựng ảnh A’ đối xứng với A
B

qua gương (G).
- Dựng ảnh B’ đối xứng với B
A

qua gương.
- Nốí A’ với B’ ta được A’B’là
ảnh của AB qua gương phẳng (G).

A'

B'

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

5


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm* Thị trường của gương
phẳng:

S

Chính là vùng đặt mắt để
quan sát được ảnh của vật. Nó
được giới hạn bởi mặt phản

xạ của gương,và phần không
gian trước gương tạo bởi hai
tia sáng phản xạ tương ứng

S'

với hai tia sáng tới hai mép
gương.
Khi học sinh đã có vốn kiến thức tối thiểu về lý thuyết như trên, để giúp học
sinh biết áp dụng vào giải bài tập một cách dễ dàng thì việc phân loại bài tập một
cách khoa học và có hệ thống là môt vấn đề hết sức quan trọng. Để giải các bài
tập về gương phẳng tôi có thể phân làm hai dạng bài tập cơ bản sau đây:
2. Phân dạng bài tập và phương pháp giải
a,Dạng toán thứ nhất:
Dựng tia sáng xuất phát từ một điểm cho trước sau khi phản xạ lần lượt
qua một ,hai ,ba, hay nhiều gương phẳng qua một điểm cho trước.
Đối với dạng toán này chỉ cần chú ý : Tia phản xạ đi qua một điểm cho trước phải
đi qua ảnh của nó. Như vậy việc dựng tia sáng được đưa về việc dựng ảnh của
điểm sáng.
Ví dụ 1:
Cho gương phẳng MN và hai điểm A,B (hình vẽ) ,Hãy dựng tia sáng xuất phát từ
A sau khi phản xạ qua gương đi qua điểm B.
*Phân tích:
Ta thấy tia phản xạ đi qua B phải đi qua ảnh của nó .Như vậy muốn dựng được tia
phản xạ đi qua B ta phải dựng ảnh của điểm A.Ta có cách dựng như sau:

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

6



- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm*Giải:
Cách 1:
Lấy A, đối xứng với A qua gương
(A, là ảnh của A)

B
A

Nối A, với B cắt gương phẳng MN ở I ,ta
có: IB là tia tới
Vậy đường đi của tia sáng xuất phát từ A
sau khi phản xạ qua gương đi qua điểm B

N

M

I

cho trước là:AIB.
Cách 2:

A'

Do tính chất đối xứng, ta có thể giải bài
toán bằng cách dựng hình như sau:
Lấy B, đối xứng với B qua gương phẳng

B


A

MN
Nối A với B, cắt MN tại I,nối I với B, ta có
AIB là đường đi của tia sáng xuất phát từ A
sau khi phản xạ qua gương đi qua B cho

M

N

I

trước.
B'

Ví dụ 2:
Cho hai điểm M,N nằm trước 2 gương phẳng G 1,G2 và nằm trên cùng một
mặt phẳng vuông góc với hai gương (hình vẽ). Hãy vẽ tia sáng đi từ M phản xạ
lần lượt trên gương G1,G2 rồi tới N.
Để giải được bài toán này cần lưu ý cho học sinh mấy vấn đề sau:
- Ảnh của vật sáng tạo bởi gương này là vật của gương sau nếu như nó còn
nằm trước gương sau.
Từ một vật có đồng thời các tia sáng tới cả hai gương thì vật đó đồng thời là
vật đối với cả hai gương.
Tia phản xạ trên gương phải cú phần kộo dài đi qua ảnh của nó ở phía sau
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

7



- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmgương.
* Giáo viên cần phân tích rõ cho học sinh thấy:
Tia phản xạ trên gương G 2 đi qua N phảI đi qua ảnh của vật tạo bởi gương
G2
như vậy để dựng được tia xuất phát từ M sau khi phản xạ lần lượt trên
gương trên gương G1,G2 đi qua N ta phải dựng được ảnh của M qua gương G 1,
G2.Từ đó ta có cách dựng như sau:

Giải
G1
M1

* Cách 1:

M
I1

-Lấy M1 đối xứng với M qua G1 ta
có M1 là ảnh của M qua gương G1
-M1 là vật đối với G2(vì M1 đứng
trước gương G2),lấy M2 đối xứng với

N
O

I2

M1 qua gương G2 ta có M2 là ảnh của

M1 qua gương G2.,và là ảnh của M qua
gương G1 và G2.

M

-Nối M2 với N cắt G2 ở I2 cắt G1 ở I1
,nối M với I1 ta có M I1I2N là đường đi
của tia sáng xuất phát từ M sau khi
phản xạ qua gương G1,G2 đi qua N cho
trước .

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

8

G2


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm-

* Cách 2:Tương
2:Tương tự như ở ví dụ 1(sẽ được đề cập tới ở phần sau)
Ví dụ 3:
3:
Cho 3 gương phẳng G1,G2,G3 quay mặt phản
phản xạ quay vào nhau và hợp với nhau
thành một tam giác đều ,phía trong các gương có hai điểm cho trước A,B (hình
vẽ). Hãy dựng một tia sáng xuất phát từ A sau khi phản xạ lần lượt qua gương
G1,G2 G3 đi qua điểm B.
*Phân tích:

tích:
Tương tự như bài trên tia phản xạ trên gương G 3 đi qua B phải đi qua ảnh của nó.
Như vậy việc dựng tia sáng được đưa về dựng ảnh của điểm sáng lần lượt qua các
gương G1,G2,G3. Việc dựng này có thể thực hiện dễ dàng nhờ tính chất ảnh của
một vật qua gương phẳng.
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

9


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm*Cách dựng:
-Lấy A1 đối xứng với A qua gương G1(A1 là ảnh của A qua gương G1)
-Lấy A2 đối xứng với A1 qua gương G2(A2 là ảnh của A1 qua gương G2)
-Lấy A3 đối xứng với A2 qua G3(A3 là ảnh của A2 qua G3,đồng thời là ảnh của
A qua G1,G2,G3)
-Tia phản xạ trên G3 đi qua
B phải đi qua ảnh của nó

G3
A1

-Nối A3 với B cắt G3 ở I3
Nối I3 với A2 cắt G2 ở I2

A

I1

G1


I3

A3

B

Nối I2 với A1 cắt G1 ở I1

I2

Nối I1 với A ta được AI1I2I3B

G2

là đường đi của tia sáng xuất
phát từ A sau khi phản xạ lần
lượt qua các gương G 1 ,G2,G3 đi

A2

qua B
Tương tự như vậy ta có thể dựng được tia xuất phát từ một điểm sau khi phản
xạ lần lượt qua 4 gương quay mặt sáng vào nhau hợp với nhau thành hình chữ
nhật.năm gương quay mặt sáng vào nhau hợp với nhau thành hình ngũ giác đều
…..,hay nhiều gương đi qua một điểm cho trước.
Ngoài cách dựng trên do tính chất đối xứng có thể tia tới của tia phản xạ đi
qua điểm cho trước.trường hợp với một gương như tôi đã giới thiệu ở ví dụ 1.
* Đối với hai gương như ở ví dụ 2 ta có thể dựng bằng cách thứ hai như sau:
- Lấy M1 đối xứng với M qua gương


G1
M1

G1
- Lấy N1 đối xứng với N qua gương g2.

M
I1

- Nối M1 với N1 cắt gương G1 ở I1,cắt
G2 ở I2

N

- Nối M với I1,I2 với N,ta được MI1I2N
là đường đi của tia sáng xuất phát từ M

O

I2

sau khi phản xạ lần lượt qua các gương
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

G2
N1

10



- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmG1,G2,đi qua N cho trước.

Các bạn có thể tìm tiếp được cách dựng đối với 3 gương ,4 gương ….hay với
nhiều gương.
* Nhưng điều quan trọng là bài toán trên được ứng dụng như thế nào trong
thực tế?
Một bài toán sau đây chúng ta thấy rõ điều đó:
Ví dụ 4:
Một người nhìn vào một vũng nước nhỏ trên mặt đường ở cách chỗ mình
đứng 1,5m,thấy ảnh của ngọn đèn treo trên cột cao.vũng nước cách chân cột đèn
4m và mắt người cao hơn mặt đường 1,5m.Tính độ cao của đèn.
• Phân tích:
Bài toán thực tế này ta có thể coi vũng nước là gương phẳng,vũng nước nằm
trên mặt đường điều đó chứng tỏ vị trí mặt gương trùng với mặt đường.Mắt
người nhìn thấy ảnh của ngọn đèn chứng tỏ mắt người nhận được tia sáng xuất
phát từ ảnh.
Bài toán đưa về việc dựng tia sáng xuất phát từ đèn sau khi phản xạ qua vũng
nước đi qua mắt ,để làm được bài toán ta sử dụng:
-tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng (tính chất đối xứng của ảnh
tạo bởi gương phẳng)
-Xét các tam giác đồng dạng,lập tỉ số đồng dạng,từ đó tính độ cao của cột đèn.
Từ đó học sinh đưa bài toán về dạng toán thứ nhất vừa nêu để giải.
Cụ thể như sau: Lấy S , đối xứng với S qua XY(XY coi là vị trí mặt gương
trùng với mặt đường)

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

11



- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm- Nối S , với M cắt XY ở I,nối S

S

với I ta có đường đi của tia sáng
sáng
A

xuất phát từ S sau khi phản xạ qua
vũng nước đi qua M (mắt người nhin
thấy ảnh của ngọn đèn ở vũng nước)

K

I

O

Sử dụng tính chất đối xứng của ảnh
một vật qua gương phẳng ta dễ dàng
chứng minh được:
tam giác SOI đồng dạng với tam giác MKI

S'

SO OI
MK .OI
=
⇒ SO =
MK IK

IK

Thay số: OI=4m, IK=1,5m .Ta tính được SO = 4m.(đèn treo cách mặt đất 4m)
Từ bài toán chúng ta thấy rõ vật lý phần gương phẳng có ứng dụng thực tế,
nhờ gương phẳng ta có thể xác định chiều cao của cây cối, của cột đèn, của đỉnh
núi…
núi…..một cách gián tiếp mà không cần đo trực tiếp. Một vấn đề hết sức quan
trọng , từ bài toán này giáo viên có thể phát triển lên thành một bài toán khác có
tính ứng dụng thực tế để phát triển tư duy cho học sinh. Đó chính là ví dụ 5 sau
đây:
Ví dụ 5:
5:
Có một ngọn đèn treo ở trên cao vào buổi tối đèn tỏa sáng trên một bãi đất phẳng.
Hãy tìm cách xác định độ cao của bóng đèn trong hai trường hợp:
a, Có thể đến được dưới chỗ treo bóng đèn.
b, Không thể đến được dưới chỗ treo bóng đèn
(Dụng cụ gồm một thước dây,và một gương phẳng nhỏ)
Học sinh tự làm sau đó giáo viên kiểm tra sửa chữa qua đó tạo cho học sinh khả
năng tự lực tìm tòi suy nghĩ làm thí nghiệm,nghiên cứu vật lý -môn khoa học thực
nghiệm phát huy nội lực tiềm ẩn trong mỗi học sinh,rèn cho các em năng lực tự
học ,tự nghiên cứu giống như một nhà khoa học.
2. Dạng toán thứ hai:
Xác định số ảnh tạo bởi hai gương phẳng quay mặt sáng vào nhau,hợp
với nhau một góc α .
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

12


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖma, Một số kiến thức cần nhớ:

Khi giải các bài toán ở dạng này cần lưu ý một số kiến thức sau:
- Do tính chất đối xứng của ảnh và vật qua gương phẳng mà các ảnh của vật
cho bởi hai gương phẳng đều cùng nằm trên cùng một đường tròn có tâm nằm
trên giao tuyến của hai gương và có bán kính là khoảng cách từ vật đến giao tuyến
này.
- Nếu từ một điểm sáng có những tia sáng chiếu tới cả hai gương thì điểm đó
đồng thời là vật đối với với cả hai gương.
- Ảnh cho bởi gương trước là vật đối với gương sau.
b, Các ví dụ áp dụng:
*Ví dụ 6:
Cho hai gương phẳng quay mặt phản xạ vào nhau,hợp với nhau một góc α
=90o
Một điểm sáng S đặt trước hai gương. Hãy xác định số ảnh tạo bởi hai gương
đó.
Phân tích:
Ta thấy từ S có các tia sáng tới đồng thời cả hai gương, như vậy S là vật đối
với cả hai gương.
Sử dụng tính chất ảnh của một vật qua gương phẳng, ta có thể giải bài toán
theo các bước sau:
Giải
*Coi S là vật đối với G1:
- Lấy S1 đối xứng với S qua gương G1 (S1 là ảnh của S qua G1),S1 lại là vật của
G2 (vì S1 đứng trước G2)
- Lấy S3 đối xứng với S 1 qua gương G2(S3 là ảnh của S1 qua G2 đồng thời là
ảnh của S qua G1 và G2)
* Coi S là vật của G2:

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

13



- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm- Lấy S2 đối xứng với S qua G2

G1

- Lấy S4 đối xứng với S2 qua G1

S1

S

(S4là ảnh của S2 qua G1,đồng thời
S4 là ảnh của S qua G2và G1,nếu
coi S là vật của G2)

O

G2

Ta có thể chứng minh dễ dàng
S4

được S3 ≡ S4 bằng cách sử dụng

S2

S3

tính chất đối xứng của ảnh đối

với vật. Như vậy hai gương G1,G2
quay mặt sáng vào nhau hợp với nhau một góc 90 o cho 3 ảnh S1; S2; S3 ≡ S4, ba
ảnh này cùng với S nằm trên 4 đỉnh của hình chữ nhật nội tiếp đường tròn tâm O,
bán kính OS. Để học sinh có khả năng chủ động nắm kiến thức trên tôi yêu cầu
học sinh làm thí nghiệm để kiểm nghiệm lại kêt quả trên.
Ví dụ 7:
7:
Hai gương phẳng G1và G2 hợp với nhau một góc α <180o quay mặt phản
phản xạ
vào nhau.Một điểm sáng S nằm giữa hai gương .Hãy chứng minh rằng nếu α
=

360o
n

(n nguyên dương) thì số ảnh tạo bởi hệ hai gương là : (n-1)

*Phương pháp giải:
Khi giải bài toán này cần lưu ý các điểm sau:
-Từ môt điểm có các tia sáng

S4
S5

tới cả hai gương thi điểm đó
đó

S1

đồng thời là vật của cả hai gương


G1

S

-Ảnh của gương trước là vật đối
với gương sau

O

S8

G2

-Ảnh của vật tạo bởi hệ hai gương
được tạo thành bởi hai hệ thống
ảnh(hình vẽ).

S2
S7

S3
S6

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

14


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm*Hệ thống ảnh thứ nhất: Coi S là vật của gương G1.Sử dụng tính chất ảnh của

môt vật tạo bởi gương phẳng hướng dẫn học sinh cách dựng ảnh của một vật qua
gương phẳng
phẳng bằng cách lấy đối xứng ,ta được hệ thống ảnh thứ nhất : S → S1
G12

G2

→ S5
→ S3 

G1

→

G2

S7

* Hệ thống ảnh thứ hai:
hai: Coi S là vật của gương G2.Sử dụng tính chất ảnh của vật
tạo bởi gương phẳng ,giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài bằng cách lấy đối
xứng ,ta được hệ thống ảnh thứ hai:
G22

G1


→

G2


G2
→
S → S2 → S4 
S6 G1

S8

Theo bài ra: ∠ G1OG2= α
Chứng minh nếu α =360o/n(n nguyên)số ảnh cho bởi hệ hai gương sẽ là: (n-1).
Đặt ∠ SOG1= α 1; ∠ G2OS = α

2

(với: α 1+ α 2= α )

S1đối xứng với S qua G1,do đó: ∠ SOS1=2 α
S2 đối xứng với S qua G2,do đó: ∠ SOS2 =2 α
Cộng hai vế phương trình (1) và (2) ta có:

( 1)

1

(2)

2

∠S1OS2=2 α


(3)

S3 đối xứng với S1 qua G2,do đó ∠ S1OS3= 2. ∠S1OG2
⇒ ∠S1OS3= 2.( α

+ α 2)

(4)

1

S4 đối xứng với S2qua G1,do đó ∠ S2OS4= 2 . ∠S2OG1
⇒ ∠S2OS4= 2( α + α 2)

Ta có:

(5)

∠S3OS4= ∠S2OS4+ ∠S1OS3=

Do đó :



( ∠ S2OS4/2 + α 1)+ ∠S1OS3/2 + α

2

S3OS4= α + α 1+ α 2+ α + α 1+ α 2= 4 α


Vậy: ∠ S3OS4=4 α .
Tương tự ta chứng minh được:
Nếu S7 ≡ S8.ta có:





S5OS6= 6 α ;



S7OS8= 8 α .

S7OS8=360o khi đó số ảnh cho bởi hai gương là:7=8-1.ta

có 7 ảnh từ S1,S2,S3…..S7 (vì S7 ≡ S8)
Tổng quát:Nếu α = 360o /n (n nguyên dương) thì số ảnh tạo bởi hệ hai gương
sẽ là: (n-1)ảnh.
*Ví dụ:
+ khi α =180o ⇒ n=360o /180o = 2. Số ảnh là: n-1= 2-1=1ảnh.
Học sinh có thể kiểm nghiệm bằng thực tế
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

15


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm+Khi α = 90 o ⇒ n=360o /90o = 4 số ảnh tạo bởi hệ hai gương sẽ là:
n-1= 4-1=3 ảnh. Điều này được chứng minh và kiểm nghiệm ở ví dụ 1.
+ khi α =60 0 ⇒ n= 360o /60o = 6.Số ảnh là: n-1= 6-1=5 ảnh.

+ khi α =0 0 thì sao? thật vậy khi ∝ = oo thì ta có : n=360o /0o = ∝
tức là ta có vô số ảnh.
Điều này học sinh có thể kiểm nghiệm lại bằng thực tế: bằng cách đặt hai
gương phẳng quay mặt phản
phản xạ vào nhau, song song với nhau, giữa hai gương ta
đặt ngọn nến.(hai gương song song với nhau,tức là góc tạo bởi hai gương ∝ = oo)
Để dễ quan sát ta thay một gương phẳng bằng một tấm kính. Nhìn vào gương
ta thấy có vô số ngọn nến được tạo thành bởi gương phẳng (các ngọn nến xếp
thành hàng dài …..)
Kinh nghiệm thực tế được rút ra từ cá nhân tôi cũng như các đồng chí giáo
viên trực tiếp làm công tác giảng dạy những bài toán mà kết quả được kiểm
nghiệm bằng thực tế học sinh nhớ lâu, mà người đời đã có câu: “Trăm nghe
không bằng một thấy’’, đồng thời tạo được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh,
giúp các em có niềm đam mê tìm tòi, nghiên cứu để trở thành các nhà khoa học
trong tương lai. Qua đây rèn cho các em phát triển tư duy, nghiên cứu sự vật hiện
tượng xung quanh dưới con mắt của một nhà khoa họcVật lý.
Cũng từ tính chất ảnh của một vật qua gương phẳng,ta thấy kích thước của ảnh
bao giờ cũng bằng kích thước của vật và không phụ thuộc vào vị trí của vật so với
gương. Điều này học sinh cũng dễ kiểm nghiệm bằng thực tế.
tế.
Do tính chất đối xứng, khoảng cách từ ảnh đến gương bao giờ cũng bằng
khoảng cách từ vật tới gương, vì vậy khi vật gần lại gương một đoạn a,thì ảnh của
vật cũng gần lại gương một đoạn là a. Như vậy khoảng cách giữa vật và ảnh rút đi
một đoạn là : 2a, điều đó chứng tỏ rằng nếu vật chuyển động lại gần gương với
vận tốc v thì ảnh cũng chuyển động lại gần gương với vận tốc là : v. Kết quả ảnh
chuyển động lại gần gương với vận tốc là : 2v.
Cho tia tới gương cố định, nếu gương quay một góc ∝ quanh trục vuông góc
với mặt phẳng tới, góc tới tăng lên một góc ∝ khi đó góc phản xạ cũng tăng lên

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh


16


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmmột góc ∝ . Kết quả tia phản xạ di chuyển một góc 2 ∝ khi tia tới cố định gương
quay một góc ∝ .
Ngoài ra còn rất nhiều điều thú vị được tìm kiếm, phát hiện từ tính chất ảnh
của gương phẳng.
* Ví dụ 8:
Cho một gương phẳng hình vuông, cạnh a đặt thẳng đứng trên sàn nhà, mặt
hướng vào tường và song song với tường. Trên sàn nhà ,sát chân tường,trước
gương có một nguồn sáng điểm S.
a, Xác định kích thước của vệt sáng trên tường do chùm tia phản xạ từ gương
tạo nên.
b, Khi gương dịch chuyển với vận tốc v vuông góc với tường (sao cho gương
luôn ở vị trí thẳng đứng và song song với tường) thì ảnh S’ của S và kích thước
của vệt sáng thay đổi như thế nào? Giải thích. Tìm vận tốc của ảnh S’.
Hướng dẫn
a. Xét sự phản xạ ánh sáng từ gương nằm trong mặt phẳng thẳng đứng(như
hình vẽ) .
Xét ∆S 'SB' có AB là đường trung bình

B'

của tam giác
nên SB’= 2.AB= 2.a
Hoàn toàn tương tự cho cạnh kia

B


Vậy vệt sáng trên tường là hình vuông
cạnh 2a
(nó hoàn toàn không phụ thuộc vào vị
trí của điểm S ở chân tường)

S'

A

b. Đ iểm sáng S có thể dịch chuyển lại gần gương.Lúc đó ảnh S’ của S cũng di
chuyển lại gần gương với cùng vận tốc.Mặt khác ,khi S’ dịch chuyển lại gần
gương thì vệt sáng trên tường sẽ tăng lên nhưng vẫn là hình vuông.
Còn rất nhiều điều thú vị từ tính chất ảnh của gương phẳng.Chẳng hạn:
Ví dụ 9
Chiếu một tia sáng tới một gương phẳng.
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

17


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖma. Nếu quay tia tới quanh điểm tới một góc α thì tia phản xạ sẽ quay một
góc bằng bao nhiêu?
b.

Nếu đặt thêm một gương phẳng nữa hợp với gương trước một góc nhọn
β thì khi tia tới trên quay,tia phản xạ trên gương thứ hai sẽ quay một

góc bao nhiêu?
Hướng dẫn
a, Khi tia tới SI quay quanh điểm I


E

một góc α ,tức là ∠SIS ' = α thì tia phản
xạ IH cũng sẽ quay một góc α tới vị
trí IK(hình vẽ). Hay ∠HIK = α
b,

Tia phản xạ trên gương thứ hai

f

H

chuyển từ HR sang KR’.Nghĩa là đã
quay một góc β = ∠RER' .Ta chứng

S'

K

S

minh điều này như sau:
Trong ∆ IHK và ∆EHK theo tính chất

I

R


góc ngoài của một tam giác có:

R'

∠ G 2 HI = ∠HIK + ∠IKH = α + ∠IKH (1)

và ∠ G 2 HE = ∠HEK + ∠EKH

(2)

Theo định luật phản xạ ánh sáng trên
gương G2 ta có:
∠G 2 HI = ∠G 2 HE

và ∠IKH = ∠EKH
so sánh (1) và (2). suy ra: α = β
*Ví dụ 10
Một người cao 1,65m đứng đối diện với một gương phẳng hình chữ nhật được
treo thẳng đứng .Mắt người đó cách đỉnh đầu 15 cm.
a. Mép dưới của gương cách mặt đất nhiều nhất bao nhiêu để người đó thấy
ảnh của chân trong gương?
b. Mép trên của gương cách mặt đất ít nhất bao nhiêu để người đó thấy ảnh
của đỉnh đầu trong gương?
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

18


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmc. Chiều cao tối thiểu của gương là bao nhiêu để người đó quan sát được
toàn bộ ảnh của mỡnh trong gương.

Giải
a,Coi A là đỉnh đầu, B là chân thì
AB = 1,65m. O là mắt thì OA = 0,15m. Gọi I,J là
mép trên và mép dưới
dưới của gương
gương phẳng.
Để mất nhìn thấy được
được ảnh của chân thì mép dưới
dưới của ggương cách mặt đất ít nhất là đoạn IK.
Xét ∆ B,BO có Ik là đường trung bình. Nên:
IK=

BO BA − OA
1,65 − 0,15
=
==
= 0, 75 m.
2
2
2

b. Để
Để mắt nhìn thấy được
được ảnh của đỉnh đầu thì mép trên của gương
gương cách mặt
đất ít nhất là đoạn JK.
Xét ∆ O,OA có JH là đường
đường trung bình .nên :
JK=
JK=


OA o,15
=
= 0,075m
2
2

Mặt khác JK=JH+HK=JH+OB=1,5+0,075=1,575 m.
c. Chiều cao tối thiểu của gương
gương để thấy được
được toàn bộ ảnh là đoạn JI.
Ta có: JI =JK-IK=1,575-0,75=0,825 m
* Phương pháp giải: Để xác định thị trường của gương,cần biết kích thước
của gương và vị trí đặt mắt,trên cơ sở đó tìm ảnh O , của mắt O qua gương,bằng
phương pháp hình học vẽ tam giác có đính là mắt O,hai cạnh bên tựa vào mép
gương(mép trên và mép dưới),phần không gian trước gương giới hạn bởi mặt
gương và hai tia sáng phản xạ tương ứng với hai tia tới mép gương chính là vùng
đặt mắt để quan sát được ảnh của các vật trong gương.,hay đó chính là thị trường
của gương phẳng.
Việc phân dạng bài tập cho học sinh,hướng dẫn họ phân tích đề,tìm ra phương
pháp giải đặc trưng cho mỗi dạng bài có vai trò hết sức quan trọng,giúp các em
chủ động làm được các bài tập,song hiệu quả của một chuyên đề sẽ đạt hiệu quả
cao nếu giáo viên có một hệ thống bài tập cho họ tự luyện một cách khoa học.
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

19


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm3. Tự luyện:
*Ví dụ 11: (sách 500 bài tập vật lí THCS)

Một gương phẳng hình tròn, tâm I, bán kính 10 cm. Đặt mắt tại O trên trục Ix,
vuông góc với mặt phẳng gương và cách mặt gương một đoạn IO = 40 cm. Một
điểm sáng S đặt cách mặt gương 120cm, cách trục Ix một khoảng 50 cm
a,
a, Mắt chỉ nhìn thấy ảnh S, của S qua qua gương không? tại sao?
b, Mắt phải dịch chuyển thế nào trên trục Ix để nhìn thấy ảnh S , của S. Xác
định khoảng cách từ vị trí ban đầu của mắt đến vị trí mà mắt bắt đầu nhìn thấy ảnh
S, của S qua gương.
Hướng dẫn:
Để mắt nhìn thấy ảnh S , của S qua gương thì các tia sáng phản xạ từ S , phải đi
vào mắt,muốn vậy ta phải xác định vùng nhìn thấy của mắt.Như vậy hướng giải
quyết bài toán đã được tháo gỡ. Các em có thể tự giải bài tập này một cách đơn
giản.
*Ví dụ 12: (sách 121 bài tập vật lí dùng cho học sinh chuyên lí)
Một người dùng một gương phẳng nhỏ G để hắt một chùm tia sáng mặt trời
hẹp xuống đáy một giếng cạn hình trụ thẳng đứng dọc theo trục thẳng đứng.
a, Tính góc hợp bởi mặt gương và đường thẳng đứng ,biết rằng các tia sáng
mặt trời nghiêng với mặt nằm ngang một góc 60 o
b, Để vệt sáng ở đáy giế
giếng có thể quét được một đường kính đáy giếng ,người
ta cho gương phẳng quay quanh một trục đi qua điểm tới vuông góc với mặt tới.
Cho biết đường kính của đáy giếng
giếng là 1m và khoảng cách từ điểm tới I tới đáy g là
10 m. Hỏi gương phải quay một góc là bao nhiêu.
*Ví dụ 13: (sách 121 bài tập vật lí lớp 8 dùng cho học sinh chuyên lí)
Một điểm sáng S đặt trên tia phân giác của góc hợp bởi hai gương phẳng
G1,G2 quay mặt phản xạ vào nhau,hợp với nhau một góc 120 o.Xác định số ảnh của
S tạo bởi hai gương đó.
*Ví dụ 14: (sách 500 bài tập vật lí THCS)


§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

20


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmDùng một đoạn que và một thước dây .Hãy nêu cách đo bề rộng một con sông
và chiều cao cột đèn ở sát mép nước bờ bên kia.Biết ở đỉnh cột có một bóng đèn
lớn chiếu vào ban đêm. Xây dựng biểu thức tính các yếu tố trên.
*Ví dụ 15: (trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên lí trường ĐHSPI-Hà
nội)
Để ngồi dưới hầm có thể quan sát được các vật
trên mặt đất, người ta dùng một kính tiềm vọng
gồm hai gương phẳng đạt song song với nhau

B

0

và nghiêng 45 so với phương nằm ngang như
A

I

hình vẽ. Khoảng cách theo phương thẳng đứng

G

I J= 2m.Một vật phẳng AB đặt thẳng đứng cách
gương G1 một khoảng BI= 5m.
Một người đặt mắt tại M cách J một khoảng 20

cm trên phương nằm ngang nhìn vào gương G2 .

M

J

G

a, Xác định phương, chiều ảnh của vật AB mà
người này nhìn thấy và khoảng cách từ ảnh đó
đến M.
b, Trình bày cách vẽ đường đi của một tia sáng
từ điểm A của vật ,phản xạ trên hai gương rồi
đi đến mắt người quan sát.
III. Kết quả:
1. Tác dụng,ý nghĩa của việc sử dụng kinh nghiệm vào việc giảng dạy
chuyên đề và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bản thân tôi được phân công trực tiếp dạy bộ môn vật lí từ năm 1992 đến nay
cho thấy,viêc đổi mới phương pháp giảng dạy có tác dụng thiết thực đến chất
lượng dạy và học của học sinh,một điều thật thú vị khi người giáo viên làm thay
đổi được tư duy cho hoc sinh ,giúp các em yêu thích học bộ môn hơn rất
nhiều,không còn thói quen trước kia “sợ học môn vật lí”,việc thực hiện chuyên
đề ở tổ, trường được đồng nghiệp đánh giá cao. Chuyên đề trên được nhóm tổ
chuyên môn dạy môn vật lí ở trường áp dụng vào dạy bồi dưỡng cho học sinh
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

21


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmkhá giỏi đạt kết quả tốt. Bản thân coi đây là tài liệu dạy thêm và bồi dưỡng HSG

môn Vật lí các cấp.
2. Kết quả thử nghiệm của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng
dạy.
Tôi đã sử dụng SKKN trên trực tiếp vào giảng dạy, bồi dưỡng HSG môn vật lí
cấp huyện và cấp tỉnh nhiều năm với học sinh tại trường THCS Chu Mạnh
Trinh. Qua thực nghiệm giảng dạy tại trường cho thấy: cùng một đối tượng học
sinh như nhau , với các bài tập về gương phẳng như trên, khi tôi tiến hành dạy ở
lớp 8A trong hai năm học:
Năm học 2009-2010 dạy theo phương pháp chưa cải tiến. Năm học 2010-2001,
tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy, kết quả bài kiểm tra 45 phút đạt
được như sau:

Năm học
2009-2010
2010-2011

Lớp8A Điểm 5 ↓
sĩ số
40
40

SL
18
0

%
45
0

Điểm5; 6


Điểm7;8

Điểm9;10

SL
10
6

SL
10
20

SL
2
14

%
25
15

%
25
50

%
5
35

Điểm

TB ↑
SL %
22 55
40 100

Kết quả trên cho thấy hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào
giảng dạy bài tập về gương phẳng, số bài kiểm tra đạt điểm dưới TB giảm đi rõ
rệt,số bài đạt điểm khá giỏi tăng lên rất cao, đặc biệt không có bài nào dưới điểm
TB.Rõ ràng giáo viên có đầu tư chuyên môn thì chất lượng giảng dạy được tăng
lên rõ rệt. Điều quan trọng hơn là làm thay đổi tư duy của học sinh từ suy nghĩ :
khó như lý, sợ làm bài tập về gương phẳng đến giờ các em học sinh phát biểu:
“sau khi học chuyên đề về gương phẳng chúng em thấy yêu thích học tập bộ môn
vật lý”.
Cũng phương pháp giảng dạy như trên tôi thường xuyên áp dụng vào bồi dưỡng
học sinh giỏi ở cấp huyện và cấp tỉnh của đội tuyển học sinh khối 9,đạt được kết
quả rất đáng tự hào.Cụ thể:
§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

22


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmNăm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011

Cấp huyện-xếp thứ
1
2

1
3

Số học sinh đạt giải
1 nhất, 4 nhì, 3 ba, 2 khuyến khích.
1 nhất,3 nhì, 3 ba, 1 khuyến khích
1 nhất, 3 nhì, 4 ba.
1 nhất, 4 nhì, 3 ba, 1 khuyến khích

Thực tế cho thấy đội tuyển của trường tôi đều làm rất tốt các bài tập về gương
phẳng,đồng đội học sinh giỏi xếp thứ hạng cao từ thứ 3 đến thứ nhất,và hầu như
các em được chọn vào bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, dự thi HSG cấp tỉnh có
nhiều em đạt điểm cao, giải nhất, nhì ba, khuyến khích đều là học sinh của trường.
Đặc biệt có hoc sinh: Nguyễn Nhật Linh tham gia thi học sinh giỏi cấp Quốc gia
môn Vật lý 9 năm học: 1997-1998 do Bộ giáo dục tổ chức thi và đạt giải khuyến
khích.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
I. Bài học kinh nghiệm :
Để có môt sáng kiến kinh nghiệm như trên,bản thân tôi đã:
- Không ngừng học tập để nâng cao trình độ,tích lũy chuyên môn thông qua
việc thăm lớp dự giờ của đồng nghiệp, đọc sấch báo, các phương tiện thông tin
đại chúng. Đặc biệt việc tự học kiến thức bộ môn trên mạng, học từ học trò giỏi,
và các đồng chí cốt cán bộ môn vật lý.
- Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có lòng say mê nghề nghiệp, có kỹ
năng thực hành bộ môn vật lí tốt.
- Liên tục đổi mới phương pháp dạy học, bằng cách tăng cường kiểm tra vấn
đáp, viết, thực hành, để nắm bắt thông tin ngược, từ đó điều chỉnh phương pháp
giảng dạy cho phù hợp với trình độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh, để trong giờ học chuyên đề học sinh nào cũng được lao động trí óc một cách

tích cực và đạt hiệu quả cao nhất.
- Giáo viên chuẩn bị giáo án chu đáo, trò có đủ SGK, SBT, STK, và chuẩn bị
tốt các vấn đề giáo viên yêu cầu cho tiết dạy chuyên đề.
- Rèn cho học sinh đức tính cần cù chịu khó, tinh thần yêu lao động trong việc
tìm lời giải cho mỗi bài toán và sự sáng tạo trong việc đề xuất làm các thí nghiệm

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

23


- Sáng kiến kinh nghiệmkim tra li kt qu ca cỏc bi toỏn. ng thi to hng thỳ hc tp b mụn cho
hc sinh.
2. Nhng im hn ch - iu
iu kin ỏp dng sỏng kin kinh nghim
bn c cú th ỏp dng c kinh nghim dy chuyờn bi tp v gng
phng nh trờn thỡ bn phi l giỏo viờn cú trỡnh chuyờn mụn gii, ng thi
phi cú lũng nhit tỡnh say mờ ngh nghip, hay tõm huyt vi ngh dy hc v
luụn cú nhn thc ỳng n v mc ớch, ý ngha , tm quan trng ca vic nõng
cao cht lng hiu qu gi dy. Song song vi thy l trũ phi cú ý thc hc tp
b mụn, cú s chun b chu ỏo cho bui hc chuyờn di s hng dn ca
thy, trũ tớch cc ch ng trong vic tỡm li gii cho mi loi toỏn ó nờu, i
tng hc sinh phự hp nht l hc sinh cỏc lp chn, trng chuyờn
3. Nhng im hn ch-iu kin ỏp dng sỏng kin kinh nghim-hng tip
tc xut:
Bờn cnh nhng kt qu ó t c nh trờn, tt nhiờn mt sỏng kin kinh
nghim nh khụng cp c tt c cỏc mt ca vn chun b cho hc
sinh(vớ d: nhiu bi tp liờn quan n hỡnh hc, giỏo viờn thng i rt nhanh
trong cỏc bi toỏn ó nờu trờn vỡ coi ú l nhng kin thc hc sinh ó bit trong
toỏn hc). Hn na khi tip xỳc vi nhng bi tp ny k nng hỡnh hc ca mt

s em cha nhanh, nờn tc nhn thc ca phn thiu s hc sinh cha tt. Mt
khỏc ti liu tham kho vit v gng phng ny cũn cha nhiu, kt hp ý thc
t hc ca hc sinh cha tht cao nờn kt qu hc sinh t c cha theo ý mun
ca giỏoviờn (100% t im khỏ gii). Ngi thy mt nhiu thi gian u t
c cỏc loai sỏch tham kho cng nh vic t biờn son giỏo ỏn ging dy chuyờn
.
3. Hng tip tc nghiờn cu v xut:
* t c hiu qu gi dy chuyờn tt hn thỡ vic hon thin phng
phỏp dy nh trờn, giỏo viờn phi bit kt hp vi cỏc phng phỏp dy hc i
mi b mụn trờn c s tng cng ti a cụng vic t lm ca hc sinh trong vic
phõn tớch bi xỏc nh bi tp cho thuc dng no, t ú vn dng phng
phỏp gii cho phự hp,chỳ trng phng phỏp i mi kim tra ỏnh giỏ trong
Đào Thị PhơngPhơng- THCS Chu Mạnh Trinh

24


- S¸ng kiÕn kinh nghiÖmquá trình thực hiện chuyên đề, gây hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời học
sinh phải có kỹ năng vận dụng kiến thức hình học nhanh, chính xác để thực hiện
giải bài tâp có kết quả nhanh, chính xác, khoa học nhất. Hai yếu tố thày và trò
được như vậy thì kết quả thực hiện chuyên đề sẽ đạt theo ý muốn (100% bài kiểm
tra sẽ đạt điểm khá giỏi) của tôi và các bạn đồng nghiệp.
nghiệp.
*Đối với PGD cần tổ chức các chuyên đề về phổ biến các SKKN đạt giải, và
được xếp loại cao, để giáo viên trong huyện được học tập và áp dụng vào giảng
dạy đạt kết quả cao, nhằm đưa chất lượng dạy và học của mỗi nhà trường nâng
lên, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, học sinh giỏi ngày một tốt hơn nữa.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao ch ất lượng dạy chuyên đề
bài tập về gương phẳng của tôi đã thực hiện có hiệu quả tại trường THCS Chu
Mạnh Trinh,và dạy đội tuyển HSG cấp tỉnh hàng năm được đồng nghiệp đánh giá

cao,tôi mạnh dạn nêu lên để các đồng chí tham khảo. Tụi rất mong nhận được sự
tham gia góp ý của các đồng chí đồng nghiệp để kinh nghiệm được hoàn chỉnh
hơn,áp dụng vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu
cầu của ngành giáo dục và đào tạo hiện nay.

Xin chân thành cảm ơn !
Văn giang, ngày 15 tháng 3 năm 2011
Người viết

Đào Thị Phương

§µo ThÞ Ph¬ngPh¬ng- THCS Chu M¹nh Trinh

25


×