Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở long hưng văn giang hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.36 KB, 37 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển với những bước nhảy
vọt trong thế kỉ XXI, đưa thế giới chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh
tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Kho tàng tri
thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú. Bởi vậy vai trò của giáo dục
trong xã hội ngày càng cao.
Giáo dục là nền tảng cho sự phát triển khoa học – công nghệ; phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Tại hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao
động trí thức có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, có
đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêuchủ nghĩa xã hội, nhà trường đào tạo
thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả
năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.”
Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu trên và cũng là để đáp ứng sự đòi hỏi phát
triển giáo dục thời kì công nghiệp hóa- hiện đại hóa, mỗi nhà trường đều phải lấy
việc:“ Nâng cao chất lượng giáo dục” làm nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt của
mình.
Như chúng ta đã biết: Dạy học là công tác đặc trưng của nhà trường mà trong
đó giáo viên là người đóng vai trò chủ chốt “Trong giáo dục Trung học, người giáo
viên là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục” (Vũ Quốc Chung 1998 - Vấn đề chiến lược phát triển giáo dục trong thời kì CNH- HĐH, NXBGDHN)

1


Giáo viên chính là người hướng dẫn, là cầu nối dắt học sinh đi đến lĩnh hội tri
thức của loài người. Bất cứ một người giáo viên nào cũng ảnh hưởng trực tiếp rộng
rãi đến một tập thể học sinh và ngược lại. Bất cứ một học sinh nào cũng nhận được
một sự giáo dục của một tập thể giáo viên. Vì thế trong nhà trường, đội ngũ giáo viên


là lực lượng chính, quan trọng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Như vậy, trong sự nghiệp giáo dục, bất kì giai đoạn cách mạng nào, ở bất kì
trường học nào thì việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng cho học
sinh luôn là nhiệm vụ cực kì quan trọng.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên ở các nhà trường nói chung và
ở trường Trung học cơ sở Long Hưng nói riêng đã có nhiều chuyển biến và tiến bộ
đáng kể. Nhìn chung các thầy cô giáo vẫn giữ và phát huy được truyền thống tốt đẹp
của nhà giáo, xứng đáng với niềm tin yêu của học sinh và sự mong mỏi của xã hội.
Một số giáo viên cao tuổi trình độ đào tạo thấp đã nghỉ hưu, số giáo viên có kinh
nghiệm ngày càng nhiều song vẫn còn một số giáo viên chưa tâm huyết với nghề
nghiệp, tay nghề còn yếu dẫn tới chất lượng chuyên môn kém làm cho chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường bị ảnh hưởng theo.
Để khắc phục tình trạng này và đặc biệt là để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, theo tinh thần nghị quyết Trung ương II của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII, trường Trung học cơ sở Long Hưng chúng tôi đã
coi việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ
then chốt nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường.
Thực tiễn nhiều năm giảng dạy và tham gia công tác lãnh đạo ở nhà trường.
Tôi thấy việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một yêu cầu
cần giải quyết. Bởi vậy tôi đã dành thời gian nghiên cứu hoạt động công tác quản lý
nhằm phát huy hơn nữa những thế mạnh, hạn chế những nhược điểm của giáo viên
trong trường và đề ra những biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất
2


lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng vào thực tế, tôi đã đúc rút
được một số kinh nghiệm về: “ Quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Long Hưng - Văn Giang - Hưng

Yên”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên trường Trung học cơ sở Long Hưng Văn Giang - Hưng Yên
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
trường Trung học cơ sở Long Hưng - Văn Giang - Hưng Yên .
IV. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Thời gian ba năm học (2008 – 2009, 2009 – 2010, 2010 - 2011)
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
Quản lý giáo dục và quản lý tổ chuyên môn ( Điều lệ trường Trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học, Luật giáo dục 2005, văn bản pháp quy, quy chế
về các lĩnh vực giáo dục Trung học cơ sở, các giáo trình quản lý giáo dục.).
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra viết, tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp chuyên gia, trao đổi với cán bộ giáo viên, học sinh để thu thập thông
tin.
3. Phương pháp thống kê toán học.
VI. THỜI GIAN HOÀN THÀNH
Tháng 3 năm 2011

3


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ LONG HƯNG - VĂN GIANG - HƯNG YÊN
Trường Trung học cơ sở Long Hưng có 2 tổ chuyên môn. Để đánh giá thực
trạng hoạt động tổ chuyên môn ở trường, tôi đã xây dựng các phiếu điều tra
khảo sát nhận thức của 30 giáo viên trong trường về vai trò, tầm quan trọng

của việc nâng cao chất lượng chuyên môn trong và những nhận định thực tế
hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Kết quả khảo sát điều tra như sau:
Bảng 1: Bảng đánh giá vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng chuyên môn.
Khách thể
TT
1
2
3

Số lượng
14
16
0

Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng

Giáo viên
%
47
53
0

Kết hợp khảo sát điều tra và tiếp xúc trực tiếp với giáo viên để trao đổi, qua hệ
thống sổ sách, hồ sơ chuyên môn của giáo viên: Sổ kế hoạch giảng dạy, sổ sinh hoạt
chuyên môn ( sổ Nghị quyết); Sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ…có
thể đánh giá nhận thức cơ bản của đội ngũ giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của
nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường không đồng nhất. Nhiều ý kiến

cho rằng hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường nặng về vấn đề sinh hoạt chuyên
môn định kỳ thống nhất nội dung chương trình bài dạy, nhận xét đánh giá các hoạt
động dạy - học và các hoạt động giáo dục khác của tổ. Như vậy có nghĩa là nhiều
giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về yếu tố hạt nhân của mọi hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
Bảng 2: Đánh giá thực tế việc nâng cao chất lượng chuyên môn ở trường
4


Trung học cơ sở Long Hưng

6

Giáo viên
Số lượng
%
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng,
20
65
năm học.
Giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy
13
43
Thực hiện chương trình dạy học các môn học
30
100
Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
10
35
viên trong nhà trường

Kiểm tra đánh giá hiệu quả giảng dạy, giáo dục của các
17
57
thành viên trong tổ chuyên môn theo kế hoạch của nhà
trường
Thực hiện phân tích, đánh giá kết quả học tập và các hoạt
15
52

7

động giáo dục của học sinh.
Thực hiện quản lý sử dụng sách, trang thiết bị, cơ sở vật

12

39

8

chất của các thành viên trong tổ
Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ 2 lần/tuần.

30

100

TT
1
2

3
4
5

Khách thể khảo sát

Dựa vào bảng trên có thể biểu diễn bằng sơ đồ dưới đây:

Kết quả khảo sát điều tra cho thấy có một số lượng không nhỏ giáo viên
cho rằng có những nội dung hoạt động không thuộc phạm vi hoạt động của tổ
chuyên môn. Nhiều giáo viên cho rằng: Nội dung 1 là của tổ trưởng chuyên
môn, nội dung 4, 5 là của Ban giám hiệu nhà trường, nội dung 7 là của cán bộ
phụ trách Thư viện - đồ dùng. Đó là những cách hiểu chưa đúng về hoạt động
tổ chuyên môn ở nhà trường, tổ chuyên môn chưa phát huy được vai trò, chưa

5


tạo được nền nếp, chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính hình thức, chất lượng
sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cao, chưa khai thác được tiềm năng nội lực của
mỗi giáo viên cho hoạt động của tổ. Trong khi đó, xây dựng kế hoạch hoạt
động của tổ theo tuần, tháng, năm học phải có sự hợp tác, nhất trí của các thành
viên trong tổ. Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ
là hoạt động được duy trì thường xuyên ở mỗi tổ chuyên môn.
Thực tế cho thấy nội dung và hình thức hoạt động của tổ chuyên môn được quan
tâm đúng mức sẽ góp phần đảm bảo kỷ cương nền nếp và nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
2. Thực trạng biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên


Khảo sát 30 giáo viên của trường Trung học cơ sở Long Hưng về thực trạng
biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3: Bảng đánh giá về mức độ cần thiết của biện pháp quản lý bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
TT

Nội dung biện pháp

1

Duy trì sinh hoạt chuyên môn

2
3

định kỳ hiệu quả
Tổ chức các chuyên đề
Duy trì phong trào viết sáng

4

kiến kinh nghiệm
Tham gia bồi dưỡng thường

5

xuyên, tự học, tự bồi dưỡng
Dự giờ đồng nghiệp


Ít

Không

phù

phù

hợp

hợp

4

6

20

44

1,4

5

7

15

8


59

2,0

4

13

16

1

72

2,4

3

21

8

1

80

2,7

1


19

10

1

78

2,6

2

Phù
hợp

Biểu diễn biểu đồ như sau:
6

Tổng
điểm

X

Thứ
bậc


Qua khảo sát tôi nhận thấy:
Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là hoạt động cần duy trì
thường xuyên, là điều kiện để nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề

cho giáo viên. Điều đó khẳng định qua việc nội dung biện pháp 4 được đánh giá là
phù hợp cao. Nội dung biện pháp 3 và 5 chỉ đạt phù hợp ở mức trung bình trên và
nội dung biện pháp 2 đạt ở mức trung bình giữa là do qua trao đổi với giáo viên,
qua kiểm nghiệm thực tế , tôi nhận thấy việc duy trì phong trào viết sáng kiến
kinh nghiệm được thực hiện một cách có nền nếp, quy củ. Vì nó góp phần nâng
cao trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên và là một tiêu chí để đánh giá, xếp loại
thi đua cá nhân hàng năm, tuy nhiên việc phổ biến nhân rộng và áp dụng còn hạn
chế. Việc tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lượng giảng dạy được tiến hành
thường xuyên trong từng năm học nhưng tính hiệu quả của các chuyên đề chưa
cao, đôi khi chỉ mang tính hình thức hoặc chỉ tập trung ở một số giáo viên trực
tiếp nghiên cứu viết, dạy thực nghiệm, chưa phát huy được hết năng lực, trí tụê
của tập thể các thành viên trong tổ khi thực hiện chuyên đề.
Việc dự giờ đồng nghiệp là một trong những nội dung học tập bồi dưỡng
chuyên môn rất thiết thực, hiệu quả, là cơ hội để các đồng nghiệp cùng trao đổi,
thống nhất phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao trình độ tay nghề.
Tuy nhiên, một số cá nhân do những điều kiện nhất định mà họ ít đi dự giờ, một số
cá nhân thì không thể áp dụng được những kinh nghiệm, phương pháp, phong cách
giảng dạy của đồng nghiệp vào các giờ dạy của mình.
Công tác bồi dưỡng qua thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn định kỳ được đánh
7


giá ở mức phù hợp thấp. Qua tìm hiểu , tôi nhận thấy nguyên nhân là do thời gian
sinh hoạt tổ chuyên môn còn hạn chế. Do nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa có
những định hướng trọng tâm, các thành viên chưa tích cực đưa ra các ý kiến chủ
quan của mình để trao đổi, thảo luận trong tổ nhằm đưa buổi sinh hoạt tổ thực sự có
hiệu quả cao.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Xuất phát từ thực trạng chất lượng hoạt động chuyên môn trong nhà trường
còn có những hạn chế nhất định, chưa đạt kết quả như mong muốn của các nhà

quản lí. Trước những yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục, để khắc phục
những hạn chế trên, công tác quản lý, chỉ đạo cần giải quyết tốt một số vấn đề
sau:
1. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
2. Quản lý chất lượng dạy học của giáo viên
3. Xây dựng nhà trường thành tập thể sư phạm đoàn kết, có tinh thần hợp tác,
giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Tổ chức chuyên đề, hội giảng.
5. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn của giáo viên.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.
1. Biện pháp 1:Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
1.1. Mục tiêu.
- Giúp tổ chuyên môn thực hiện nội dung sinh hoạt có chủ đề trọng tâm, đảm
bảo thời gian, có tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy đại trà
và chất lượng mũi nhọn. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong dạy và học, nâng
cao trình dộ nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ.
- Giúp tổ trưởng chuyên môn và các thành viên nắm rõ vai trò, quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi người trong việc xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt tổ
8


chuyên môn , đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Xây dựng nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn định kì, hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên trong tổ về vai trò, tầm quan trọng
và trách nhiệm của mỗi người trong việc xây dựng kế hoạch,nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn, đảm bảo chất lượng hiệu quả.
1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Tổ chức học tập các chỉ thị, nghị quyết, văn bản hướng dẫn của ngành về

nhiệm vụ năm học, học tập quy chế chuyên môn, nhiệm vụ tổ chuyên môn
- Ngay từ đầu năm học, tôi phải tổ chức quán triệt tới toàn thể các thành viên
trong trường các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành
và các cấp có thẩm quyền để mọi thành viên trong trường đều nắm được trách nhiệm
của mình và có nhận thức đầy đủ trong việc xác định trách nhiệm của từng cá nhân
để đạt mục tiêu giáo dục của Nhà trường.
- Tổ chức cho giáo viên học tập Điều lệ trường Trung học trong đó đi sâu vào
nội dung cơ bản về nhiệm vụ của tổ chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên. Học tập
các quy chế chuyên môn ( quy định về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học,
việc soạn bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, hồ sơ chuyên
môn, các quy định khác). Tất cả các quy định này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của các thành viên trong nhà trường trong suốt năm học .
* Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ và kế hoạch cá nhân.
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức xây dựng kế hoạch của các tổ chuyên môn và cá
nhân đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phải bám sát kế hoạch nhiệm vụ của nhà
trường và phù hợp tình hình thực tế, đặc thù riêng của từng tổ.
+ Các hoạt động chuyên môn của tổ phải đảm bảo mục tiêu nhiệm vụ chất
lượng dạy và học, chất lượng giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu của nhà
trường.
+ Kế hoạch chuyên môn phải thể hiện rõ nội dung công việc, nhiệm vụ chuyên
9


môn trọng tâm của tổ, mục tiêu phấn đấu ( cần đạt), thời gian tiến hành, biện pháp
thực hiện, lực lượng tham gia, người phụ trách, những kiến nghị, đề xuất với nhà
trường. Tất cả các nội dung này phải có sự bàn bạc, nhất trí cao của tập thể các thành
viên trong tổ và có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng.
+ Kế hoạch cá nhân phải thể hiện đầy đủ các nhiệm vụ hoạt động chuyên môn
và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu của cá nhân đó. Tập trung

vào các công việc cơ bản ( chất lượng giảng dạy, tỷ lệ học sinh giỏi, khá, trung bình,
yếu, học sinh lên lớp, tham gia các cuộc thi của giáo viên và học sinh các cấp, danh
hiệu thi đua).
+ Duyệt kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn để có biện pháp chỉ đạo phù
hợp, hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung ( nếu có). Tập trung vào những vấn đề cơ bản
trong kế hoạch: chỉ tiêu, tiến trình thực hiện.
* Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạch định nội dung sinh hoạt tổ.
Bước 1:Họp với tổ trưởng chuyên môn duyệt nội dung sinh hoạt trứơc khi tiến
hành họp tổ ( trước họp tổ ít nhất 2 ngày)
- Với nội dung sinh hoạt theo thời gian: Đảm bảo tính thời điểm, tính mục
đích, tính kế hoạch, tính khả thi, tính hiệu quả.
Ví dụ: Tháng 9: Tập trung ổn định nền nếp dạy học; nghiên cứu chương trình
thời khóa biểu, xây dựng kế hoạch giảng dạy, quy định nền nếp soạn bài và lên lớp,
khảo sát chất lượng đầu năm, thảo luận các chỉ tiêu phấn đấu...
Tháng 10: Thống nhất việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, thi đua dạy
tốt - học tốt kỉ niệm ngày Bác Hồ gửi thư cho ngành giáo dục 15/10. Thực hiện kế
hoạch tổ chức chuyên đề, tổ chức hội giảng đợt 15/10.
- Với nội dung sinh hoạt theo chủ đề chủ điểm:
Nội dung sinh hoạt trong tong tuần phải được sắp xếp theo tính chất công việc
của từng thời điểm cụ thể, sắp xếp theo thứ tự việc nào cần làm trước, việc nào làm
sau để khi đưa ra triển khai các thành viên xác định rõ nhiệm vụ một cách nhanh
nhất, tránh ôm đồm công việc mà không xác định được yêu cầu tính chất của nó,
10


trong đó tập trung vào các nội dung chuyên đề sau:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học đảm bảo chất lượng học sinh đại
trà. Đánh giá, xếp loại học sinh….
+ Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
+ Dự giờ, hội giảng, tổ chức chuyên đề…..

+ Viết và áp dụng SKKN trong giảng dạy….Sử dụng và quản lý trang thiết bị,
đồ dùng dạy học.
+ Tham gia các hội thi cấp trường, huyện, tỉnh của giáo viên, học sinh.
- Với nội dung sinh hoạt định kì, cần đảm bảo:
+ Nhận xét, đánh giá công tác chuyên môn ( tuần trước)
+ Thống nhất công tác chuyên môn tuần tiếp theo.
+ Thực hiện chương trình kế hoạch dạy học.
+ Thảo luận những bài, phần khó dạy ( trọng tâm)
( Lưu ý: Yêu cầu các thành viên trong tổ nghiên cứu trước chương trình, nội
dung kiến thức của từng bài, từng môn để có thể đưa ra ý kiến trước tổ).
+ Thống nhất công việc giảng dạy trọng tâm trong tuần của khối lớp, các bộ
môn của tổ.
+ Các ý kién đề xuất về thực hiện kế hoạch của tổ.
Bước 2: Bổ sung, điều chỉnh định kì (nếu cần thiết) và phê duyệt nội dung sinh
hoạt của tổ.
*Chỉ đạo xây dựng quy trình, cách thức tổ chức sinh hoạt tổ.
- Tổ trưởng ( hoặc tổ phó) là người chủ trì điều hành cuộc họp, triển khai nội
dung sinh hoạt tới các thành viên trong tổ. Cử thư kí ghi biên bản cuộc họp.
- Các thành viên thảo luận, đóng góp, đề xuất ý kiến.
- Tổ trưởng tổng hợp, giải đáp những kiến nghị, thắc mắc của tổ viên ( trong
phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình)
- Thư kí thông qua nội dung cuộc họp. Biên bản phải đầy đủ chữ kí của chủ toạ,
thư kí và được lưu giữ trong hồ sơ của tổ.
11


- Kết thúc cuộc họp, tổ trưởng báo cáo với Hiệu trưởng những vấn đề cơ bản
của tổ cần được BGH chỉ đạo, giải quyết.
* Tăng cường kiểm tra nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Dự sinh hoạt chuyên môn theo hình thức báo trước và không báo trước để

kiểm tra chất lượng cuộc họp cũng như việc phát huy vai trò của các thành viên trong
tổ thông qua việc thảo luận, đóng góp ý kiến và rút kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện.
- Kiểm tra sổ ghi chép ( sổ Nghị quyết) của các thành viên trong tổ sau buổi sinh
hoạt chuyên môn. Nhận xét, đánh giá, tuyên dương kịp thời những tổ thực hiện tốt.
Rút kinh nghiệm khi chưa đạt yêu cầu.
1.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phải nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ năm học, phải kế hoạch hoá
được toàn bộ công việc của nhà trường ngay từ khi chuẩn bị bước vào năm học mới.
Xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường sát thực tế, rõ mục tiêu làm cơ sở xây
dựng kế hoạch chuyên môn của tổ.
- Hiệu trưởng phải quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức
điều hành cho tổ trưởng. Xây dựng đội ngũ tổ trưởng thực sự là những người tận
tâm, có trách nhiệm cao trong công việc, uy tín, gương mẫu trước các thành viên
trong tổ. .

- Tổ trưởng chuyên môn phải nắm chắc tình hình thực tế của tổ, những

thuận lợi, khó khăn , mục tiêu cần đạt của kế hoạch, kế hoạch phải được tất cả các
thành viên quán triệt và thừa nhận.
2. Biện pháp 2: Quản lý chất lượng dạy học của giáo viên.
2.1. Mục tiêu
Chất lượng giáo dục thể hiện qua kết quả học tập, rèn luyện của học sinh là căn
cứ, thước đo để đánh giá toàn bộ quá trình dạy và học trong nhà trường. Chất lượng
giảng dạy là cái đích cao nhất để mỗi giáo viên vươn tới và cần đạt. Luật Giáo dục đã
quy định rõ: Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mục
tiêu, chương trình giáo dục của nhà trường. Vì vậy, quản lý chất lượng dạy học của
12



giáo viên là một trong những biện pháp quan trọng nhằm mục tiêu giúp giáo viên
thực hiện tốt chương trình kế hoạch dạy học, xây dựng nền nếp dạy học, giải quyết
tốt những yêu cầu đề ra trong thực tế giảng dạy.
- Kiểm tra kết quả học tập của học sinh để đánh giá chất lượng giảng dạy của
giáo viên.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng nghề nghiệp của giáo viên đồng
thời giúp tôi điều chỉnh kịp thời các biện pháp quản lý tổ chức, điều hành các hoạt
động giáo dục để đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Nội dung cách thức thực hiện
* Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
Ngay từ đầu năm học, tôi chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên
nghiên cứu chương trình, xây dựng kế hoạch dạy học.
- Chia nhóm giáo viên theo khối lớp để hỗ trợ lẫn nhau về chuyên môn, tài liệu
và phương pháp giảng dạy.
- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình dạy
học các môn học theo quy định, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ, thời gian.
Duyệt kế hoạch giảng dạy hàng tuần của từng giáo viên.
* Xây dựng nền nếp dạy học của giáo viên.
- Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản pháp quy, quy chế
của Nhà nước và ngành giáo dục về nền nếp dạy học.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của nhà trường tập trung vào
nội dung về thực hiện các nội quy của nhà trường về nền nếp dạy học.
- Quản lý tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Giảng bài: Quán triệt giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch
dạy học các môn học, nền nếp ra vào lớp của thầy và trò như : Dạy đúng thời khoá
biểu, đúng thứ tự môn học, đảm bảo thời gian của từng tiết dạy, đảm bảo mục tiêu
từng bài học, phải chuẩn bị đồ dùng cho bài giảng.
+ Hồ sơ sổ sách: Có đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định của Sở giáo dục và
13



đào tạo .
Giáo án: Đảm bảo soạn bài trước1 tuần, giáo án phải được thông qua phó hiệu
trưởng trước khi lên lớp.
* Quán triệt giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
+ Tổ chức giáo viên học tập quyết định của Bộ giáo dục về đánh giá xếp
loại học sinh Trung học cơ sở.
+ Chấm bài, cho điểm học sinh theo đúng kết quả, lực học của học sinh, đảm
bảo khách quan, công bằng, chính xác. Phản ánh đúng học lực và sự phấn đấu của
học sinh.
* Tổ chức dự giờ thăm lớp các thành viên trong nhà trường.
- Tôi tiến hành việc dự giờ giáo viên thường xuyên, đột xuất để đánh giá việc
thực hiện chương trình dạy học và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của
giáo viên, nền nếp học tập của học sinh trong lớp theo quy định.
+ Giáo viên dự giờ đồng nghiệp ít nhất 2 tuần 1 tiết.
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng dự giờ giáo viên ít nhất 1 tiết/tuần.
Tất cả giáo viên phải được dự giờ ít nhất 1 lần
- Sau dự giờ phải tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy để mọi thành viên
tham gia dự tiết dạy đó có thể học tập được những kinh nghiệm tốt nhất cho mình
đồng thời cùng thống nhất được phương pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả nhất đối
với học sinh, góp phần nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên.
* Khảo sát chất lượng, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng giai đoạn

- Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của Phòng giáo dục, kế hoạch quản lý chuyên
môn của nhà trường, tôi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh trong tổ qua
từng giai đoạn như sau:
+ Khảo sát chất lượng đầu năm để giao chỉ tiêu chất lượng cho giáo viên.
+ Khảo sát chất lượng kỳ I, kỳ II.
14



- Căn cứ vào kết quả học tập của học sinh trong từng giai đoạn, tôi chỉ đạo tổ
chuyên môn, giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đặc biệt quan tâm đến kết quả bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Trong từng thời điểm, tôi đã chỉ đạo hiệu phó thành lập ngân hàng đề kiểm tra
của nhà trường. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các đợt kiểm tra định kỳ khảo sát trong
năm học.
- Tổ chức coi, chấm đảm bảo đúng nguyên tắc, khách quan, công bằng, chính
xác, tạo tâm lý nhẹ nhàng đối với học sinh khi các em được tiến hành kiểm tra.
- Tổ chức họp với Hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn để rút kinh nghiệm
sau từng thời điểm giai đoạn của năm học ( sau từng kỳ kiểm tra, khảo sát), phân tích
kết quả, tìm nguyên nhân của những thành công, hạn chế và tập trung xây dựng biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học trong tổ, khối lớp trong thời gian tiếp theo.,
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, giao thời gian thực hiện để đạt
mục tiêu.
- Khen thưởng, động viên bằng những hình thức khác nhau tạo phong trào thi
đua giữa các khối, lớp, giữa giáo viên với giáo viên.
2.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng dạy học của giáo viên,
Tổ chức triển khai tới các thành viên để tất cả cùng nắm được mục đích, nội dung, ý
nghĩa của biện pháp này. Quán triệt giáo viên nhận thức sâu sắc được: kết quả học
tập thực chất của học sinh là thước đo thành quả lao động của người thầy.
- Hiệu trưởng thành lập Ban ra đề theo từng thời điểm .Ban này gồm Phó hiệu
trưởng, tổ trưởng, những giáo viên có năng lực, có kiến thức chuyên sâu về từng
môn học .
- Tổ chức phân công, giao trách nhiệm cho lực lượng kiểm tra đảm bảo độ tin
cậy, chính xác cao.
3. Biện pháp 3: Xây dựng nhà trường thành tập thể sư phạm đoàn kết ,có

tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
15


3.1. Mục tiêu
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Một tập thể mạnh là một tập thể mà mọi thành viên thực sự gắn kết với nhau, tôn
trọng lẫn nhau và cùng có trách nhiệm, có tinh thần xây dựng tổ chức, đơn vị, nhà
trường thành một tập thể vững mạnh vì sự tiến bộ và phát triển bền vững. Nhà trường
là một khối đoàn kết, có tinh thần hợp tác tương trợ lẫn nhau thì nhà trường sẽ là một
khối thống nhất và mới thực sự phát triển được theo yêu cầu của xã hội.
Mục tiêu của biện pháp này là:
- Xây dựng tổ thành một tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất, vững mạnh.
- Xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh, phát huy trí tụê, năng lực, nội lực
của các thành viên trong tổ trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục và thực
hiện nhiệm vụ.
- Khẳng định vai trò của từng thành viên trong việc xây dựng tập thể tổ chuyên
môn, nhà trường vững mạnh, phát triển toàn diện.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị và vai trò của các thành viên
trong nhà trường.
Người thầy giáo có vai trò, vị trí quan trọng, là động lực, là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục. Nhiệm vụ của người thầy là giảng dạy, giáo dục học sinh trở
thành những con người phát triển toàn diện “đức và tài”. Vì vậy, người giáo viên
phải là người có nhận thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nắm vững quan điểm đường lối lãnh đạo của Đảng, luôn nêu cao tinh thần tự
giác, tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức của người giáo viên XHCN, người chiến
sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá, làm việc bằng chính lương tâm của mình, yêu

nghề, hết lòng vì học sinh, trung thành với sự nghiệp giáo dục, sẵn sàng nhận và
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Vì vậy, Ban giám hiệu phải tiến hành các công
16


việc như sau:
- Tổ chức cho giáo viên học tập đầy đủ các chỉ thị, Nghị quyết, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành về nhiệm vụ
năm học của từng cấp học, bậc học, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên
trong sự nghiệp giáo dục.
- Thông qua Hội thảo xây dựng nhiệm vụ năm học của nhà trường, xây dựng kế
hoạch hoạt động tổ chuyên môn để phân tích những thuận lợi, khó khăn của nhà
trường, của tổ chuyên môn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, khơi dậy
tiềm năng, ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng nghề nghiệp của mỗi giáo viên để cùng
nhau đoàn kết, hợp tác, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
- Quan tâm bồi dưỡng, phát triển đội ngũ Đảng viên trẻ, phát hiện những nhân
tố điển hình tích cực trong các hoạt động của nhà trường để giới thiệu bồi dưỡng
nhận thức về Đảng. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động chuyên môn của giáo viên
hợp lý tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua giữa các thành viên và giữa các tổ
chuyên môn.
* Phân công chuyên môn, giao trách nhiệm hợp lý tới mọi thành viên
trong nhà trường, trong tổ chuyên môn.
- Phân công chuyên môn hợp lý tức là sử dụng tốt nguồn lao động trong nhà
trường, trong tổ chuyên môn, tạo bầu không khí tâm lý lành mạnh, phấn khởi, tự tin
trong công việc của từng thành viên. Chính vì vậy, Hiệu trưởng phải là những người
chỉ đạo thực hiện tốt công việc quan trọng này trước khi bước vào năm học mới.
Hiệu trưởng tổ chức họp thống nhất kế hoạch phân công chuyên môn cho tập thể
giáo viên nhà trường, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: Phân công chuyên môn căn
cứ vào năng lực của giáo viên, thực tế học sinh từng lớp; căn cứ mục tiêu chất lượng,
kết quả công tác của giáo viên trong năm học trước; điều kiện cá nhân ( sức khoẻ, gia

đình, nguyện vọng). Đảm bảo tính công bằng về lao động với tất cả giáo viên trong
từng tổ.
* Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho các thành viên nhà trường.
17


- Đối với tổ trưởng: Hiệu trưởng phải có những việc làm thiết thực quan tâm đến
đời sống vật chất, tinh thần, thường xuyên chia sẻ, động viên các tổ trưởng về công
việc trường lớp, công việc gia đình, thông cảm với những khó khăn của họ. Ngoài
chế độ quy định của Nhà nước về phụ cấp của tổ trưởng chuyên môn, chế độ trừ giờ,
tôi có thể căn cứ tình hình thực tế, điều kiện nhà trường để động viên về vật chất hợp
lý, mang tính chất tôn trọng cao, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc cho tổ trưởng
trong điều kiện có thể ( Ví dụ như :sổ sách, các đồ dùng khác) tạo động lực giúp họ tự
giác phấn đấu, hoàn thiện mình để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Đối với các thành viên trong tổ: Gắn quyền lợi của tổ chuyên môn với lợi
ích cá nhân, gắn kết quả công tác của tổ với danh hiệu thi đua của các thành viên,
có chính sách động viên, khen thưởng, hỗ trợ kinh phí hoạt động chuyên môn cho
những tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ; Đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách, lợi ích
chính đáng cho các thành viên trong tổ, chỉ đạo tổ trưởng làm tốt công tác thăm
hỏi, động viên, chia sẻ vui buồn khi tổ viên có việc hiếu, hỉ, ốm đau.
3.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phải là người công tâm, khách quan, gương mẫu trong thực hiện
mọi nhiệm vụ, vì lợi ích của nhà trường.
- Tổ chức phân công, phân quyền, giao trách nhiệm tới từng thành viên trong
nhà trường, trong tổ chuyên môn một cách khoa học, hợp lý. Động viên khen thưởng
kịp thời các nhân tố điển hình.
- Hiệu trưởng nhà trường phải biết phát huy vai trò của tập thể tổ chuyên môn,
của các thành viên trong tổ.
- Quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Coi đây là
một biện pháp chủ đạo.

4. Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện chuyên đề, hội giảng.
4.1. Mục tiêu
Việc tổ chức chuyên đề trong nhà trường là một trong những giải pháp bồi
18


dưỡng giáo viên có hiệu quả giúp giáo viên có thể vận dụng,áp dụng ngay cho bản
thân những phương pháp, mô hình giảng dạy đã được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Ngay từ đầu mỗi năm học, tôi thường tổ chức cho giáo viên trong tổ chuyên môn
thảo luận để lựa chọn chuyên đề. Những chuyên đề được lựa chọn phải tập trung vào
những vấn đề mới, khó, cần thiết, quan trọng. Chẳng hạn như các vấn đề về: Dạy kỹ
năng đọc hiểu cho học sinh; dạy tập làm văn; xây dựng các đoạn văn miêu tả ở lớp 6;
dạy các yếu tố hình học lớp 7- 8, dạy các tiết tăng buổi như thế nào? Và sau đó tổ
chức cho giáo viên, tổ chuyên môn thảo luận để xác định thời gian tổ chức sao cho
phù hợp với nội dung, chương trình giảng dạy.
- Phân công giáo viên cốt cán hoặc giáo viên có năng lực viết và trình bày chuyên
đề. Những đồng chí giáo viên này cần lựa chọn là những giáo viên có năng lực, có
trình độ, có kinh nghiệm. Có như vậy chuyên đề mới thực sự có chất lượng, thiết
thực. Mặt khác việc tổ chức các chuyên đề phải đúng quy trình, kế hoạch. Thường
quy trình tổ chức các chuyên đề được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Viết báo cáo chuyên đề (tập trung vào nội dung: Mục đích chuyên đề,
nội dung, phương pháp, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giảng dạy, đề ra
các giải pháp) Sau đó Ban giám hiệu hoặc tổ trưởng chuyên môn duyệt báo cáo.
Bước 2: Dạy minh họa chuyên đề.
Bước 3: Thảo luận, thống nhất chuyên đề.
Bước 4: Dạy áp dụng chuyên đề.
Bước 5: Tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên đề.
- Tổ chức hội giảng- hội học theo các đợt thi đua trong năm học nhằm gắn chặt với

các chuyên đề. Hơn nữa tổ chức chuyên đề cần gắn với hội giảng- hội học sẽ thu hút
được nhiều giáo viên tham gia, tạo hứng thú cho giáo viên trong khi thực hiện
chuyên đề và sẽ tăng tính hiệu quả của chuyên đề.
19


- Tổ chức tổng kết đánh giá công tác thực hiện chuyên đề- hội giảng: Một năm
thường tổ chức hội giảng 2 lần và tổ chức vài đợt chuyên đề theo kỳ. Sau mỗi đợt hội
giảng, chuyên đề nhất thiết phải tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm từ khâu tổ chức,
quy trình thực hiện, kết quả hội giảng, lựa chọn bình xét cá nhân tiêu biểu để đề nghị
nhà trường khen thưởng động viên kịp thời.
4.3. Điều kiện thực hiện
- Việc lên kế hoạch tổ chức các chuyên đề, hội giảng trong trường cần thực
hiện theo chương trình môn học, phải được đưa ra trao đổi, thống nhất trong Ban
lãnh đạo nhà trường.
- Để chuyên đề có thể áp dụng được, việc tổ chức thực hiện càn tiến hành
trước so với chương trình dạy.
- Tổ chức chuyên đề, hội giảng không chỉ nhằm mục đích sau đó áp dụng như
thế nào? Mà mục đích chính là bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên: Xác
định trọng tâm kiến thức, kĩ năng , quan tâm đến các đối tượng, áp dụng thực tế nội
dung bài, giáo dục thái độ cho học sinh theo yêu cầu, lựa chọn phương pháp thích
hợp, phù hợp với nội dung yêu cầu, đối tượng học sinh, mức độ vận dụng phương
pháp, sử dụng, khai thác đồ dùng dạy học.
5. Biện pháp 5: Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
5.1. Mục tiêu.
- Nâng cao ý thức của mỗi giáo viên về công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng
cao về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các lớp học hệ Tại chức, chuyên tu, giáo
dục từ xa để đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Giúp giáo viên trao đổi, tích luỹ sáng kiến kinh nghiệm vận dụng trong giảng

dạy.
5.2.Nội dung và cách thức thực hiện.
- Để quản lý tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng, căn cứ kế hoạch của Phòng
GD&ĐT và tình hình thực tế nhà trường, của tổ chuyên môn, ngay từ cuối năm học
20


tôi đã cùng với các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường thống nhất chỉ đạo các
tổ trưởng chuyên môn phải dự thảo kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên
trong hè và cả năm học tới.
- Mỗi giáo viên trong tổ đều phải đăng kí kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, đăng kí
sáng kiến kinh nghiệm để tôi kiểm tra, đôn đốc và giúp dỡ hoàn thiện.
- Hàng tháng tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể để giáo viên thực hiện. ( Ví
dụ: Tháng 8 bồi dưỡng về nhiệm vụ năm học, học tập tư tưởng, đạo đức HCM.
Tháng 9 bồi dưỡng về xây dựng lịch công tác, dạy đội tuyển học sinh giỏi....)
- Căn cứ vào tình hình nhà trường tôi đã tạo điều kiện sắp xếp cho giáo viên đăng
kí và tham dự các lớp học tại chức, từ xa, bồi dưỡng nghiệp vụ để tăng số lượng giáo
viên có trình độ trên chuẩn
- Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng theo kế hoạch riêng qua việc nghiên cứu tài liệu,
các kênh thông tin đại chúng, học tập đồng nghiệp.
- Trực tiếp kiểm tra đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên theo kế
hoạch. Cuối năm tổng kết làm căn cứ xếp loại thi đua và phân loại giáo viên, rút kinh
nghiệm cho việc xây dựng bồi dưỡng trong năm học tới.
5.3.Đièu kiện thực hiện.
- Công tác bồi dưỡng thường xuyên và tự học nâng cao trình độ chuyên môn cho
giáo viên là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục. Do đó trong mỗi năm học Hiệu
trưởng phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và tổ chức cho toàn thể cán
bộ giáo viên học tập để có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng
thường xuyên là góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng thêm cho giáo
viên về phương pháp dạy học.

- Bồi dưỡng thường xuyên không những xây dựng tính tự giác học tập cho giáo
viên mà còn giúp giáo viên xác định còn làm việc thì còn phải “ Học suốt đời” để
không bị lạc hậu trong thời đại bùng nổ thông tin và đất nước đang trong thời kì hội
nhập.
6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên
21


môn của giáo viên.
6.1. Mục tiêu
- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyên môn của giáo viên
để đánh giá chính xác kết quả thực hiện mục tiêu, tiến trình hoạt động của tổ chuyên
môn, phân tích, điều chỉnh, rút kinh nghiệm nhằm giúp giáo viên đạt được kết quả
mong muốn trong chuyên môn.
- Đưa nền nếp hoạt động chuyên môn của tổ thành kỷ cương - trách nhiệm, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học.
6.2.Nội dung và cách thức thực hiện.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động chuyên môn của giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của
nhà trường; Căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ, đảm bảo các vấn đề
sau:
+ Thời gian kiểm tra: Số lần kiểm tra, tháng, tuần, ngày kiểm tra.
+ Đối tượng kiểm tra: Tổ trưởng, giáo viên .
+ Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung gì? Tập trung vào vấn đề gì trong nội
dung đó?
+ Hình thức kiểm tra: Căn cứ vào tính chất công việc để kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra đột xuất; Căn cứ vào mục đích kiểm tra để kiểm tra việc đã làm, đang làm,
chuẩn bị làm. Có thể kiểm tra dưới những hình thức như : nghe báo cáo, xem xét hồ
sơ sổ sách, quan sát thực tế, kiểm tra chất lượng công việc.
- Tổ chức kiểm tra: Kiểm tra đánh giá tổ chuyên môn phải được tiến hành

thường xuyên trong suốt năm học, theo từng thời điểm cơ bản. Chuẩn bị các điều
kiện trước khi tiến hành kiểm tra ( Họp triển khai, thống nhất nội dung, cách thức
kiểm tra, tổng hợp báo cáo).
- Những công việc sau kiểm tra: Nhận xét, thông báo, phân tích nguyên nhân, biện
pháp khắc phục, điều chỉnh; khen thưởng cá nhân, tập thể tổ chuyên môn tích cực, thực
hiện tốt nhiệm vụ theo nội dung mà BGH kiểm tra.
22


6.3. Điều kiện thực hiện
- Người quản lý, chỉ đạo phải xây dựng được kế hoạch kiểm tra hoạt động
chuyên môn khoa học, hợp lý, tránh tình trạng “ xây rồi để đấy”.
- Phải tổ chức tốt lực lượng kiểm tra, đảm bảo tính khách quan, chính xác, tạo
không khí nhẹ nhàng, tránh tình trạng căng thẳng khi tiến hành kiểm tra.
- Có phương án xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế sau kiểm tra.
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
Trong lĩnh vực quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà trường, mỗi đ/c trong
BGH có những biện pháp quản lý khác nhau nhưng đều đi tới đích chung đó là: Đảm
bảo mục tiêu, chất lượng dạy học và giáo dục của Nhà trường.
Mỗi tổ chuyên môn có những đặc thù khác nhau, mỗi nhà quản lý có những
phong cách lãnh đạo, phương pháp, kinh nghiệm quản lý khác nhau.
Trong quản lý hoạt động chuyên môn cũng vậy, có rất nhiều biện pháp khác
nhau và hiệu quả khác nhau, mỗi biện pháp đều có tính ưu việt và khả năng phù hợp
khác nhau trong từng đơn vị. Với những biện pháp tôi đã đề xuất ở trên, theo đánh
giá chủ quan của mình, tôi nhận thấy chúng đều có những điểm mạnh cơ bản và có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ một cơ quan, đơn vị, tổ chức hay một tập thể
nào cũng vậy, khi tiến hành một công việc, một hoạt động nào đó cũng phải đảm
bảo 2 vấn đề cơ bản: Kế hoạch và mục tiêu cần đạt. Vì vậy muốn quản lý tốt hoạt
động chuyên môn trước hết phải quản lý chỉ đạo việc lập kế hoạch hoạt động
chuyên môn của mỗi giáo viên, vì đó chính là căn cứ, là cơ sở cho việc tiến hành

những nội dung quản lý khác về tổ chuyên môn của Hiệu trưởng nhà trường. Khi
quản lý được kế hoạch thì phải quản lý được nội dung chuyên môn vì như vậy thì
mới thực hiện được các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học một cách khoa
học và có chất lượng.
Mọi hoạt động chuyên môn đều hướng tới cái đích cuối cùng đó là chất lượng
dạy học theo mục tiêu đề ra của nhà trường. Vì vậy, quản lý chất lượng dạy học của
giáo viên là một khâu then chốt để đánh giá một cách khách quan, chính xác toàn bộ
23


quá trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Song muốn đạt được điều đó thì các
thành viên trong tổ chuyên môn của nhà trường phải thực sự là một tập thể đoàn kết,
vững mạnh, mọi thành viên cùng có tinh thần hợp tác, là nơi quy tụ được tài năng, trí
tuệ của mỗi người. Việc thực hiện song song, đồng bộ các biện pháp trên giúp nhà
quản lý, tổ chức, điều hành được mọi hoạt động chuyên môn theo định hướng mục
tiêu của nhà trường và tổ chuyên môn; qua đó, càng hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng
của hoạt động chuyên môn, giúp Hiệu trưởng tiếp tục có những biện pháp linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế của tổ chuyên môn trong nhà trường.Có như
vậy chất lượng chuyên môn mới được nâng cao, nhiệm vụ của nhà trường mới
hoàn thành và đạt được mục tiêu đề ra.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Với những biện pháp đã triển khai trên, tôi nhận thấy việc quản lý chuyên môn
của trường Trung học cơ sở Long Hưng năm học 2010-2011 đã đạt được những kết
quả như sau:
- Về lập trường tư tưởng: Giáo viên đã tự tin hơn trong công tác giảng dạy,
phấn khởi yêu nghề, nỗ lực phấn đấu trong công tác giảng dạy.
-Về trình độ đào tạo: Đến nay tất cả giáo viên trong trường đã đạt chuẩn và trên
chuẩn, trong đó 21/46 giáo viên có trình độ trên chuẩn, có 10 đ/c đang theo học các
lớp Đại học tại chức.
- Về chất lượng chuyên môn:

+ Phong trào thi đua “hai tốt”, chất lượng các đợt thi giáo viên giỏi cấp huyện,
phong trào viết SKKN ngày một chuyển biến rõ nét. Ba năm học gần đây tổ đều có
giáo viên giỏi cấp huyện. Năm học nào cũng có SKKN được xếp loại cấp huyện. Tỉ
lệ giờ khá,giỏi của những giáo viên được Phòng GD&ĐT thanh tra ngày càng tăng.
+Về chất lượng mũi nhọn: Năm học nào trường cũng tham gia đầy đủ các cuộc
thi Học sinh giỏi mà Phòng giáo dục tổ chức. Đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 năm học
2010-2011: môn lịch sử xếp thứ nhất, ba môn toán, lí, hóa xếp thứ 2, sinh học xếp
thứ 3, địa xếp thứ 4, toàn đoàn xếp thứ nhất/ huyện. Có 8 học sinh dự thi học sinh
24


giỏi cấp tỉnh (chư có kết quả).
Tham dự thi điền kinh cấp huyện xếp thứ nhì toàn đoàn, có 04 được tham dự thi
điền kinh cấp tỉnh đoạt 01 huy chương vàng, 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng.
+ Việc dạy thực chất, học thực chất, đánh giá học sinh đảm bảo khách quan ;
chất lượng giảng dạy đã được các thầy cô giáo và các em học sinh coi trọng. Chất
lượng giáo dục đại trà ngày càng được nâng cao, luônvượt mức bình quân chung
toàn huyện. Trường đã xây dựng được lòng tin của các cấp lãnh đạo, sự yêu quý tín
nhiệm của các bậc phụ huynh học sinh, nhân dân trên địa bàn xã và trong khu vực.
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn đã đi vào nền nếp đảm bảo số lượng, chất lượng và
hiệu quả. Đã thực hiện được 8 chuyên đề cấp trường.
Các đợt Hội giảng được triển khai thực hiện nghiêm túc; 100% giáo viên dạy ứng
dụng công nghệ thông tin, tổng số giờ Hội giảng là 88 giờ trong đó giỏi 63 = 71,5%;
Khá 18 = 20,4%, trung bình 7 = 8,1%
Để tháy rõ hơn về kết quả đạt được trong việc quản lí, chỉ đạo nhằm nâng cao
chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường thông qua so sánh một số
mặt hoạt động cơ bản từ năm học 2008-2009 đến nay như sau:

Năm học
2008-2009


2009-2010

2010-2011

Kết quả
các hoạt động
Trình độ đào tạo
15/ 42= 35,7%
19/ 43=44,2%
21/44=47,7%
của giáo viên
Kết quả thi đua
của giáo viên từ
33/42 = 78,5%
35/43 =81,4%
38/44=86,4%
lao động tiên tiến
trở lên
Kết quả giáo viên
tham dự 2 đợt hội
giảng cấp trường
58/81=71,6%
61/82=74,3%
68/88=77,3%
được xếp loại
giỏi
Kết quả giáo viên Tham dự giáo Thamdự giáo viên Thamdự giáo viên
tham dự hội viên giỏi đủ các giỏi đủ các môn do giỏi đủ các môn do
25



×