Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

ĐỔI mới QUẢN lý THIẾT BỊ dạy học ở TRƯỜNG THPT ân THI, TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.41 KB, 75 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"ĐỔI MỚI QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THPT ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN"
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa là

Chữ
tắt

BGH

Ban giám hiệu

NV

Nhân viên

CB

Cán bộ

PP

Phương pháp

CBQL

Cán bộ quản lý


PPDH

Phương pháp dạy học

CBPTTBDH

Cán bộ phụ trách thiết
PHHS
bị dạy học

Phụ huynh học sinh

CLDH

Chất lượng dạy học

QL

Quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

CNTT


Công nghệ thông tin

QTDH

Quá trình dạy học

CSVC

Cơ sở vật chất

SGK

Sách giáo khoa

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

SL

Số lượng

GD

Giáo dục

TB

Trung bình


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

GDTX

Giáo
xuyên

TBDH

Thiết bị dạy học

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

THPT


Trung học phổ thông

HS

Học sinh

UBND

Ủy ban nhân dân

HSG

Học sinh giỏi

XH

Xã hội

dục

thường

viết

Nghĩa là


Chữ viết tắt Nghĩa là


Chữ
tắt

viết

HT

Hiệu trưởng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KH-KT

Khoa học-Kỹ thuật

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

Nghĩa là

MỤC LỤC
5.2. Đối tượng khảo sát.........................................................................................5


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Ðảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm chăm lo, phát triển sự
nghiệp Giáo dục & Đào tạo và nhấn mạnh quan điểm: "Giáo dục và đào
tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực
của quá trình phát triển”.
Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) của Ðảng khẳng định: “Tăng
cường cơ sở vật chất cho các trường học là một yếu tố rất quan trọng để
nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước áp dụng các phương pháp giáo
dục tiên tiến và sử dụng các phương tiện hiện đại”.
Thiết bị dạy học (TBDH) là một trong những điều kiện cần thiết để
giáo viên (GV) thực hiện tốt nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí
tuệ, khơi dậy tố chất thông minh, sáng tạo, độc lập suy nghĩ và khả năng
hợp tác của học sinh (HS). Trong quá trình dạy học, TBDH vừa là công cụ
giúp GV giảm nhẹ sức lao động và truyền tải thông tin nhằm tích cực hoá
quá trình nhận thức HS, vừa là nguồn tri thức phong phú, khơi dậy tính tò
mò, óc sáng tạo, kích thích hứng thú học tập phát triển tư duy hệ thống và
kỹ năng, kỹ xảo thực hành của HS; thu hẹp khoảng cách lý thuyết đa dạng
và thực tiễn phong phú.
TBDH được xác định là một thành tố quan trọng của quá trình dạy
học (QTDH), nó đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH). Nếu việc quản lý và sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng và
chất lượng dạy học (CLDH) nói chung của nhà trường từ Mầm non đến
Đại học.
TBDH ở bậc THPT ngoài việc góp phần đổi mới PPDH nó còn có ý
nghĩa to lớn trong quá trình nhận thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo.
Đổi mới giáo dục (GD), hiện đại hoá TBDH ngày càng có ý nghĩa

quyết định đối với sự sống còn của một nền giáo dục và một quốc gia, đặc
biệt đối với nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, chậm phát triển vừa có những bước tuần tự vừa có những bước
nhảy vọt,…để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế giới.
Thực tế hiện nay việc quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao CLDH trong các trường còn chưa được
quan tâm đúng mức, thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên.
Mặt khác việc trang bị TBDH cho các nhà trường phổ thông nói chung còn
nhiều bất cập: thiếu, không kịp thời, không đồng bộ,… nên chưa phát huy
được tác dụng của TBDH.
Năng lực sử dụng TBDH của đội ngũ GV còn nhiều hạn chế, ngại
thực hành,… Tư tưởng mọi người còn mang nặng cơ chế bao cấp xin cho


TBDH, chưa chú ý tới việc bảo quản TBDH để sử dụng lâu dài. Các nhà
trường còn chưa quan tâm và đầu tư đúng mức cho việc mua sắm, sử dụng
và bảo quản TBDH nên hiệu quả sử dụng TBDH chưa cao.
Xuất phát từ thực tế trên thì việc đổi mới công tác quản lý TBDH ở
các trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên hiện nay là rất cần thiết và
quan trọng nhằm góp phần nâng cao CLDH trong giai đoạn hiện nay.
Là người quản lý hoạt động chuyên môn ở trường THPT Ân Thi và
với mong muốn tìm được các biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo quản TBDH trong trường THPT Ân Thi nên tôi chọn
nghiên cứu vấn đề: “ Đổi mới quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp đổi
mới quản lý TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý TBDH ở trường THPT.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở trường THPT Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên.
.3. Ðề xuất biện pháp đổi mới quản lý TBDH có hiệu quả ở trường
THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Ðối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT Ân Thi nhằm nâng cao
CLDH trong trường.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên.


5.2. Đối tượng khảo sát
Ðề tài tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng về công tác quản lý
TBDH THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên trong các năm học 2010-2011,20112012,2012-2013.
6. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản lý TBDH ở trường THPT Ân Thi
đã có tiến bộ hơn trước và đạt được những kết quả nhất định. Song so với
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông thì việc quản lý TBDH còn một số hạn
chế, bất cập. Nếu vận dụng hợp lý các biện pháp quản lý TBDH ở trường
THPT do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Nghiên cứu, phân loại và hệ thống hoá các chỉ thị, Nghị quyết của
Ðảng, của Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Phương phápbổ trợ: thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên
cứu.
8. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường THPT có
điều kiện tương tự như trường THPT Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Nó còn có
giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, đề tài dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường phổ
thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học
phổ thông Ân Thi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.


Chương 3. Biện pháp đổi mới quản lý thiết bị dạy học ở trường trung
học phổ thông Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài.

1.1.1. Quản lý.
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng
có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động
để hệ thống ổn định phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các
nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù
hợp với quy luật khách quan.
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:
Kế hoạch: lập kế hoạch là quá trình xác định ra các mục tiêu, những
nội dung hoạt động và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó,
trên cơ sở những điều kiện, nguồn lực hiện có.
Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi
hỏi cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có.
Chỉ đạo: là điều khiển, điều hành, tác động, huy động, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân
công. Mỗi người đều có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển
tác động để hướng mục tiêu cá nhân sao cho hòa hợp với mục tiêu chung
của tập thể.
Kiểm tra: là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo
dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi
cần thiết để đảm bảo được mục tiêu của tổ chức.
Kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin QL
Chỉ đạo


Tổ chức


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục.
Giáo dục: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục
đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh
hội những kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người.
Các nhà giáo dục học quan niệm giáo dục như một hệ thống bao gồm
các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết
quả giáo dục.
Quản lý giáo dục:
“QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát
triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em”. [14,tr. 341]
QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong
việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra.
.
QLGD có thể xem là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng
dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học
sinh, sinh viên, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục
đích của nhà QLGD và phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường gồm hai cấp độ là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý
nhà trường ở cấp vĩ mô là quản lý của các cơ quan cấp trên, bên ngoài nhà

trường đến nhà trường. Quản lý nhà trường ở cấp vi mô là của các nhà
quản lý trong trường như Ban giám hiệu, các tổ trưởng…đến các thành
viên trong tổ chức của mình.
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm: Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.

1.1.4. Thiết bị dạy học.
1.1.4.1. Thiết bị dạy học là gì?


TBDH là thuật ngữ đại diện cho các cách gọi khác nhau: học cụ, đồ dùng học
tập, thiết bị giáo dục, là một bộ phận của CSVC trường học trực tiếp có mặt trong
các giờ học được thầy trò cùng sử dụng.

TBDH là các phương tiện vật chất cần thiết được giáo viên và học sinh
sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục, giảng dạy
giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập,
trong hoạt động khám phá và lĩnh hội tri thức góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đê đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.4.2. Vai trò, tầm quan trọng của thiết bị dạy học.
- TBDH là một bộ phận của ND và PPDH.
- TBDH đầy đủ, đúng quy cách, hiện đại sẽ cải tiến hình thức lao động
sư phạm, tổ chức điều khiển hoạt động GD một cách khoa học và đạt hiệu
quả cao.
- TBDH góp phần đảm bảo chất lượng dạy học (CLDH), TBDH không
chỉ là công cụ lao động đơn thuần của GV và HS mà nó còn được coi là
nguồn tri thức, là đối tượng vật chất của nhận thức.

1.1.4.3. Các loại thiết bị dạy học.
TBDH được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Phân loại theo loại hình; phân loại theo chức năng ; phân loại theo
nguồn gốc xuất xứ hay giá trị; ngoài ra nhà trường còn có TBDH tự làm.

TBDH được sử dụng trong quá trình dạy học và giáo dục cần phải đảm
bảo các yêu cầu và tính chất của TBDH:
- TBDH phải phù hơp với đối tượng.
- TBDH phải đảm bảo tính khoa học.
- TBDH phải đảm bảo tính sư phạm..
- TBDH phải đảm bảo tính thẩm mỹ, khả thi và an toàn.
- TBDH phải đảm bảo tính kinh tế.

1.2. Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông.
1.2.1. Vai trò của quản lý thiết bị dạy học.
-Công tác quản lý TBDH sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan
về trình độ, tốc độ phát triển của TBDH và mức độ ảnh hưởng của nó tới
công nghệ dạy học ở trong nước, khu vực và trên thế giới.
-Thông qua công tác quản lý TBDH sẽ đánh giá một cách chính xác
thực trạng của TBDH, quá trình đầu tư mua sắm, bảo quản và chất lượng
sử dụng, khai thác TBDH của các nhà trường.
-Công tác quản lý TBDH sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục đánh giá chính xác


trình độ sư phạm của giáo viên, nhân viên kỹ thuật, rà soát công tác nghiên cứu,
phát triển, sáng chế TBDH của giáo viên và học sinh.

1.2.2. Nội dung quản lý thiết bị dạy học.
1.2.2.1. Quản lý đầ u tư mua sắm thiết bị dạy học.
Quản lý đầu tư mua, sắm TBDH là quản lý về vốn đầu tư, cách thức,

hiệu quả kế hoạch đầu tư, mua sắm TBDH của nhà trường.
1. 2.2.2. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học.
Quản lý sử dụng TBDH là quản lý mục đích, hình thức, cách thức tổ
chức và sử dụng TBDH của cán bộ giáo viên ở các trường THPT. Việc sử
dụng TBDH phải đúng nguyên tắc, đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các tính
năng, chỉ số kĩ thuật của TBDH. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH
trong quá trình dạy học cần đảm bảo thực hiện những yêu cầu cơ bản sau
đây:
-Sử dụng TBDH đúng mục đích
-Sử dụng TBDH đúng lúc.
- Sử dụng TBDH đúng chỗ:
-Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ.
1.2.2.3. Quản lý bảo quản TBDH.
Bảo quản TBDH là một việc làm cần thiết, quan trọng trong mỗi nhà
trường, nếu không thực hiện tốt công tác bảo quản thì thiết bị dễ bị hư
hỏng, mất mát, làm lãng phí tiền của, công sức, làm ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả sử dụng. TBDH phải được sắp đặt khoa học để tiện sử
dụng và có các phương tiện bảo quản (tủ, giá, hòm, kệ...), vật che phủ,
phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chữa cháy.
Bảo quản TBDH phải được thực hiện theo quy chế quản lý tài sản của
Nhà nước, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra hàng năm .v.v. cần có hệ
thống sổ sách quản lý việc mượn trả TBDH của giáo viên để nâng cao ý
thức và tinh thần trách nhiệm. Khi mất mát, hỏng hóc phải có biện pháp xử
lý thích hợp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH trong trường THPT.
Ảnh hưởng của sự nhận thức đến quản lý TBDH.
Ảnh hưởng của nhà quản lý đến quản lý TBDH.
Ảnh hưởng của giáo viên, nhân viên thiết bị đến quản lý TBDH.
Ảnh hưởng của chất lượng đầu tư mua sắm, trang bị thiết bị dạy học
đến quản lý TBDH.

1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý thiết bị dạy học.


Những chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương về việc tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho phát triển giáo dục

Các văn bản của ngành và liên ngành chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
công tác quản lý TBDH.
Tiểu kết chương 1.
Chương 1 của đề tài có nhiệm vụ xác định cơ sở lí luận về quản lý,
QLGD, quản lý nhà trường; nội dung quản lý TBDH ở trường THPT. Dựa
vào kết quả tổng hợp, phân tích các tài liệu, văn bản có liên quan đến quản
lý TBDH ở trường THPT cho thấy quản lý TBDH ở trường THPT là những
biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục học sinh THPT. Ban
giám hiệu trường THPT cần nắm vững cơ sở khoa học, pháp lý của công
tác quản lý CSVC trường học để chỉ đạo, thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý CSVC và TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
của nhà trường.
Từ kết quả nghiên cứu về lí luận quản lý, QLGD và quản lý TBDH ở
trường THPT, giúp tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng đắn
để đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ÂN THI,
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Tình hình giáo dục của trường THPT Ân Thi
2.1.1.Quy mô số lớp, số HS của các trường THPT Ân Thi
Bảng 2.1. Kết quả thống kê quy mô số lớp, số HS của trường THPT Ân
Thi

Năm
thành
lập

1962

Năm học

Năm học

Năm học

2010-2011

2011-2012

2012-2013

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS


Số
lớp

Số
HS

31

1325

31

1335

31

1314

Theo kết quả thống kê ở bảng 2.1 cho thấy:

Hạng
trường

Đạt

1

2012

Chuẩn



Trường THPT Ân Thi đã đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1 chứng tỏ
điều kiện csvc, chất lượng dạy và học... đã bước đầu đáp ứng được tiêu chí trường

chuẩn tuy nhiên còn cần cố gắng hơn nhiều trong những năm tiếp theo để giữ vững
danh hiệu trường chuẩn.

2.1.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Bảng 2.2. Kết quả thống kê CSVC và TBDH hiện có của các trường
THPT Ân Thi
Nội dung

Đơn vị

Số phòng học,
phòng làm việc, thiết bị

- Phòng học văn hóa

phòng

32

- Phòng bộ môn

phòng

7


+ Vật lý

m2

110/1P

+ Hóa học

m2

110/1P

+ Sinh học

m2

110/1P

+ Công nghệ

m2

0

+ Tin học

phòng

220/2P


+ Ngoại ngữ

m2

164/2P

- Thư viện

m2

110

- Phòng thiết bị GD

m2

36

- Phòng Đoàn

m2

32

- Phòng truyền thống

m2

54


- Nhà tập đa năng

m2

0

- Phòng Hội đồng

m2

96

- Phòng GV

m2

96

- Phòng HT

m2

27

- Phòng Phó HT

m2

54/2P


- Phòng tổ bộ môn

phòng

160/5P


- Phòng y tế

m2

27

- Phòng thường trực

m2

27

- Nhà để xe GV

m2

200

- Nhà để xe HS

m2

500


- Máy vi tính phục vụ học tập

bộ

62

- Máy vi tính phục vụ QL

bộ

15

- Máy in

cái

10

- Máy photocopy

cái

3

-Tivi

cái

6


-Catsec

cái

5

-Đầu video

cái

2

-Máy chiếu Projecter

cái

8

- Máy chiếu Overhead

cái

3

- Tổng diện tích

m2

23000


Theo kết quả thống kê ở bảng 2.2:
Phòng học bộ môn và các phòng ban, phòng chức năng:
Trường THPT Ân Thi đã có tương đối đầy đủ các phòng học bộ môn,
các phòng ban, phòng chức năng; còn thiếu phòng tập đa năng và phòng bộ
môn công nghệ. Tuy nhiên những phòng học bộ môn được trang bị TBDH
nhưng chưa đầy đủ theo đúng quy định về trường lớp và danh mục thiết bị
cần thiết.
Diện tích:
Trường



khuôn viên rộng rãi có thể đạt được chuẩn tính trên đầu học

sinh, đây là một điều kiện thuận lợi để tiến tới xây dựng trường chuẩn quốc gia, các
trường cần bố trí khu vực làm việc, chức năng cho hợp lý và từng bước hoàn thiện
việc trang bị CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.


2.1.3.Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
a/ Đội ngũ cán bộ quản lý.
Bảng 2.3. Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ CBQL
Chức
vụ

Giới
tính

Năm

sinh

Tuổi
nghề

Số
năm
làm
QL

Trình độ Trình
CM
độ QL

Trình
LLCT

HT

Nam

1963

28

12

Đại học

Sơ cấp


PHT 1 Nữ

1966

25

6

Đại học

PHT 2 Nữ
PHT 3 Nam

1971

20

4

Đại học

1976

14

1

Th S


Th S

Trung cấp
Th S

Trung cấp
Trung cấp

Bảng 2.3 cho thấy: Phần lớn đội ngũ CBQL của trường Ân Thi còn
trẻ, mới tham gia công tác quản lý chưa lâu. Đây vừa là thế mạnh nhưng
đồng thời cũng là thách thức đối với nhà trường. Nếu đội ngũ CBQL của
nhà trường biết lắng nghe học hỏi các thế hệ CBQL đi trước; biết tận dụng
sức trẻ, sự năng động, sáng tạo của mình thì sẽ đạt được thành công.
b/ Đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.4. Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ giáo viên.
Tổng
viên

74

số

giáo Trình độ đào tạo
Trên chuẩn

Đạt chuẩn

Chưa đạt chuẩn

SL


%

SL

%

SL

%

7

9.5

67

90.5

0

0

Kết quả thống kê ở bảng 2.4 cho thấy:
100% GV đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tuy nhiên tỷ lệ GV có trình
độ trên chuẩn chưa cao, số lượng giáo viên trẻ, tuổi nghề dưới 10 năm chiếm hơn
50%, đó cũng là một trong những khó khăn của trường Ân Thi trong giai đoạn hiện
nay.

c/ Đội ngũ nhân viên.


độ


Theo thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày
23/8/2006 của Liên Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định nhân viên tại các
trường THPT công lập gồm kế toán, văn thư, thủ quĩ, thiết bị thí nghiệm,
thư viện, y tế, lao công, bảo vệ.
Hiện nay, trường đã tuyển đủ số lượng các nhân vi ên, tuy nhiên ở vị trí
như nhân viên thiết bị thí nghiệm, khi được tuyển họ chưa có được trình độ chuyên
môn chính quy về lĩnh vực họ sẽ đảm nhiệm. Đây là khó khăn lớn cho việc thực
hiện đổi mới chương trình, PPDH ( tăng giờ thực hành thí nghiệm, phát huy tính
tích cực ở học sinh).

2.1.4. Chất lượng giáo dục của trường THPT Ân Thi
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh năm học 20122013
Tổng
HS

số Xếp loại hạnh kiểm

1314

Xếp loại học lực

Tốt

Khá

TB


Yếu

Giỏi

Khá TB Yếu Kém

886

298

94

36

130

733

40
7

39

5

Bảng 2.5 cho thấy: Chất lượng giáo dục đạo đức của trường THPT Ân
Thi khá ổn định. Tỷ lệ trung bình HS xếp loại hạnh kiểm tốt và khá đạt 90.3%, xếp
loại yếu 2.7%. Về chất lượng giáo dục văn hóa đạt chuẩn. Tỷ lệ HS giỏi, HS khá
đều ở mức cao. Tỷ lệ HS yếu, kém dưới 5%(2.33%).


Bảng 2.6. Điểm chuẩn vào lớp 10 và kết quả thi tốt nghiệp THPT
của trường THPT Ân Thi trong 3 năm học từ 2010-2011 đến 1012-2013.
Điểm chuẩn vào lớp 10

Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT

Năm
học20102011

Năm
học20112012

Năm
học20122013

Năm
học20102011

Năm
học20112012

Năm
học20122013

22

19

23.75


100%

100%

99.8%

Bảng 2.7. Thống kê số học sinh đỗ Đại học của trường THPT Ân Thi
trong 3 năm học từ 2010-2011 đến 1012-2013.
Năm học

Năm học

Năm học

2010-2011

2011-2012

2012-2013

SL

%

SL

%

SL


%

215

51.5

218

52.3

205

51.7


Chất lượng đầu vào phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Song nó khẳng định
niềm tin và đánh giá của XH đối với các trường: đánh giá về đội ngũ, về
CSVC, về tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Bên cạnh đó,
chất lượng đầu vào còn phản ánh kết quả giáo dục của các trường THCS
trên địa bàn tuyển sinh. Căn cứ điểm đầu vào lớp 10, BGH có biện pháp
quản lí các hoạt động trong nhà trường đặc biệt là việc quản lí trang thiết
bị, CSVC... để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Kết quả thống kê ở bảng 2.6 cho th ấy, kết quả thi tốt nghiệp của trường
ổn định ở mức cao, mức trung bình trong 3 năm qua đều đạt gần 100%. Đây là cơ
sở để học sinh của trường có thể tham gia tuyển sinh vào các trường Cao đẳng Đại học, tỷ lệ học sinh của các trường THPT Ân Thi tham gia thi Đại học - Cao
đẳng chiếm tỷ lệ cao.

Về kết quả thi vào các trường Đại học, theo bảng điều tra 2.7 trường
Ân Thi có tỷ lệ HS đỗ Đại học tương đối cao, đây là trường có bề dày

truyền thống và mới được công nhận đạt chuẩn quốc gia cần phát huy hơn
nữa tiềm năng của mình.
Bảng 2.8. Thống kê số học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi
tỉnh từ năm học 2010-2011 đến năm học 2012-2013 của trường THPT Ân
Thi
Năm học 2010-2011

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Số HS đạt giải

%

Số HS đạt giải

%

Số HS đạt giải %

33/44

75

44/58

75.8

33/53


62.3

Kết quả thống kê ở bảng 2.7 cho thấy, công tác giáo dục mũi nhọn
nhìn chung đã được qu an tâm, hầu như mỗi năm học các trường đều có học sinh
đạt giải tỉnh. Đặc biệt trường Ân Thi năm học 2010-2011 có 2 học sinh dự thi
quốc gia giải toán bằng máy tính casio-vinacal môn Sinh học; năm học
2011-2012 có 2 học sinh dự thi quốc gia môn Tin học trẻ và Giải toán qua
Internet.


2.2. Thực trạng về thiết bị dạy học của trường trung học phổ thông Ân
Thi
2.2.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TBDH trong nhà
trường THPT Ân Thi
Qua khảo sát xin ý kiến HT (PHT), GV, cán bộ phụ trách TBDH và
HS ở trường THPT Ân Thi thì nhận thức về mức độ cần thiết của TBDH
trong QTDH được thể hiện trong bảng 2.9
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDH
Mức độ

Rất cần thiết

Cần thiết

Không
thiết

SL


%

SL

%

SL

%

HT (PHT)

4

100

0

0

0

0

GV

51

85


9

15

0

0

CBPTTBDH

1

50

1

50

0

0

226

75.3

47

15.7


27

9.0

Đối tượng

HS

cần

Kết quả cho thấy, đa số các đối tượng được xin ý kiến đều cho rằng
TBDH rất cần thiết trong quá trình dạy học (HT-PHT: 100%; GV: 85%;
CBPTTBDH: 50%, HS: 75.3%). Vì TBDH là một nhân tố quyết định trong
QTDH góp phần nâng cao CLDH và giúp cho HS nhớ lâu và khắc sâu kiến
thức hơn, có khả năng vận dụng lí thuyết vào thực hành một cách hiệu quả
hơn.
2.2.2. Thực trạng về chất lượng của các TBDH ở trường THPT Ân Thi
Qua phiếu điều tra thực trạng về chất lượng TBDH chất lượn g TBDH
được thể hiện ở bảng 2.10 sau đây:

Bảng 2.10: Chất lượng TBDH hiện nay ở trường THPT Ân Thi
Mức độ

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

CBQL

1

25

1

25

2

50


0

0

GV

4

6.7

44

73.3 9

15

3

5

CBPTTBDH

0

0

1

50


1

50

0

0


Phần lớn HT (PHT), GV và cán bộ phụ trách TBDH đánh giá chất
lượng TBDH ở các trường hiện nay là chưa tốt. Giáo viên là người trực
tiếp sử dụng TBDH nên việc đánh giá tương đối chính xác, cụ thể tới
73.3% GV cho rằng chỉ ở mức độ khá. Ða số các đối tượng đều đánh giá
TBDH ở trường THPT Ân Thi hiện nay mới ở mức khá, chất lượng còn
hạn chế, chưa đáp ứng tốt các yêu cầu sử dụng phục vụ cho hoạt động dạy
và học.
2.2.3. Thực trạng trang bị TBDH ở trường THPT Ân Thi
2.2.3.1 Các loại TBDH mua sắm
Hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước, HT chủ động lên kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trangTBDH, từng bước hoàn
thiện trường lớp, TBDH theo tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. Tuy
nhiên nguồn kinh phí dành cho việc mua sắm TBDH còn hạn chế, Hiệu
trưởng sử dụng ngân sách được cấp và vận động XHHGD, các nguồn khác
để mua sắm bổ sung TBDH dần theo các năm học, từ đó dẫn đến hiện
tượng chắp vá không đồng bộ.


Bảng 2.11: Ðánh giá tình hình trang bị TBDH ở trường THPTÂn
Thi

Mức độ

Đầy đủ

Thiếu ít

Thiếu nhiều

Thiếu
nhiều

Đối tượng

rất

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


HT ( PHT)

0

0

2

50

2

50

0

0

GV

4

6.7

31

52.6

22


36.7

3

5

CBPTTBTN

0

0

1

50

1

50

0

0

Kết quả cho thấy, chỉ có 6,7% GV cho rằng TBDH hiện nay là đầy
đủ. Tới 100% HT (PHT), 88.3% GV, 100% CBPTTBDH cho rằng TBDH
hiện nay còn thiếu ít và thiếu nhiều.
Bảng 2.12: Ðánh giá về mức độ đáp ứng TBDH ở trường THPT Ân
Thi

Dưới 50%

Từ 50 – 69%

Từ 70 – 89% Từ 90 – 100%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT ( PHT)

0

0

2


50

2

50

0

0

GV

16

26.7

18

30

19

31.7

7

11.6

CBPTTBTN


0

0

1

50

1

50

0

0

Mức độ

Kết quả cho thấy, phần lớn các HT (PHT), GV, cán bộ phụ trách
TBDH cho rằng TBDH hiện nay ở trường còn thiếu nhiều. Số TBDH ở
trường chỉ đáp ứng được khoảng từ 60 - 80% nhu cầu sử dụng cho nhà
trường.
2.2.3.2. Thực trạng về các loại TBDH tự làm.
Thực trạng TBDH chưa đáp ứng được nhu cầu của GV và HS trong
hoạt động dạy học nên việc tự làm TBDH đã được nhà trường coi trọng.
Công việc này có ý nghĩa giáo dục rất quan trọng. Thực tiễn dạy học đã
chứng tỏ rằng: việc tự làm các TBDH giúp HS nắm vững tri thức hơn, rèn
luyện cho HS óc sáng tạo, sự khéo tay,… giúp cho GV nâng cao tay nghề,



lòng yêu nghề và ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp trồng người mà
mình đã lựa chọn.
Qua khảo sát ở trường THPT Ân Thi với 04 HT (PHT), gần 60 GV
chúng tôi có được kết quả trong bảng 2.13
Bảng 2.13: Ðánh giá phong trào tự làm ĐDDH ở trường THPT Ân
Thi
Mức Tốt
độ

Khá

Trung bình

Còn yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


HT (PHT)

0

0

1

25

2

50

1

25

Giáo viên

20

33.3

13

21.7 18

30


9

15

Kết quả cho thấy, chỉ có khoảng 25% số HT (PHT) cho rằng phong
trào tự làm ÐDDH khá tốt, khoảng 50% là trung bình; đối với GV: 55% là
khá và tốt, có 30 % ở mức trung bình. Các ĐDDH tự làm của GV chủ yếu
là sưu tầm tranh ảnh, biểu đồ, mô hình đơn giản. Trong những năm gần
đây công nghệ thông tin phát triển GV đã tích cực khai thác tư liệu để
giảng dạy trên mạng Internet rất phong phú và có hiệu quả cao.
2.2.4. Thực trạng sử dụng TBDH của GV trường THPT Ân Thi
2.2.4.1. Mức độ sử dụng TBDH của GV và HS trường THPT Ân Thi
Kết quả khảo sát 60 GV ở trường THPT Ân Thi về mức độ sử dụng
TBDH của GV thể hiện trong bảng 2.14
Bảng 2.14: Mức độ sử dụng TBDH của GV.
Mức độ

Giáo viên

< 30%

30% - 50%

50% - 70%

> 70%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

5

8.3

46

76.7

9

15


Kết quả cho thấy, đối với GV, mức độ sử dụng TBDH trên 70% còn
thấp (chiếm 15%) đa số GV chỉ sử dụng ở mức 50% - 70%.
Qua trưng cầu ý kiến, những lí do mà GV ở trường THPT Ân Thi lí
giải cho việc ít sử dụng TBDH là do chưa có thời gian đầu tư vì ở nhà
trường hiện nay đa số GV có tuổi nghề chưa cao ( với trường THPT Ân
Thi khoảng 6-7 năm gần đây số GV có kinh nghiệm lần lượt về hưu), nên
việc đầu tư cho soạn giáo án, lên lớp,... mất nhiều thời gian, mặt khác điều


kiện CSVC và TBDH thiếu thốn, chưa đồng bộ. Công tác quản lý của nhà
trường chưa khoa học, chặt chẽ. Trong bài thi của HS đa số không có phần
thực hành, hoặc nếu có thì tỷ lệ điểm không đáng kể. Ðể khắc phục tình
trạng này, GV phải có ý thức trách nhiệm cao và tự giác thực hiện những
yêu cầu của chuyên môn, khắc phục khó khăn, tích cực đổi mới PPDH,
thường xuyên sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp. BGH nhà trường phải
quản lí việc sử dụng TBDH của GV và phải gắn với tiêu chí xếp loại thi
đua hàng năm.
2.2.4.2. Phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của GV ở trường THPT
Ân Thi
Ðể phát huy hiệu quả của các TBDH, giúp GV thuận lợi khi trình
bày bài giảng với nội dung đầy đủ sâu sắc và sinh động, người GV phải
nắm vững nguyên tắc sử dụng TBDH, đồng thời phải thường xuyên sử
dụng TBDH để có thể có kỹ năng, kỹ xảo khi thao tác.
Qua khảo sát, xin ý kiến của HT (PHT)và GV về phương pháp và kĩ
năng sử dụng TBDH được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.15: Phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên
Mức độ

Tốt


Khá

Trung bình

Còn yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

HT (PHT)

0

0

1


25

2

50

1

25

Giáo viên

4

6.7

23

38.3

24

40

9

15

Kết quả cho thấy, phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH của GV
còn hạn chế chỉ ở mức trung bình khá (chiếm tỉ lệ khoảng 78.3 %). Một số

GV phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH còn hạn chế lúng túng.
Tìm hiểu lí do làm hạn chế phương pháp và kĩ năng sử dụng TBDH
của GV ở trường THPT Ân Thi, kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng
2.16.
Bảng 2.16: Lí do làm hạn chế phương pháp và kĩ năng sử dụng
TBDH ở trường THPT Ân Thi
Ý kiến của đối tượng

HT (PHT)

Giáo viên

SL

%

SL

%

25

10

16.7

Việc đào tạo và nghiên cứu về TBDH của GV khi 1
học ở các trường sư phạm còn hạn chế



TBDH còn thiếu và không đồng bộ

1

25

22

36.7

Một số TBDH hiện đại GV chưa được tập huấn 1
hướng dẫn sử dụng

25

11

18.3

Các GV còn ngại khó, ít nghiên cứu và sử dụng 2
TBDH

50

10

16.7

Do đặc thù bộ môn ít sử dụng


1

25

3

5

Nhà trường chưa có quy chế khuyến khích GV sử 1
dụng TBDH

25

8

13.3

Qua kết quả cho thấy có nhiều lí do làm hạn chế phương pháp và kĩ
năng sử dụng TBDH của GV, chủ yếu tập trung ở một số nguyên nhân
chính như:
Chương trình đào tạo nghiên cứu về TBDH của GV khi học ở các
trường ÐH Sư phạm còn hạn chế, TBDH ở các nhà trường còn thiếu và
chưa đồng bộ, không đủ để GV nghiên cứu và sử dụng thường xuyên, các
nhà trường còn chưa có quy chế khuyến khích GV sử dụng TBDH. Về chủ
quan nhiều GV còn ngại, chưa chủ dộng nghiên cứu sử dụng TBDH, ý
thức trách nhiệm chưa cao, chưa tích cực đổi mới PPDH theo hướng tích
cực hoá người học.
2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT Ân Thi
Qua khảo sát và xin ý kiến của các HT (PHT) và GV của trường
THPT Ân Thi, chúng tôi thu được kết quả trên bảng 2.17.


Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT Ân Thi
Mức độ

Tốt

Khá

Trung bình

Còn yếu

Đối tượng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


HT (PHT)

0

0

1

25

2

50

1

25

Giáo viên

8

13.3

20

33.3

31


51.7

1

1.7

Kết quả cho thấy, TBDH chưa được GV khai thác và sử dụng một
cách thường xuyên. Hiệu quả sử dụng TBDH của GV phần lớn hiện nay là
chưa tốt vì còn hạn chế về thời gian trên lớp và hạn chế về số lượng


TBDH, GV chỉ sử dụng ở mức độ biểu diễn hoặc mô tả các thí nghiệm đã
được trình bày trong SGK mà chưa hề đi sâu khai thác các tính năng tác
dụng của TBDH một cách đầy đủ. Hiện nay, GV THPT đã nhận thức sâu
sắc về việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy học, đặc biệt là việc nâng
cao chất lượng tiết dạy trong các giờ lên lớp.
Qua khảo sát xin ý kiến của GV của trường THPT Ân Thi được thể
hiện trong bảng 2.18
Bảng 2.18: Mức độ sử dụng TBDH của GV ở trường THPT Ân Thi
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

%

SL


%

SL

%

19

31.7

38

63.3

3

5

Kết quả cho thấy chỉ có 31.7 % GV thường xuyên sử dụng TBDH
đúng theo yêu cầu, quy định của chương trình. Số GV thỉnh thoảng sử
dụng TBDH chiếm một tỉ lệ khá lớn (chiếm 63,3%). GV ít sử dụng TBDH
dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay còn nhiều.
2.2.5. Thực trạng bảo quản TBDH ở trường THPT Ân Thi
Bảo quản TBDH được quy định trong yêu cầu của quản lý TBDH
theo quy chế TBDH: TBDH phải được bổ trí ngăn nắp, sắp xếp khoa học,
tu bổ, bảo dưỡng, vệ sinh, theo dõi việc sử dụng...
Đánh giá thực trạng bảo quản TBDH được chúng tôi khảo sát về các
nội dung: ý thức của CB, GV, NV, HS trong việc bảo quản TBDH, mức độ
thực hiện các hoạt động bảo quản TBDH, tình hình kho và phương tiện bảo quản.

Bảng 2. 19. Ý kiến của CBQL, GV và HS về tính cần thiết và mức độ thực
hiện việc bảo quản TBDH của CB, GV, NV, HS

Đối tượng Tính cần thiết
đánh giá
Rất
thiết

Mức độ thực hiện

cần Cần thiết

Không
cần thiết

Tốt

Trung
bình

Chưa tốt

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

CBQL

2

50

2

50

0

0


1

25

2

50

1

25

GV, NVTB

20

33.
3

36

60

4

3.7

13

21.6


40

66.
7

7

11.
7

HS

102 34

4.3

54

18

216 72

185 61. 13
7

30 10


Bảng 2.19 cho thấy: Tất cả CB, GV, NV, HS đều nhận thức được việc bảo

quảnTBDH là một việc cần thiết trong quá trình dạy và học. Sự đánh giá giữa các
luồng ý kiến của đối tượng được điều tra tương đối thống nhất nhau, họ đều nhận
thức được việc bảo quản TBDH không phải là cất giữ TBDH mà TBDH phải được
theo dõi thường xuyên nhưng vẫn đảm bảo, ít bị hư hỏng. Tuy nhiên theo đánh giá
chung thì mức độ thực hiện việc bảo quản TBDH hiện nay mới chỉ ở mức trung
bình khá.

Nhận thức được sự cần thiết phải bảo quản TBDH nhưng mức độ
thực hiện như thế nào còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện bảo quản của mỗi
nhà trường Qua điều tra, đánh giá về kho và p hương tiện bảo quản TBDH tại
nhà trường.


Bảng 2 .20: Đánh giá của CBQL và GV, NV về kho,

phương tiện bảo quản TBDH.
Đối tượng

Cán bộ quản lí

Giáo viên, nhân viên

Đủ, đúng Đủ, chưa Thiếu
quy định đúng quy
định

Đủ,
đúng
quy
định


Đủ, chưa Thiếu
đúng quy
định

SL

%

SL

%

SL

%

SL

% SL

%

SL

%

0

0


3

75

1

25

0

0

56

90.
3

6

9.7

Phương tiện 0
bảo quản

0

3

75


1

25

0

0

38

61.
3

24 38.7

Kho bảo quản

Chủng loại

QUA kết quả bảng 2.20 ta có thể thấy được nhà trường đã có đủ số lượng
kho bảo quản TBDH nhưng chưa đúng theo quy định của Bộ giáo dục về tiêu
chuẩn kho thiết bị, việc bố trí các phòng kho thiết bị cũng chỉ mang tính tương đối,
đảm bảo về số lượng nhưng chưa đạt về chất lượng.

Về phương tiện bảo quản TBDH được đánh giá ở mức còn thiếu

và trên
thực tế chúng tôi nhận thấy phương tiện bảo quản chủ yếu là tủ, giá để đựng TBDH
còn các loại phương tiện khác theo quy định của phòng thiết bị như máy hút ẩm,

quạt thông gió, xe đẩy....thì còn thiếu.

Việc bảo quản TBDH, ở trường Ân Thi NVTB đã có sự phối kết hợp với
GVCN để huy động HS cùng tham gia vào việc bảo quản TBDH. Tuy nhiên, nói
chung mức độ thực hiện bảo quản TBDH chưa thật sự đạt hiệu quả cao thể hiện qua
sự hao mòn các loại dụng cụ, thiết bị còn nhiều, chưa đảm bảo vệ sinh cho TBDH
là do NVTB chưa tận tâm với công việc, HS chưa có ý thức cao đối với công tác
này.


2.3. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông
Ân Thi
2.3.1. Thực trạng quản lý trang bị, mua sắm TBDH ở trường THPT Ân
Thi
Về trang bị, mua sắm TBDH:
Từ năm 2006 đến nay các văn bản pháp quy của BGD&ÐT về việc
ban hành Danh mục TBDH tối thiểu cho 3 khối lớp 10, 11, 12, thông tư
30/TT- LB ngày 26/07/1990 của Liên Bộ Tài chính - GD&ÐT hướng dẫn
quản lý vốn sự nghiệp cho GD đã ghi rõ: “Liên Sở GD và Tài chính cần
kết hợp chặt chẽ để bố trí hợp lý đáp ứng kinh phí cho các khoản chi khác,
trong đó dành tối thiểu 6 - 10% tổng ngân sách chi cho sự nghiệp GD phổ
thông,... để mua sắm trang thiết bị, ĐDDH, sách giáo khoa và các thiết bị
cho thư viện cho trường học nhằm tạo điều kiện nâng cao CLDH cho nhà
trường ”,...
Ngoài ra nhà trường huy động nhiều nguồn khác để mua sắm TBDH
bổ sung thêm cho nhà trường, nhưng số lượng không đáng kể.
Theo ý kiến của đồng chí HT và các PHT, mức độ đáp ứng kinh phí
cho việc mua sắm TBDH hiện nay có tăng hơn nhiều so với những năm
học trước nhưng theo yêu cầu đổi mới dạy và học vẫn chưa đủ đáp ứng.
Thực tế này đòi hỏi trong những năm tới sở GD&ÐT Hưng Yên có

kế hoạch chiến lược, tham mưu với UBND tỉnh Hưng Yên, tăng đầu tư
ngân sách cho ngành GD&ÐT nói chung và đầu tư mua sắm TBDH cho
các trường THPT nói riêng vì đây chính là cấp học cuối cùng chuẩn bị
nguồn nhân lực có chất lượng và nhân tài cho xã hội. Ngoài ra, BGH nhà
trường cũng cần có các biện pháp tăng cường công tác xã hội hoá GD để
có thêm kinh phí mua sắm, bổ sung thêm TBDH đáp ứng nhu cầu dạy và
học trong giai đoạn hiện nay.
Về việc kiểm tra tình hình trang bị, mua sắm TBDH ở nhà trường
chưa được quan tâm đúng mức, thường chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra về
số lượng, chưa đi sâu kiểm tra chất lượng, giá cả và tính đồng bộ của các
TBDH được trang bị. Trong thời gian tới HT trường cần nghiên cứu các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp quản lý ngành về công tác xây
dựng CSVC và trang bị TBDH để nâng cao sự hiểu biết cho bản thân và
phục vụ cho việc quản lý trang bị mua sắm TBDH trường THPT Ân Thi.
2.3.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH ở trường THPT Ân Thi
Qua khảo sát, xin ý kiến của cán bộ quản lý trường THPT Ân Thi về
thực trạng trang bị TBDH tôi thấy rằng: Công tác quản lý việc sử dụng
TBDH ở trường còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Nhà trường còn thiếu


×