Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.44 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH CƢƠNG

CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 62 34 04 10

Hà Nội - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS TRẦN THỊ MINH CHÂU

Phản biện 1:

…………………………………………
…………………………………………

Phản biện 2:

…………………………………………
…………………………………………

Phản biện 3:


…………………………………………
…………………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi….. giờ …… ngày ….tháng …. năm 201…

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thanh Cương (2010), “Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị của một số nước Đông Bắc Á và ASEAN”,
Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (7), tr. 49-56.
2. Trần Thanh Cương (2016), “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý kinh tế
vĩ mô”, Tạp chí Tài Chính, (5), tr. 80-81.
3. Trần Thanh Cương (2016), “Tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng công
chức ở Cộng hòa Liên bang Đức”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (6), tr. 64-66.
4. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ giúp việc xây dựng dự thảo Quy định
của Bộ Chính trị về “Chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp”, Quyết định số 763-QĐ/BTCTW, ngày
09/9/2011 của Ban Tổ chức Trung ương.
5. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ giúp việc xây dựng Dự thảo Nghị
quyết của Bộ Chính trị về “Đổi mới công tác đào tạo lý luận chính trị
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Quyết
định số 764-QĐ/BTCTW, ngày 09/9/2011 của Ban Tổ chức Trung ương.
6. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ Biên tập xây dựng Dự thảo báo cáo Ban

Bí thư về “Báo cáo tổng kết 5 năm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
trong hệ thống chính trị (bao gồm cả Đề án 165)”, Quyết định số 1432QĐ/BTCTW, ngày 03/4/2012 của Ban Tổ chức Trung ương.
7. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ Biên tập xây dựng “tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011 - 2015”, Quyết
định số 415/QĐ-BNV, ngày 11/5/2012 của Bộ Nội vụ.
8. Trần Thanh Cương, Thành viên Tổ Biên tập xây dựng “Nghị định Quy
định một số nội dung về quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ, công chức,
viên chức nữ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước”, Quyết
định số 258/QĐ-BNV, ngày 26/3/2014 của Bộ Nội vụ.
9. Trần Thanh Cương, Chủ nhiệm Đề án “Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương hiện nay Thực trạng và giải pháp”, Quyết định số 746-QĐ/HĐKHCCQĐTW, ngày
14/01/2015 của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương.
10. Trần Thanh Cương, Tham gia Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với
công chức lãnh đạo chuyên môn đô thị các cấp, giai đoạn 2016 - 2020”,
Quyết định số 497/QĐ-BXD, ngày 27/5/2016 của Bộ Xây dựng.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, yếu tố quản lý có vai trò quan trọng. Nhờ quản
lý tốt, một quốc gia, một địa phương có thể phát triển nhanh trên nền tảng
nguồn tài nguyên nghèo nàn. Ngược lại, nếu quản lý kém, các quốc gia,
địa phương giàu tiềm năng có thể trì trệ, lạc hậu.
Trong hệ thống quản lý, cán bộ (CB) quản lý là yếu tố quyết định. CB
quản lý là người đưa ra quyết định về mục tiêu, phương án phát triển một
quốc gia, địa phương. Cán bộ quản lý cũng là người liên kết, tổ chức

những người khác thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước,
địa phương bằng cách triển khai các phương án phát triển tối ưu.
Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế (KT) trong mô hình kinh tế thị
trường hỗn hợp có vai trò ngày càng tăng lên. Cán bộ QLNN về KT là
người giúp Nhà nước thực hiện vai trò đó cả ở cấp quốc gia và cấp địa
phương. Quy mô nền KT càng lớn, tốc độ phát triển KT càng cao, cơ cấu
nền KT càng phức tạp, trách nhiệm của CB QLNN về KT càng lớn.
Hà Nội là Thủ đô là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành
chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế của cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội đã phát triển
nhiều ngành KT hiện đại với tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu tiến bộ. Trong
nhiều năm qua, Hà Nội đã đóng vai trò động lực thúc đẩy phát triển KT
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và cả
nước, hỗ trợ các địa phương hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Trong
giai đoạn 2006 – 2010, tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân của thành
phố Hà Nội đạt 10.7%, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 37 triệu
đồng (khoảng 1.950 USD). Năm 2010 phàn đóng góp GDP của Hà Nội
chiếm khoảng 12.7%. Hà Nội mở rộng có thêm tiềm năng đất đai, nguồn
lực con người dồi dào cho phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH).
Quản lý nền KT như thế đòi hỏi đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành
phố không những phải có đủ về lượng, mà quan trọng hơn, phải có chất
lượng tương xứng. Mặc dù Thành ủy và Chính quyền thành phố Hà Nội đã
quan tâm đầu tư xây dựng cho mình đội ngũ CB làm công việc QLNN về
KT trên địa bàn khá đông đảo, được đánh giá là có chất lượng cao trong so
sánh với các địa phương khác. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là
đứng trước bối cảnh đầy khó khăn, biến động sau cuộc khủng hoảng tài
chính – tiền tệ cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội dường như chưa đáp ứng yêu
cầu. Nếu không có đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố đủ mạnh, Hà
Nội có thể vấp phải nhiều khó khăn cản trở quá trình phát triển KT - XH



2

trên địa bàn. Chính vì thế, nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành ở Hà Nội trở thành nhiệm vụ cấp bách.
Đã có nhiều hội nghị và một số công trình nghiên cứu liên quan đến
đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội. Song chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống cả cơ sở lý thuyết lẫn những yêu
cầu thực tiễn đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành phố ở Hà Nội. Chính vì thế, lựa chọn đề tài "Chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội" làm đối
tượng nghiên cứu trong Luận án có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là hình thành khung lý thuyết phân tích về
chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam, trên cơ sở đó rà
soát chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành phố ở Hà Nội, qua đó tìm kiếm phương hướng, giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đáp ứng yêu
cầu phát triển KT - XH của Thành phố trong giai đoạn đến năm 2020.
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu nêu trên, quá trình nghiên cứu
đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hoá có bổ sung cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam.
+ Tổng hợp có phân tích kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CB QLNN
về KT của một địa phương, rút ra bài học cho Hà Nội.
+ Phân tích chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là chất lượng và công tác đảm bảo chất
lượng của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Hà Nội
được giới hạn trong phạm vi biên chế CB thuộc các phòng chuyên môn
của Văn phòng UBND thành phố, các Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường (không nghiên cứu CB quản lý KT của các chi cục,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, các doanh nghiệp nhà nước và các sở,
ban, ngành khác trực thuộc thành phố).
Về thời gian: Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến nay, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn
đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: chủ yếu sử dụng phương pháp


3

tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu
khoa học về chất lượng CB QLNN về KT cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ở nước ta.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng trong luận án là
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu thống kê,
tổng kết thực tiễn và dữ liệu điều tra của các tổ chức nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp trực tiếp điều tra xã hội học.
Quy mô phiếu điều tra là 305 phiếu với 30 chỉ tiêu thu thập thông tin. Đối
tượng điều tra là CB của UBND thành phố Hà Nội và các sở có chức năng
QLNN về KT. Mẫu điều tra được lấy ngẫu nhiên theo danh sách CB thuộc

các đơn vị điều tra.
Các số liệu điều tra được sử dụng kết hợp với số liệu thu thập từ các
báo cáo của UBND thành phố và các sở liên quan.
5. Những đóng góp mới trong Luận án
- Xác định khung phân tích lý thuyết về chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh, trong đó chỉ rõ hai nhóm tiêu chí lớn, bảy nhóm
tiêu chí nhỏ đo lường chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh; năm
nội dung công việc đảm bảo chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh
cũng như tập hợp bốn nhóm các nhân tố ảnh hưởng.
- Tổng hợp được sáu bài học kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ CB
QLNN về KT phù hợp với nền kinh tế thị trường (KTTT).
- Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu trong chất lượng đội ngũ CB QLNN
về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong những năm gần đây.
- Phân tích thực trạng công tác CB của thành phố Hà Nội liên quan
đến đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội, chỉ ra thành công,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất bốn phương hướng, sáu giải pháp đảm bảo chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận án được trình bày trong 4 chương 11 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. THÀNH QUẢ NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Trong nhưng năm gần đây, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn
đề có liên quan: Chức năng của CB QLNN về KT; chất lượng CB QLNN
về KT; đào tạo CB QLNN về KT.



4
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN

Bên cạnh các nghiên cứu ở ngoài nước, có nhiều công trình của trong
nước cũng quan tâm nghiên cứu: Vai trò của CB QLNN về KT; chất lượng
CB QLNN về KT nói chung và cấp tỉnh nói riêng; nội dung xây dựng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
cấp tỉnh.
Những công trình nghiên cứu trên đã phần nào giải đáp được một số vấn
đề lý luận và thực tế liên quan đến xây dựng đội ngũ CB QLNN về KT ở
Việt Nam cũng như đề xuất được một số giải pháp cấp bách nhằm xây dựng
đội ngũ CB QLNN về KT trong cả nước cũng như ở một số địa phương.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN VÀ
KHUNG PHÂN TÍCH

1.3.1. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên về CB QLNN về KT, chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT với nhiều không
gian và thời gian khác nhau: có những công trình nghiên cứu trong phạm
vi cả nước, có những công trình nghiên cứu ở phạm vi một tỉnh hay một
huyện, có những công trình nghiên cứu CB trong thời kỳ chuyển từ nền
KT kế hoạch tập trung sang nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), có những
công trình nghiên cứu vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước, thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước... Tuy nhiên, đến
nay,vẫn còn một số khoảng trống về chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT
của thành phố Hà Nội cũng như về các mặt của công tác CB liên quan đến

chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT ở địa bàn này, đó là:
Thứ nhất, đặc trưng của CB QLNN về KT cấp tỉnh ở thành phố Hà
Nội và yêu cầu đặc biệt đối với đội ngũ CB này.
Thứ hai, tiêu chí đo lường chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT của
thành phố Hà Nội.
Thứ ba, chất lượng thực tế của đội ngũ CB QLNN về KT của thành
phố Hà Nội.
Thứ tư, giải pháp cần thiết trong công tác CB để đảm bảo chất lượng
thực tế của đội ngũ CB QLNN về KT của thành phố Hà Nội đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn sắp tới.
Trong khuôn khổ của Luận án này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề
sau đây:
- Làm rõ nội hàm của các phạm trù cơ sở như CB QLNN về KT trong
điều kiện kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở Việt Nam; Chất
lượng đội ngũ CB QLNN về KT ở cấp tỉnh; Đặc trưng, vai trò của CB
QLNN về KT cấp tỉnh.


5

- Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu các nội dung công tác CB nhằm đảm bảo chất lượng
đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh và các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo
chất lượng CB QLNN về KT cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN
về KT của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và rút ra bài học
cho thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực tế chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh của
thành phố Hà Nội, kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ CB QLNN về KT

cấp tỉnh của thành phố Hà Nội theo các tiêu chí đo lường chất lượng cũng
như tìm kiếm nguyên nhân của thực trạng đó.
- Tìm kiếm phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020.
1.3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích nghiên cứu trong
luận án
* Phương pháp tiếp cận.
* Khung phân tích lý thuyết.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH
2.1. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH

2.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh: Là
những người đảm nhiệm một hoặc một số chức năng nhất định trong bộ
máy quản lý KT của Nhà nước. Theo Hiến pháp năm 2013, bộ máy nhà
nước của nước ta được cấu trúc theo hai cấp trung ương và địa phương với
ba nhánh quyền lực: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Để phù hợp chủ đề
xây dựng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh, trong luận án này, chỉ đề cập
đến các cơ quan có chức năng ban hành và thực thi các quyết định quản lý
KT cấp tỉnh, tức một bộ phận thuộc Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh. Cán bộ QLNN về KT thường có các đặc
điểm sau đây:
Thứ nhất, CB QLNN về KT chỉ được làm những gì luật pháp cho phép.
Thứ hai, CB QLNN về KT phải nhân danh quyền lực và uy tín của nhà
nước để thực thi các công vụ hướng tới lợi ích công cộng.
Thứ ba, ngoài các chính khách được bầu theo nhiệm kỳ, đa phần CB
QLNN về KT là công chức, tức những người làm nghề quản lý chuyên nghiệp.

Thứ tư, CB QLNN về KT có quyền quyết định phân phối nguồn lực


6

công rất lớn từ ngân sách nhà nước (NSNN) và có quyền ban hành và tổ
chức nhiều chính sách KT ảnh hưởng đến tỷ lệ phân phối lại giữa các tầng
lớp, nhóm dân cư, trong khi đó họ lại ít chịu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích cá nhân về các quyết định của họ.
2.1.1.2. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp
tỉnh: Là tập hợp các CB QLNN về KT cấp tỉnh. Đội ngũ này bao gồm số
lượng CB nhất định, cơ cấu và chất lượng CB tương ứng với các vị trí làm
việc khác nhau trong bộ máy QLNN về KT cấp tỉnh.
2.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
Có nhiều cách phân tích cơ cấu đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh dựa
theo các tiêu chí xem xét khác nhau như:
* Cơ cấu theo nội dung, đặc trưng công việc.
* Cơ cấu theo trình độ đào tạo.
* Cơ cấu theo chức vụ
* Cơ cấu theo lĩnh vực quản lý.
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
Ngoài đặc điểm chung của đội ngũ CB QLNN về KT, đội ngũ CB
QLNN về KT cấp tỉnh còn có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có nhiệm vụ quản lý toàn diện mọi
mặt hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh phải đảm đương cùng một lúc hai
trách nhiệm: triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật do Trung ương
ban hành, đồng thời phải cụ thể hóa chính sách, chương trình, kế hoạch
của tỉnh hướng dẫn chính quyền cấp huyện.
- Chính quyền cấp tỉnh được phân quyền rộng rãi nên nhiệm vụ của

CB QLNN về KT cấp tỉnh rất nặng nề.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh thực hiện những nhiệm vụ mang tính
cục bộ địa phương.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh phải quản lý phù hợp với đặc điểm đặc
thù của địa phương.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh phải chịu sức ép quan hệ dòng họ,
thân thích mang tính địa phương nên dễ có xu hướng ưu tiên lợi ích cục
bộ, sử dụng CB là họ hàng, người thân, quen.
2.1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có vai trò to lớn, thể hiện qua các khía
cạnh sau:
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có nhiệm vụ triển khai thực hiện luật
pháp và chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiến nghị
Trung ương điều chỉnh chính sách và luật pháp cho phù hợp với điều kiện
thực tế địa phương.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh đại diện cho chính quyền địa phương
ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách KT thuộc thẩm quyền trên


7

địa bàn hành chính của tỉnh.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập xử lý thông tin
phục vụ công tác dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh
các đầu mối bên dưới nhằm đảm bảo cho địa phương phát triển bền vững.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh đại diện cho sở hữu nhà nước để quản
lý các doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách của chính quyền địa phương
theo phân cấp quản lý tài chính công.
- Cán bộ QLNN về KT cấp tỉnh đại diện cho cơ quan nhà nước giải
quyết các tranh chấp về kinh tế trên địa bàn quản lý.

2.2. CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH
TẾ CẤP TỈNH

2.2.1. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
kinh tế cấp tỉnh : Là tổ hợp các chất lượng của tất cả các CB trong bộ
máy QLNN về KT cấp tỉnh đặt trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau về
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, dân tộc, lứa tuổi, phẩm chất đạo
đức hành nghề tương ứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nƣớc về kinh tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
2.2.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cá nhân cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
* Nhóm tiêu chí đo lường năng lực.
i) Tiêu chí đo lường năng lực chuyên môn.
ii) Tiêu chí đo lường năng lực tổ chức quản lý.
* Nhóm tiêu chí đo lường phẩm chất cán bộ.
i) Tiêu chí đo lường phẩm chất chính trị.
ii)Tiêu chí đo lường phẩm chất đạo đức CB.
* Tiêu chí về sức khoẻ, độ tuổi, kinh nghiệm công tác.
i)Tiêu chí về sức khoẻ.
ii) Tiêu chí về kinh nghiệm công tác.
iii) Tiêu chí về độ tuổi.
2.2.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế cấp tỉnh
* Cơ cấu trình độ chuyên môn.
* Cơ cấu lứa tuổi.
* Cơ cấu giới.
* Cơ cấu dân tộc.
2.2.3. Nội dung công tác cán bộ đảm bảo chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu

2.2.3.1. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
cấp tỉnh: Là quá trình xây dựng bộ tiêu chuẩn cho CB QLNN về KT phù
hợp với từng chức vụ, chức danh cụ thể và vận dụng tiêu chuẩn đó vào
việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và sàng lọc CB nhằm đảm bảo chất


8

lượng đội ngũ CB QLNN về KT cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao trong từng giai đoạn cụ thể. Khi xây dựng tiêu chuẩn CB QLNN về
KT cấp tỉnh cần chú ý các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tiêu chuẩn CB QLNN về KT của tỉnh bao gồm cả tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn riêng. Tiêu chuẩn chung bao gồm phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, năng lực tư duy và hoạt động thực tiễn, uy tín cá nhân
của CB. Tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh đối với mỗi loại CB ở từng
lĩnh vực công tác phải được quy định cụ thể về trình độ học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ, độ tuổi, kinh nghiệm....
Thứ hai, khi tiêu chuẩn hóa CB QLNN về KT cấp tỉnh cần chú ý đến
đặc thù của địa phương nói chung và đặc thù của các cơ quan quản lý theo
ngành nói riêng. Tiêu chuẩn CB là mức cần đạt được đối với CB, nhưng
khả năng có thể vận dụng tiêu chuẩn vào xây dựng đội ngũ CB mới là
khâu có tính quyết định đến chất lượng thực tế của đội ngũ này.
Thứ ba, tiêu chuẩn phải phù hợp với yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Nếu sở, ngành nào xây dựng tiêu chuẩn và vận dụng tiêu chuẩn
vào xây dựng đội ngũ CB, nhưng việc thực thi công vụ của CB chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, thì, sau khi loại trừ các nguyên nhân
khác, cần xem xét lại tiêu chuẩn CB và cơ cấu đội ngũ CB để điều chỉnh
cho thích hợp.
2.2.3.2. Quy hoạch cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh: Là
phát hiện, tuyển lựa, ĐTBD số CB đáp ứng tiêu chuẩn cho các chức danh

trong bộ máy QLNN về KT cấp tỉnh để sẵn sàng bố trí vào các vị trí cần
thiết sao cho bộ máy quản lý luôn hoạt động ổn định, hiệu quả, phát huy
tốt nhất nguồn CB hiện có. Quy hoạch CB QLNN về KT cấp tỉnh phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Quy hoạch CB phải phù hợp với mục tiêu phát hiện CB tài năng
nhằm chủ động đào tạo để họ có thể phát huy năng lực khi được giao
nhiệm vụ.
- Quy hoạch CB phải phù hợp với tiêu chuẩn quy hoạch cho cấp tỉnh.
Cụ thể là:
+ Cấp ủy đảng, chính quyền tại các sở, ngành và tương đương cần đưa
ra các tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh quy hoạch trên cơ sở những
quy định và hướng dẫn hiện hành của Đảng. Cần quy định cả tiêu chuẩn
“cứng” lẫn tiêu chuẩn “mềm”, hay nói cách khác, CB trong diện quy hoạch
phải đáp ứng cơ bản tiêu chuẩn chức danh CB (tiêu chuẩn cứng), còn
những tiêu chuẩn hiện chưa đạt được có thể tùy theo điều kiện cụ thể của
từng cá nhân mà bổ sung cho đạt chuẩn (tiêu chuẩn mềm).
+ Các tiêu chuẩn dành cho CB thuộc diện đưa vào quy hoạch phải toàn
diện, bao quát hết các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ
năng lực, uy tín, sức khỏe, chiều hướng, triển vọng phát triển, độ tuổi, giới
tính, kể cả thành phần dân tộc nếu ở các địa bàn đa dân tộc sinh sống.


9

- Thực hiện đúng phương thức quy hoạch
2.2.3.3. Đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh: Là một
quá trình truyền thụ kiến thức mới một cách có hệ thống để người CB
QLNN về KT cấp tỉnh trở thành người có các kỹ năng, tri thức mới hoặc
cao hơn trước đó. Đặc trưng của việc đào tạo CB là gắn liền với yêu cầu
công việc được giao trong hiện tại và tương lai. Để tiến hành đào tạo CB

QLNN về KT cấp tỉnh cho tốt, cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đào tạo phải đạt được mục tiêu xây dựng được đội ngũ CB QLNN về
KT cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, theo tiêu chuẩn CB. Đào tạo đội
ngũ CB QLNN về KT là để hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi, có khả
năng tham mưu hoạch định chính sách phát triển KT – XH cho địa
phương, xây dựng đội ngũ CB có đủ kiến thức, có đủ kỹ năng để thừa
hành và thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực thi pháp luật. Việc chọn cử
người đi đào tạo phải đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. Tiêu chí chọn cử
người đi đào tạo phải rõ ràng, quy trình lựa chọn phải công khai, tránh ưu
tiên người thân, quen. Cán bộ được cử đi đào tạo phải xác định rõ mục
tiêu, động cơ học tập.
- Cần đảm bảo nội dung đào tạo theo tinh thần:
+ Lấy tiêu chuẩn CB làm căn cứ xây dựng chương trình ĐTBD thống
nhất trong hệ thống các trường. Nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp
với yêu cầu đối với từng loại CB; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến
thức, cả lý luận và thực tiễn; bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ
năng thực hành.
+ Chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chi Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
kiến thức về lịch sử, địa lý, văn hóa...
+ Bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh
tế, khoa học, công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ, phong cách lãnh đạo...
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đào tạo tại trường lớp, truyền
thụ kinh nghiệm hay tự đào tạo, cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
xây dựng các bài tập tình huống điển hình, hướng dẫn nghiệp vụ theo hình
thức “cầm tay, chỉ việc”.
2.2.3.4. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế cấp tỉnh
* Tuyển chọn CB: Là việc lựa chọn những con người cụ thể để bố trí
vào làm việc trong bộ máy QLNN về KT cấp tỉnh.

Tuyển chọn CB QLNN về KT cấp tỉnh bao gồm tuyển chọn CB làm
các chức danh chuyên môn và chức danh lãnh đạo. Tuyển chọn CB QLNN
về KT cấp tỉnh cần đáp ứng các yêu cầu:
- Căn cứ tuyển chọn.
- Tiêu chuẩn tuyển chọn.
- Phương thức tuyển chọn.


10

- Nguồn tuyển chọn.
* Bố trí, sử dụng CB: Là sắp xếp từng CB vào vị trí thích hợp và tạo
điều kiện cho họ phát huy tốt nhất khả năng của mình.
Để làm tốt việc bố trí, sử dụng CB QLNN về KT cấp tỉnh, cần phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
- Cơ quan, đơn vị, người lãnh đạo và cá nhân người làm công tác CB
cần nhận thức đúng, đầy đủ các quan điểm, đường lối, chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước trong công tác CB để quy trình hóa, cụ thể hóa
trong quá trình thực hiện.
- Trên cơ sở những tiêu chuẩn CB, người lãnh đạo, quản lý cần phải
tiến hành định kỳ đánh giá CB để làm cơ sở cho việc bố trí, sử dụng CB.
- Xem xét việc thực hiện tiêu chuẩn CB trong công tác tuyển dụng, đề
bạt, bổ nhiệm, luân chuyển CB.
* Luân chuyển CB: Là định kỳ đổi vị trí làm việc của một CB cụ thể
để giúp họ nắm bắt toàn diện các kinh nghiệm, kỹ năng, tri thức phục vụ
cho công việc trong tương lai.
2.2.3.5. Đánh giá cán bộ và chế độ, chính sách đối với cán bộ quản
lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh
* Đánh giá CB: Là xem xét quá trình công tác và kết quả công tác của
CB trong so sánh với các tiêu chí đã được quy định về tiêu chuẩn, quy

trình thực hiện công việc, thái độ và kết quả thực hiện công việc, số lượng
và chất lượng kết quả đạt được… để có những nhận xét xác đáng về CB.
* Xây dựng chế độ, chính sách đối với CB.
Chế độ, chính sách đối với CB QLNN về KT cấp tỉnh bao gồm: chế độ
lương, chính sách thưởng, chính sách phát triển CB, phúc lợi xã hội, địa vị
và các quan hệ xã hội do vị trí công việc đem lại…
2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nƣớc về kinh tế cấp tỉnh
2.2.4.1. Chính sách cán bộ của Đảng và Nhà nước: Là hệ thống các
quan điểm, chủ trương, giải pháp của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ
CB, công chức.
2.2.4.2. Năng lực và trách nhiệm của bộ phận làm công tác quản lý
cán bộ cấp tỉnh
Bộ máy làm công tác CB có ảnh hướng to lớn đến chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp tỉnh. Nếu CB làm công tác quản lý CB có năng lực,
làm việc khoa học và tận tâm thì thông tin về CB được lưu trữ, xử lý và
cung cấp kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện ra các quyết định về CB một cách
khách quan, công bằng. Nếu các quy trình quản lý CB được soạn thảo và
thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch, có căn cứ khoa học và thực
tiễn thì chất lượng đội ngũ CB sẽ cao hơn…
Bản thân CB làm công tác CB, ngoài nghiệp vụ chuyên môn, còn phải
đáp ứng một số yêu cầu đặc biệt thì đội ngũ CB mới có chất lượng tốt. Các


11

yêu cầu đó là: công tâm, nhân đạo, khách quan và dũng cảm. Chỉ có những
người như vậy mới dám bảo vệ cho người làm đúng, phê phán người làm
sai mà không ngại tổn hại đến lợi ích cá nhân. Chính vì vậy, người ta
thường lựa chọn rất cẩn trọng những người làm công tác quản lý CB.

2.2.4.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trình độ phát triển KT - XH của tỉnh tác động đến chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT trên nhiều mặt.

2.2.4.4. Sự cạnh tranh của các đơn vị sử dụng cán bộ quản lý kinh tế khác

Ngoài ra, các các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức KT quốc
gia và quốc tế cũng có thể thu hút CB giỏi trong các cơ quan QLNN về KT
về làm việc cho họ. Mỗi CB giỏi ra đi đều khiến cho cơ quan QLNN lại
phải bắt đầu đào tạo lại CB. Nói cách khác, sự tồn tại các đối thủ cạnh
tranh trong thu hút người giỏi buộc các cơ quan QLNN về KT cấp tỉnh
phải quản lý CB theo quan điểm cạnh tranh, điều mà nhiều cơ quan QLNN
cấp tỉnh ở nước ta chưa quen, chưa có kinh nghiệm.

2.3. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KINH TẾ

2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực: NCS đã
nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước sau đây:
- Nhật Bản.
- Singapo.
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc: NCS đã
nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương:
- Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thành phố Đà Nẵng.
2.3.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
Từ thực tiễn kinh nghiệm của các các quốc gia, địa phương nói trên, có
thể rút ra một số bài học cho thành phố Hà Nội như sau:
Một là, phải coi trọng công tác CB, coi xây dựng đội ngũ CB có chất lượng
cao, nhất là có trình độ và kỹ năng chuyên nghiệp, có đạo đức trong sạch là một

trong những khâu then chốt để lãnh đạo phát triển KT thành công.
Hai là, để xây dựng đội ngũ CB có chất lượng cao cần thực hiện đồng
bộ tất cả các khâu của công tác CB. Trong công tác CB cần giữ vững
nguyên tắc công khai, dân chủ, xây dựng quy trình tuyển chọn, bố trí sử
dụng, đánh giá CB khoa học, hợp lý. Đặc biệt, cần vận dụng sáng tạo các
quy định chung của Đảng và Nhà nước phù hợp với từng mặt công tác CB,
đồng thời vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa
phương mình.
Ba là, xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình và hình thức sử dụng CB hợp
lý. Chính sách sử dụng CB phải có tính cạnh tranh và hấp dẫn. Chính sách
đãi ngộ CB cần đặt trong bối cảnh cạnh tranh với khu vực tư nhân, đảm bảo
CB QLNN về KT có mức sống không thua kém quá xa khu vực tư nhân.


12

Bốn là, quan tâm xây dựng chính sách thu hút nhân tài, đồng thời phải có
chính sách trọng dụng nhân tài nhằm “thu” và “giữ” được nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển KT của địa phương.
Năm là, thực hiện đánh giá CB dựa trên các tiêu chí mang tính định
lượng nhiều hơn định tính nhằm đảm bảo tính khách quan, làm cơ sở cho
việc quy hoạch, đào tạo, bố trí và sử dụng CB.
Sáu là, thực hiện ĐTBD CB một cách thực tiễn, hiệu quả, liên tục, coi
học tập trong thực tế có vai trò quan trọng như đào tạo tại trường lớp.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI
3.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI


3.1.1.Khái quát về thành phố Hà Nội
Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia,
trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế.
Vị trí quan trọng của Hà Nội đòi hỏi Thành phố phải có đội ngũ CB
QLNN về KT có chất lượng tương xứng.
3.1.2. Khái quát về các cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế của
thành phố Hà Nội
Có nhiều cơ quan thuộc chính quyền Thành phố Hà Nội tham gia vào
QLNN về KT trên địa bàn. Trong giới hạn nghiên cứu đã được nêu rõ
trong phần mở đầu, các cơ quan làm nhiệm vụ QLNN về KT trên địa bàn
thành phố Hà Nội được khảo sát chỉ bao gồm: sở Công thương, sở Tài
chính, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở
Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND thành phố.
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI

3.2.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội xét theo tiêu chuẩn cán bộ
3.2.1.1. Thực trạng năng lực cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp
thành phố ở Hà Nội
* Năng lực chuyên môn của CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội
Năng lực chuyên môn của CB QLNN về KT cấp thành phố được đánh
giá thông qua các tiêu chí đo lường trình độ chuyên môn nghiệp vụ và mức
độ hoàn thành công việc được giao của CB.
i) Thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB QLNN về KT
cấp thành phố ở Hà Nội:
ii) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của CB QLNN về KT cấp
thành phố của Hà Nội.
* Năng lực tổ chức quản lý của CBQLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội.



13

3.2.1.2. Thực trạng phẩm chất của cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
* Phẩm chất chính trị của CBQLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội
* Phẩm chất đạo đức của CBQLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội
3.2.1.3. Thực trạng sức khỏe, kinh nghiệm của cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
* Sức khỏe của CBQLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội
* Kinh nghiệm công tác của CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội
3.2.2. Thực trạng cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh
tế cấp thành phố ở Hà Nội
3.2.2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
Thời gian vừa qua, CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đã tích
cực tham gia học tập để trang bị kiến thức cho phù hợp với công việc thực
tế, thể hiện ở số CB tham gia nghiên cứu 02 chuyên ngành là 55 người.
Qua đó, có thể nhận định: cơ cấu chuyên ngành của CB QLNN về KT cấp
thành phố ở Hà Nội là tương đối hợp lý.
3.2.2.2. Cơ cấu về lứa tuổi và giới tính của cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
* Cơ cấu lứa tuổi
* Cơ cấu giới tính
3.3. Thực trạng công tác đảm bảo chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nƣớc về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
3.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác đảm bảo chất lƣợng
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
3.3.1.1. Kết quả đạt được trong tiêu chuẩn hóa cán bộ
Quá trình xây dựng hệ thống tiêu chuẩn CB QLNN về KT cấp thành

phố ở Hà Nội đã thu được những kết quả bước đầu. Thành ủy Hà Nội đã
ban hành một số quyết định về tiêu chuẩn của một số chức danh lãnh đạo
trong cơ quan QLNN về KT.
3.3.1.2. Kết quả đạt được trong công tác quy hoạch cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
Nhìn chung, công tác quy hoạch CB của Hà Nội trong thời gian qua về
cơ bản đã đảm bảo đúng mục đích, quan điểm, nguyên tắc, phương châm,
nội dung và phương pháp quy hoạch. Công tác quản lý và thực hiện quy
hoạch được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện thường xuyên. Quy hoạch
CB được xây dựng theo nhiệm kỳ 5 năm và hàng năm, có xem xét, đánh giá
lại từng năm để bổ sung, điều chỉnh, đưa ra khỏi diện quy hoạch những
người không đủ tiêu chuẩn, và bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới.
3.3.1.3. Kết quả đạt được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Công tác ĐTBD CB được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã
được UBND thành phố phê duyệt. Thông qua các lớp ĐTBD, CB đã được


14

trang bị, cập nhật thêm kỹ năng, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy
thêm kinh nghiệm xử lý các tình huống thực tế và nâng cao trình độ QLNN.
3.3.1.4. Kết quả đạt được trong công tác tuyển chọn, bố trí, sử
dụng cán bộ
Tính từ năm 2009 đến 2015, UBND thành phố Hà Nội đã tuyển chọn
được 254 CB về công tác, trong đó nguồn tuyển chọn chủ yếu là thi tuyển
công chức hàng năm do UBND thành phố Hà Nội giao cho Sở Nội vụ chủ
trì (235/ 254 CB đã được tuyển chọn từ nguồn này). Ngoài ra, có 19 CB
được tuyển chọn từ các cơ quan, đơn vị khác .
3.3.1.5. Kết quả đạt được trong công tác đánh giá và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ

Công tác đánh giá CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội đã được
thực hiện khá nề nếp. Hàng năm CB được đánh giá theo các phong trào
thi đua, được đánh giá để quy hoạch, bổ nhiệm và cử đi ĐTBD. Có thể
thấy, công tác đánh giá CB cấp thành phố ở Hà Nội được tiến hành một
cách nghiêm túc và đã có những mặt tiến bộ về nhận thức và cách làm.
3.3.2. Những mặt hạn chế trong công tác đảm bảo chất lƣợng đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
Thứ nhất, còn một số CB QLNN về KT chưa đạt chuẩn.
Thứ hai, công tác quy hoạch CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà
Nội, nếu xét theo Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban
Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo
tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2001 của Bộ Chính Trị
(khoá IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính Trị
(khoá XI), còn một số thiếu sót sau đây:
- Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch chưa hợp lý, có hiện tượng “quy
hoạch treo” (nghĩa là quy hoạch nhưng không thể bổ nhiệm).
Ngoài ra, việc xây dựng quy hoạch của một số đơn vị chưa có tính đột
phá, tính khả thi không cao nên khi tiến hành bổ nhiệm còn gặp khó khăn.
Thứ ba, công tác ĐTBD CB ở một số cơ quan, đơn vị chưa được quan
tâm đúng mức, nhất là đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng cập nhật kiến
thức mới theo vị trí việc làm.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển, điều
động, một số sở, ban, ngành thành phố có biểu hiện thiếu chủ động, lúng túng.
Thứ năm, chế độ, chính sách đối với CB, nhất là về mức thu nhập,
trong những năm qua, mặc dù đã được nâng lên, nhưng mới chỉ đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản nhất của CB.
Công tác phê bình và tự phê bình, đánh giá CB hàng năm tuy có được
quan tâm cải thiện chất lượng, song vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
định. Nhiều tiêu chí đánh giá CB mang tính định tính, đôi khi được đánh
giá xuê xoa, hình thức. Ở một số đơn vị có hiện tượng: CB lãnh đạo không

khuyến khích nhân viên nhận xét khách quan, nhất là nhận xét về các


15

khuyết điểm. Tình trạng nhận xét thiên vị, nể nang còn tồn tại khá phổ
biến trong các đơn vị QLNN cấp thành phố Hà Nội.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác đảm bảo
chất lƣợng của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp thành
phố ở Hà Nội
Có rất nhiều nguyên nhân khiến chất lượng đội ngũ CB, công tác
đảm bảo chất lượng của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố Hà Nội
chưa được như mong muốn, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan, nguyên nhân từ Trung ương, nguyên nhân của địa
phương… Một số trong những nguyên nhân đó là:
Thứ nhất, một số cấp ủy và tập thể lãnh đạo của các đơn vị chưa thật
sự nêu cao quyết tâm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
khâu của quy trình quản lý CB.
Thứ hai, nhận thức về công tác quy hoạch ở trong một bộ phận nhỏ CB,
đảng viên chưa đúng đắn, còn nhầm lẫn công tác quy hoạch CB với công tác
nhân sự nên mang tư tưởng hẹp hòi trong giới thiệu nguồn quy hoạch.
Thứ ba, chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý chất lượng đầu ra của
công tác ĐTBD.
Thứ tư, trong công tác luân chuyển, điều động, một số cấp ủy, thủ
trưởng đơn vị chưa làm tốt công tác động viên, nắm bắt tư tưởng của CB
thuộc diện luân chuyển, điều động, chưa phát huy hết trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quyết định luân chuyển, điều động CB.
Thứ năm, các tiêu chí đánh giá CB chưa được Trung ương cụ thể hoá
làm cho công tác đánh giá CB gặp khó khăn.
Thứ sáu, một bộ phận CB QLNN về KT cấp thành phố của Hà Nội

thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện về năng lực và phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm chưa cao.
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
4.1. YÊU CẦU MỚI VÀ PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ
Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

4.1.1. Định hƣớng phát triển Hà Nội và yêu cầu mới đặt ra đối với
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội
đến năm 2020
4.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà
Nội đến năm 2020
Chiến lược phát triển KT - XH thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn 2050 đã xác định vị thế quan trọng của thành phố Hà Nội với tư cách


16

Thủ đô của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, vừa là trung
tâm kinh tế, tài chính lớn, đồng thời là trung tâm văn hóa, khoa học, giáo
dục, đào tạo, y tế lớn, trung tâm giao dịch quốc tế chính của cả nước, đóng
góp quan trọng vào tăng cường KT cả nước, là động lực phát triển cho
vùng KT trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng bằng Sông Hồng; đi đầu trong
xây dựng, phát triển KT tri thức với các ngành KT tiên tiến, hiện đại, năng
suất cao, hiệu quả lớn.
Để có thể quản lý được một thành phố có vị trí quan trọng như đã nêu,
Chiến lược đã xác định đến năm 2020 Thành phố phải:

Một là, đổi mới mô hình quản lý đô thị gắn với hoàn thiện thể chế theo
hướng kiện toàn bộ máy chính quyền thành phố các cấp, xây dựng hệ thống
hành chính nhà nước của Thành phố trong sạch, vững mạnh, bảo đảm quản
lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả các lĩnh vực trên địa bàn.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CB lãnh đạo, trình độ
chuyên môn và tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức nhằm xây dựng,
phát triển đội ngũ CB lãnh đạo có tâm, có tầm, thu hút người tài làm việc
trong các tổ chức của Thành phố.
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng, thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính.
Bốn là, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với Thủ
đô Hà Nội.
Năm là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,.
Sáu là, tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan Trung ương và
các tỉnh, thành phố, tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế.
4.1.1.2. Yêu cầu mới đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020
Để thích ứng với định hướng phát triển và hoàn thành các mục tiêu nêu
trên, trong những năm sắp tới, đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở
Hà Nội phải nỗ lực phấn đấu nhằm đáp ứng một số yêu cầu mới sau đây:
Thứ nhất, yêu cầu về nâng cao năng lực, hiệu suất làm việc nhằm đảm
bảo bộ máy QLNN tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, yêu cầu làm nâng cao phẩm chất đạo đức, cải tiến lề lối làm
việc của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu
xây dựng chính quyền dịch vụ người dân.
Thứ ba, yêu cầu về ngoại ngữ và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
dám đổi mới để thích nghi với xu hướng hội nhập và đẩy nhanh quá trình
đổi mới công nghệ.
4.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nƣớc về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020

Có thể thấy, trọng trách đặt lên vai đội ngũ CB QLNN về KT cấp
thành phố ở Hà Nội trong những năm tới đây là rất nặng nề. Để hoàn thành
vẻ vang trọng trách của mình, đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố Hà


17

Nội phải nỗ lực nâng cao chất lượ ng theo các định hướng phù hợp với
chiến lược phát triển KT - XH của Thành phố. Cụ thể là:
* Nâng cao năng lực của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở
Hà Nội.
Tiếp theo là nâng cao năng lực cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, chính sách
của Trung ương phù hợp với Thủ đô, trong đó cần quán triệt 5 quan điểm sau:
- Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kỳ phát triển đất
nước và đặc thù của Thủ đô để xây dựng đội ngũ CB phù hợp.
- Quán triệt quan điểm, lập trường của Đảng, phát huy truyền thống
dân tộc trong xây dựng đội ngũ CB.
- Gắn việc xây dựng đội ngũ CB với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế chính sách, hạn chế tối đa tình trạng đào tạo tràn lan không gắn với
nhiệm vụ mới được giao, gắn kết đánh giá CB theo năng lực với kết quả
thực hiện công việc nhằm xây dựng được đội ngũ CB có năng lực thực
tiễn, đủ sức ứng phó với quá trình đổi mới tới đây.
- Coi trọng đào tạo CB thông qua hoạt động thực tiễn và kịp thời phát
hiện những người có tố chất, năng lực để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện,
bồi dưỡng thành CB QLNN tài giỏi. Muốn vậy công tác CB phải gắn với
hoạt động thực tiễn, coi trọng ý kiến phản ánh của nhân dân.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ CB làm công tác CB. Các tổ chức
đảng trong từng cơ quan phải chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ
CB này. Để thông qua họ thống nhất lãnh đạo công tác CB và quản lý đội
ngũ CB theo nguyên tắc của Đảng.

*Nâng cao phẩm chất của đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở
Hà Nội
Hà Nội là địa bàn phức tạp, ở đó, cơ hội cho CB phát triển rất nhiều,
nhưng nguy cơ bị cám dỗ dẫn đến vi phạm pháp luật, chính sách của Đảng,
Nhà nước cũng rất lớn. Chính vì thế, cần đề cao hơn nữa yêu cầu về phẩm
chất đối với đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố Hà Nội. Những
phẩm chất cần chú trọng trong thời gian tới là:
- Lòng trung thành với chủ nghĩa xã hội, với lợi ích quốc gia, lợi ích
của Thành phố và có bản lĩnh đối phó với âm mưu, thủ đoạn của các phần
tử phá hoại, phần tử cơ hội, phần tử bè phái, cục bộ địa phương.
- Phẩm chất vì dân, vì sự nghiệp đổi mới Thủ đô lên ngang tầm các thủ
đô trong khu vực.
- Phẩm chất trung thực, tận tâm, tận tụy với sự nghiệp chung, hướng
đến mục tiêu lâu dài của Thành phố.
*Đổi mới cơ cấu đội ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội.
*Đổi mới đồng bộ công tác CB.
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP THÀNH PHỐ Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn cán bộ quản lý nhà nƣớc về
kinh tế của thành phố Hà Nội
Tiêu chuẩn CB có vai trò quan trọng trong xây dựng đội ngũ CB quản


18

lý chuyên nghiệp, hiện đại, đủ sức gánh vác nhiệm vụ được giao. Hoàn
thiện tiêu chuẩn CB sẽ cung cấp cơ sở để thực hiện tốt các khâu trong công
tác CB, cung cấp thước đo để đánh giá, tuyển chọn, xây dựng đội ngũ CB
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, vạch mục tiêu để CB phấn đấu, rèn luyện,

là căn cứ để rà soát, bố trí, sắp xếp, thải loại CB một cách khoa học. Thời
gian vừa qua, Hà Nội đã tiến hành xây dựng một số tiêu chuẩn cán bộ
QLNN về KT cấp thành phố, nhưng quá trình này chưa hoàn thành. Vì thế
cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn CB QLNN về KT cấp thành phố thông
qua các giải pháp sau đây:
4.2.1.1. Hoàn chỉnh các căn cứ xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế của thành phố Hà Nội
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, Hà Nội tập trung vào ba đột
phá chiến lược là: Hiện đại hóa và đồng bộ hóa kết cấu hạ tầng đô thị; Phát
triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao; Đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hướng từng bước xây dựng nền hành chính hiện đại; xây dựng mô
hình quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả cao.
Cần căn cứ vào các nhiệm vụ ưu tiên có tính đột phá này để cụ thể hóa
thành tiêu chuẩn CB cụ thể. Theo hướng đó cần hoàn chỉnh các căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào tiêu chuẩn chung do Đảng đề ra, theo tinh thần của
Chiến lược Cán bộ được thông qua tại Hội nghị Trung ương lần thứ ba,
khóa VIII, các căn cứ để xác định tiêu chuẩn CB là:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết
quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực,
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Cán bộ lãnh đạo còn phải:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công
nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với Chủ nghĩa MácLênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và tổng kết thực tiễn.

- Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học,
có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết CB.
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ
thống ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể; trải qua hoạt động
thực tiễn có hiệu quả.
Hai là, tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn CB trong Luật Cán bộ,
công chức của Việt Nam, trong đó các căn cứ cần nhấn mạnh là:


19

- Làm tròn nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân, nghĩa vụ của
CB, công chức trong thi hành công vụ. Đối với CB là người đứng đầu cơ
quan còn phải có thêm các nghĩa vụ về chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị; nghĩa vụ
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của CB, công chức dưới
quyền; nghĩa vụ phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện dân chủ cơ
sở, văn hóa công sở trong cơ quan, giải quyết khiếu nại, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức.
- Rèn luyện đạo đức của CB theo nguyên tắc cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Ba là phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, sở ngành và
từng chức danh CB. Văn phòng UBND thành phố và các sở chuyên môn
của thành phố Hà Nội là cơ quan tham mưu, cơ quan chuyên môn - nghiệp
vụ của thành phố, do đó, CB của các cơ quan này phải có những tiêu chuẩn
của CB tham mưu, đó là: có tầm nhìn xa và khả năng dự báo, có năng lực
phân tích, tổng hợp, có tư duy độc lập, nhạy bén, có kiến thức sâu về lĩnh
vực tham mưu, có kinh nghiệm trong thực tiễn công tác, có bản lĩnh, kỹ
năng đối phó với các tình huống khó khăn.
4.2.1.2. Xác định tiêu chuẩn theo chức danh

Tiêu chuẩn theo chức danh phải bao quát các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cần thiết ở mức tối thiểu.
- Trình độ tin học, ngoại ngữ ở mức điều kiện cần thiết.
- Tri thức và kỹ năng tham mưu triển khai thực hiện luật pháp, các văn
bản pháp quy.
- Trình độ hiểu biết về KTTT.
- Năng lực, kỹ năng tổ chức công việc theo nhóm, theo chủ đề chuyên môn.
- Kinh nghiệm công tác đã tích lũy.
- Các yêu cầu khác về đạo đức hành nghề, phong cách, văn hóa công sở…
Hà Nội phải từng bước xây dựng tiêu chuẩn cho mọi chức danh CB
thuộc bộ máy QLNN về KT cấp thành phố, trong đó chú trọng các chức
danh: Giám đốc Sở và tương đương, Phó Giám đốc Sở và tương đương,
trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương, chuyên viên.
Hệ thống tiêu chuẩn cho từng chức danh CB phải bao gồm tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn đặc thù. Ngoài ra, phải xác định các điều kiện cần
thiết để bố trí CB vào mỗi chức danh. Cụ thể là:
- Đối với Giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, phải có đủ các
tiêu chuẩn sau đây: Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với
lĩnh vực QLNN đang đảm nhiệm; Có trình độ lý luận chính trị cao cấp; Đã
hoàn thành chương trình QLNN về KT ngạch chuyên viên cao cấp; Có ít
nhất 5 năm làm công tác thuộc chuyên môn của cơ quan, đơn vị; Biết
ngoại ngữ, sử dụng vi tính.
- Đối với trưởng, phó phòng và tương đương thuộc sở, phải có đủ các
tiêu chuẩn sau đây: Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với


20

lĩnh vực chuyên môn của phòng; Có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở
lên; Đã hoàn thành chương trình QLNN về KT ngạch chuyên viên chính;

Có ít nhất 3 năm làm công tác thuộc chuyên môn của cơ quan, đơn vị; Biết
ngoại ngữ, sử dụng vi tính.
- Đối với chuyên viên, phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: Có trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với nhiệm vụ chủ yếu của vị trí
việc làm; Đã hoàn thành chương trình QLNN về KT ngạch chuyên viên;
Biết ngoại ngữ, sử dụng vi tính.
4.2.2. Đổi mới quan niệm, tiêu chí, quy trình và phƣơng thức đánh
giá cán bộ
Như trên đã trình bày, công tác đánh giá CB QLNN về KT cấp thành
phố ở Hà Nội chưa được thực hiện tốt. Nguyên nhân là do quan niệm về
đánh giá CB chưa đúng, tiêu chí đánh giá không rõ ràng, quy trình và
phương thức đánh giá chưa phản ánh trung thực thực trạng CB. Chính vì
thế, cần đổi mới trên các phương diện sau:
4.2.2.1. Đổi mới quan niệm, tiêu chí đánh giá cán bộ
Nhiều CB ngại đánh giá người khác do không muốn đụng chạm cá
nhân và do quan niệm đánh giá CB là “bới lông tìm vết”. Quan niệm quản
lý hiện đại coi đánh giá CB là công việc cung cấp thông tin nên cần phải
được thiết kế khoa học, khách quan nhằm đem lại các thông tin trung thực.
Hơn nữa, quan niệm đúng về đánh giá CB là cung cấp thông tin để xây
dựng quy hoạch CB cũng như thực hiện tốt các khâu luân chuyển, ĐTBD,
bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật CB… một cách đúng đắn, phù hợp
với thực trạng CB hiện có.
Phải nhận thức rằng, đánh giá đúng CB góp phần tạo động lực cho CB
thực thi nhiệm vụ. Người làm việc trong tổ chức thường cảm thấy chán nản
nếu mọi nỗ lực làm việc của họ không được cấp trên chú ý và đánh giá
đúng mức. Ngược lại, khi được đánh giá đúng mức và được trân trọng vì
những gì đã đóng góp, CB sẽ cống hiến không ngừng. Ngoài ra, nếu lãnh
đạo thể hiện niềm tin đối với nhân viên thì sẽ góp phần nâng cao tinh thần
trách nhiệm của họ. Khi làm việc tốt, những đóng góp của CB cần được tổ
chức và cấp trên công nhận bằng nhiều hình thức khác nhau như: khen

thưởng, giao công việc thử thách hơn hoặc giao quyền nhiều hơn. Khen
thưởng và công nhận thành tích của người làm việc xuất sắc không chỉ
mang tính chất động viên, đánh giá cá nhân về vật chất và tinh thần, mà còn
khuyến khích các cá nhân khác cố gắng noi theo tấm gương của những cá
nhân thành công để hoàn thiện bản thân.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt biện pháp này, cần xây dựng các tiêu chuẩn
đánh giá phản ánh được sự gia tăng hiệu quả hoạt động. Đó cũng là cơ sở để
đảm bảo công bằng giữa các cá nhân trong tổ chức, tránh tâm lý chán nản,
mất động lực làm việc của cá nhân làm việc tốt và tâm lý ỷ lại của các cá
nhân có hiệu quả làm việc thấp. Muốn như vậy, cần thiết kế các tiêu chí
đánh giá đủ mức cụ thể, bao quát được các yêu cầu đối với CB cũng như


21

đối với công việc giao cho CB. Có thể đề xuất một số tiêu chí đánh giá cần
thiết như sau:
*Tiêu chí đánh giá con người
- Tiêu chí đo năng lực cá nhân.
- Tiêu chí đánh giá phẩm chất chính trị.
- Tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức.
- Tiêu chí đánh giá về tình hình sức khỏe của CB.
*Tiêu chí đánh giá công việc
- Đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
- Đánh giá bổ sung thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị
của đơn vị và đóng góp vào sự nghiệp phát triển KT - XH của Thủ đô.
4.2.2.2. Đổi mới quy trình đánh giá cán bộ
Để có kết quả đánh giá chính xác cần xây dựng quy trình đánh giá tin
cậy. Để việc đánh giá CB được tiến hành chính xác, khách quan, khoa học
cần phải:

- Xây dựng bản mô tả công việc cho từng chức danh công việc.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CB.
- Công bố và sử dụng các đánh giá cho mục đích quản lý và sử dụng
CB một cách hợp lý, đồng thời lưu giữ thông tin đánh giá có hệ thống để
sử dụng lâu dài.
- Thủ trưởng cơ quan cần thường xuyên kiểm soát quá trình thực hiện
công vụ của CB để đánh giá khi cần thiết.
4.2.2.3. Đổi mới phương thức đánh giá cán bộ
Đánh giá CB phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, lịch sử và cụ
thể, trên cơ sở tự phê bình và phê bình, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân
chủ, công khai với CB được đánh giá, khắc phục tình trạng đánh giá hời
hợt, hình thức, nể nang. Muốn vậy, cần sử dụng hình thức đánh giá linh
hoạt, phù hợp với yêu cầu công việc và vị trí công tác của CB.
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng quy hoạch cán bộ
Để xây dựng được đội ngũ CB đáp ứng yêu cầu phát triển của thành
phố trong giai đoạn đến năm 2020, cần chuẩn bị sẵn sàng các ứng viên dự
bị cho các chức danh trong bộ máy QLNN của chính quyền cấp thành phố,
nhất là các chức danh CB chủ chốt. Muốn vậy, cần chú trọng công tác phát
hiện CB trẻ có năng lực, được đào tạo chuyên môn bài bản, chính quy để
tạo nguồn, sau đó mới tiến hành ĐTBD để xây dựng nguồn CB có đức, có
tài, coi đó là nhiệm vụ chính của công tác quy hoạch CB.
Quy trình quy hoạch CB QLNN về KT của thành phố Hà Nội cần
được cải tiến theo hướng sau:
Thứ nhất, quán triệt các quan điểm, đường lối, chủ trương và các
hướng dẫn của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư về công tác quy hoạch CB.
Thứ hai, cụ thể hóa quy định tại các khâu của công tác quy hoạch.
Thứ ba, thực hiện quy hoạch một cách khoa học, tránh lãng phí.



22

4.2.4. Nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
Nâng cao chất lượng ĐTBD CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội
cần tập trung thực hiện bằng các giải pháp sau:
Thứ nhất, ĐTBD theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Thứ hai, xác định những kiến thức, những kỹ năng cần thiết mà CB
QLNN về KT của thành phố Hà Nội cơ bản cần có để tập trung ĐTBD.
Thứ ba, thực hiện ĐTBD CB một cách linh hoạt, theo nhiều hình thức.
Thứ tư, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để CB tham gia các
chương trình ĐTBD theo chế độ bắt buộc.
4.2.5. Nâng cao chất lượng tuyển chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ
Để nâng cao chất lượng tuyển chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ CB QLNN
về KT cấp thành phố ở Hà Nội đến năm 2020, thành phố Hà Nội cần tập
trung thực hiện những giải pháp sau đây:
Một là, nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn CB làm cơ sở cho việc
hình thành đội ngũ CB QLNN về KT của thành phố Hà Nội có chất lượng cao.
Hai là, thực hiện bố trí, sử dụng CB hợp lý nhằm phát huy năng lực,
sở trường của CB. Muốn vậy, cần tập trung thực hiện những công tác sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, của CB chủ trì trong
việc bố trí, sử dụng CB.
- Bố trí CB QLNN về KT theo ngành nghề đã được đào tạo, theo
hướng chuyên môn hóa để phát huy hiệu suất công tác.
- Chỉ bổ nhiệm những CB trong diện quy hoạch và đảm bảo phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, đảm bảo tiêu chuẩn
chức danh, tránh tình trạng “nợ” tiêu chuẩn.
- Công tác tuyển chọn CB cần thực hiện hợp lý, đảm bảo cơ cấu tuổi,
kinh nghiệm công tác để không “hổng”, không để người có trình độ
chuyên môn cao, dày kinh nghiệm đến tuổi nghỉ hưu mà CB còn công tác
vẫn chưa sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ.

- Thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch trong bố trí, sử dụng CB
thể hiện ở việc nắm đầy đủ thông tin và biết lắng nghe ý kiến của các cấp,
các ngành liên quan, của quần chúng trong cơ quan, đơn vị và của cấp ủy,
chính quyền địa phương nơi CB sinh sống.
4.2.6. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ quản lý nhà
nƣớc về kinh tế cấp thành phố Hà Nội và nâng cao năng lực, tinh thần
trách nhiệm của những ngƣời làm công tác quản lý cán bộ
* Hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với CB
* Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của những người làm công
tác quản lý CB.
Quản lý CB là nghề khó, nhạy cảm, đầy va chạm. Do vậy cần chọn
lựa cẩn thận những người làm công việc này và đào tạo họ một cách bài
bản. Tiêu chuẩn đối với người quản lý CB phải bao gồm các nội dung sau:
- Có kiến thức xã hội sâu rộng, nhất là kiến thức về tâm lý, văn hóa,
chính trị, luật pháp, chính trị, KT đủ làm nền tảng để có thể hiểu, kiểm tra,


×