Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành sư phạm Hóa học tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668 KB, 107 trang )

Header Page 1 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÙNG THỊ LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÙNG THỊ LIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tơi thu thập trong
q trình điều tra, khảo sát, thăm dị ý kiến đối với sinh viên ngành Sƣ phạm
Hóa học và cán bộ giảng viên khoa Hóa học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ
phƣơng tiện thông tin nào.

Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả

Phùng Thị Liên

Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các
thầy cơ Khoa Hóa học và các em sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học, trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi triển khai
nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sư phạm
Hóa học tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.
Đặc biệt, xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Đào Thị Việt Anh - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn cho tác giả làm luận văn với
sự hƣớng dẫn tận tình nhất.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực song do điều kiện hoàn cảnh và khả năng có
hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả

Phùng Thị Liên

Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Những quan điểm về tự học ............................................................. 5
1.1.2. Hoạt động tự học của sinh viên ........................................................ 7
1.1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ........................................... 9
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 12
1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................ 12
1.2.2. Sinh viên ......................................................................................... 14
1.2.3. Quản lý ........................................................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động tự học của sinh viên . 20
1.3.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 20
1.3.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................. 20
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ................................................................... 23
2.1. Vài nét về trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ..................................... 23

Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

2.1.1. Đặc điểm tình hình ......................................................................... 23
2.1.2. Sứ mạng .......................................................................................... 23
2.1.3. Tầm nhìn đến năm 2020 ................................................................. 24
2.1.4. Mục tiêu đào tạo ............................................................................. 24

2.1.5. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ giảng viên ................................ 24
2.2. Vài nét về khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ............ 26
2.2.1. Lịch sử phát triển và nhiệm vụ đào tạo .......................................... 26
2.2.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................... 27
2.2.3. Hoạt động đào tạo .......................................................................... 27
2.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu học tập và đào tạo ....................... 27
2.2.5. Đặc điểm của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học.......................... 28
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ
phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2................................. 29
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên .................................... 29
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành
Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ........................ 38
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành
Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ........................ 42
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 45
Chƣơng 3. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM HÀ NỘI 2 ........................................................................................... 46
3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp ...................................................... 46
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ................................................. 46
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.............................. 46
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................. 46
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 47

Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.................................................... 47

3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ
phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2................................. 48
3.2.1. Giáo dục động cơ, ý chí tự học cho sinh viên ................................ 48
3.2.2. Tăng cƣờng giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học ............. 51
3.2.3. Tăng cƣờng sự chỉ đạo, giám sát của cố vấn học tập trong việc thúc
đẩy sinh viên tự học.................................................................................. 56
3.2.4. Kịp thời kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động tự học của
sinh viên .................................................................................................... 60
3.2.5. Phối hợp đồng bộ sự chỉ đạo, giám sát của khoa, các đơn vị khác
trong nhà trƣờng nhằm hỗ trợ sinh viên tự học ........................................ 64
3.2.6. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp
đáp ứng nhu cầu tự học của sinh viên ...................................................... 69
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 73
3.4. Thăm dị nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 75
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 145.


Header Page 8 of 145.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1.


Chủ nghĩa xã hội

CNXH

2.

Nhà xuất bản

Nxb

3.

Học viên

HV

4.

Sau đại học

SĐH

5.

Ban Chấp hành Trung ƣơng

BCH TW

6.


Xã hội chủ nghĩa

XHCN

7.

Sinh viên

SV

8.

Học sinh, sinh viên

HSSV

9.

Quyết định



10.

Trung học phổ thông

THPT

11.


Đại học Sƣ phạm

ĐHSP

12.

Phó Giáo sƣ

PGS

13.

Tiến sĩ

TS

14.

Thạc sĩ

ThS

15.

Giáo dục Quốc phịng

GDQP

16.


Câu lạc bộ

CLB

STT

Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của
hoạt động tự học.............................................................................. 31
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng động cơ tự học của sinh viên ......................... 33
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng các phƣơng pháp tự học của sinh viên........... 34
Bảng 2.4. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
vai trò tự học ................................................................................... 39
Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động hƣớng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch
tự học............................................................................................... 41
Bảng 3.1. Thăm dị nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp ................. 75
Bảng 3.2. Thăm dò nhận thức về tính khả thi của các biện pháp ................... 77
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong một chu trình quản lý................................... 16

Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145.
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nguồn lực con ngƣời là nguồn lực duy nhất biết tƣ duy sáng tạo, có
ý chí và có trí tuệ, biết sử dụng và vận dụng các nguồn lực khác, gắn kết
chúng lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng góp phần tác động vào
q trình đổi mới đất nƣớc.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ
bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Trƣớc đó, tại Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VIII - Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định các nguồn lực tác động đến sự phát triển
của xã hội ta trong giai đoạn hiện nay gồm: Nguồn tài nguyên thiên nhiên; cơ
sở vật chất kỹ thuật; các nguồn lực ngoài nƣớc và nguồn lực con ngƣời. Trong
các nguồn lực đó, Đảng ta khẳng định nguồn lực con ngƣời là nguồn lực quan
trọng và đóng vai trị then chốt nhất.
1.2. Dạy học đƣợc xem là con đƣờng giáo dục cơ bản nhất để thực hiện
mục đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phƣơng thức cơ
bản để ngƣời học có đƣợc những tri thức phong phú và thiết thực.
Tự học là một yêu cầu khơng thể thiếu đối với mỗi cơng dân nói chung,
thế hệ trẻ, sinh viên nói riêng. Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với
giáo dục và đào tạo nƣớc ta.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bàn về việc “lấy tự học làm gốc” đã đƣợc nhân
dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định: “ Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo…”; “…tạo
ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”.


Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.
2

1.3. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc thành lập theo Quyết định
số 128/CP ngày 14 tháng 8 năm 1967 của Thủ tƣớng Chính phủ là một trong
những trƣờng đại học sƣ phạm trọng điểm, là trung tâm nghiên cứu khoa học
và chuyển giao cơng nghệ của cả nƣớc.
Khoa Hóa học nói chung và Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà nội 2 nói
riêng đang trong cơ chế chuyển đổi từ phƣơng thức đào tạo theo niên chế học
phần sang phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điều này vừa tạo ra, vừa
địi hỏi sự thay đổi lớn về phƣơng thức quản lý đào tạo của Nhà trƣờng. Đối
với phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên đƣợc coi là nhân tố quyết định việc đẩy mạnh chất lƣợng đào tạo
của trƣờng.
Tuy nhiên, khi đánh giá thực trạng vấn đề tự học của sinh viên cho kết
quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Do vậy, để hoạt động tự học của sinh viên
đạt đƣợc thành quả tốt thì đổi mới cơng tác quản lý giáo dục đƣợc xem nhƣ
giải pháp quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tự học
của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhằm nâng cao
năng lực tự học, chất lƣợng đào tạo giáo viên của khoa Hóa học đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh
viên.

Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145.
3

3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tự học và công tác quản lý hoạt
động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành
Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học đáp ứng yêu
cầu đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp.
Trong đó, các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản bao gồm:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu, phân tích, xử lý tài liệu.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra bằng phiếu, phƣơng pháp
tổng kết kinh nghiệm
5.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng các cơng thức tốn học nhƣ: trung bình cộng…
- Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu.

Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145.
4

6. Giả thuyết khoa học
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên, việc áp dụng đầy
đủ, đồng bộ các biện pháp quản lý cùng với việc đảm bảo điều kiện cơ sở vật
chất sẽ giúp cho hoạt động tự học của sinh viên đạt đƣợc hiệu quả cao, góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của khoa Hóa học nói riêng và
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung, đáp ứng nhu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh
viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.

Footer Page 13 of 145.



Header Page 14 of 145.
5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những quan điểm về tự học
Trong tiến trình phát triển chung của nhân loại, tri thức có vai trò to lớn
thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia
đều dựa trên nền tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triển giáo dục.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề luôn đƣợc quan
tâm nghiên cứu cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Song từng giai đoạn lịch sử
nhất định, ở mỗi quốc gia, tự học đƣợc nghiên cứu đề cập dƣới nhiều khía
cạnh khác nhau.
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trước công nguyên) - nhà tƣ tƣởng
nổi tiếng và nhà sƣ phạm vĩ đại của Trung Quốc ln quan tâm chú trọng mặt
tích cực, sáng tạo, năng lực của ngƣời đọc. Khi nói về cách học, ơng cho rằng
cách học đúng là: “Học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau và coi trọng cả
hai”. Khổng Tử đề cập và nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập
và tƣ duy trong học tập, ông cho đó là hai yếu tố ràng buộc khơng thể thiếu
của một vấn đề. Do vậy, với ông, việc học tập và tự học là cần thiết và gắn bó
mật thiết với nhau.
Xôcơrat (469 - 339 trước công nguyên) đã đƣa ra quan niệm rất nổi
tiếng: “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình”. Vận dụng
quan điểm đó vào dạy học, ơng cho rằng cần phải cho ngƣời học tự suy nghĩ,
tự tìm tịi, cần giúp ngƣời học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc
phục những sai lầm đó.
Thế kỉ 17, J.A.Coomenxki (1592-1670) đã đề ra một số nguyên tắc dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh: Nguyên tắc đảm bảo tính trực

quan trong dạy học, nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng, nguyên tắc tôn
trọng đặc điểm của đối tƣợng.

Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145.
6

Đến thế kỉ 18 - 19, các nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.Rutxô (1712 1778), Disterverg (1790 - 1886), K.D Usinxki (1824 - 1890) và T.H Petstalogi
(1746 - 1872) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: “Tự
mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là
con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”. [19]
Đầu thế kỉ 20, những thành tựu về lý luận dạy học của nhà nƣớc Xô
Viết ra đời gắn liền với tên tuổi của một số nhà giáo dục học nổi tiếng nhƣ
V.V.Đavƣdov, L.V.Zankov, Iu.K.Babanski… .Trong số đó, nổi bật có
I.F.Kharlamop đã nghiên cứu tự học dƣới góc độ tìm ra những biện pháp để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng cách: Tăng cƣờng việc
nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu học tập, dạy học nêu vấn
đề, cải tiến công tác tự lực học tập… .
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục,
vấn đề học tập và rèn luyện. Có nhiều bài phát biểu, bài viết trong những thời
điểm, hoàn cảnh lịch sử khác nhau nhƣng bao giờ Bác cũng nhấn mạnh đến
tác dụng to lớn của việc học tập và rèn luyện. Đặc biệt, Bác nhấn mạnh đến
vai trò của tự học. Tại Hội nghị tồn quốc lần thứ nhất về cơng tác huấn luyện
và học tập, khai mạc ngày 06 tháng 5 năm 1950, Bác đã khun học viên:
“Khơng phải có thầy thì học, thầy khơng đến thì đùa. Phải biết tự động học
tập”. Tƣ tƣởng của Ngƣời về giáo dục đã đƣợc vận dụng, quán triệt trong các
Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 - BCH TW Đảng khóa 8
đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học…nâng cao khả năng tự học,

tự nghiên cứu của người học”. [27]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần 8 và Trung ƣơng 2 (khóa 8) đề
cập rất đậm nét: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng
lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” và “bảo đảm điều kiện, thời gian tự
học, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân…”.

Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145.
7

Nhƣ vậy, qua nghiên cứu các tƣ tƣởng, quan điểm bàn về dạy học và tự
học của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tơi nhận thấy, trong
các cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động tự học, biện pháp sƣ phạm của ngƣời thầy nhằm hƣớng dẫn cho
ngƣời học phát huy tính tích cực học tập, hình thành ở ngƣời học kĩ năng tự
học để đạt đƣợc hiệu quả học tập cao nhất.
1.1.2. Hoạt động tự học của sinh viên
Trƣớc hết, hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng là quá trình
nhận thức nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của nhân
loại. Nhƣng, so với hoạt động học tập của học sinh thì hoạt động học tập của
sinh viên mang tính tự giác, tích cực chủ động hơn vì sinh viên tiến hành hoạt
động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tƣ duy độc lập, sáng tạo,
phát triển ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề nhất định có chun
mơn đặc thù.
Theo quan niệm của UNESCO, yêu cầu đối với sản phẩm đại học trong
thời đại hiện nay là:
- Có năng lực trí tuệ và có khả năng sáng tạo, thích ứng.

- Có khả năng hành động (các kỹ năng sống) để có thể lập nghiệp.
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu để học thƣờng xuyên, suốt đời.
- Có năng lực quốc tế (ngoại ngữ, tin học, văn hóa tồn cầu…) để có
khả năng hội nhập.
Ngồi giờ lên lớp theo chƣơng trình chính khóa, sinh viên cịn phải tích
cực đọc thêm sách và tài liệu tham khảo để tự phát triển kiến thức cho mình,
tranh thủ sự giúp đỡ của giảng viên để đào sâu kiến thức chuyên môn, nhất là
để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, đƣợc xây dựng trên tinh thần
tích lũy dần kiến thức theo các mơđun (mơn học) địi hỏi cao, chặt chẽ, liên tục
và coi trọng phần tự đào tạo, tự học của ngƣời học trong quá trình đào tạo. Đọc

Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145.
8

sách có một vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tự
học của sinh viên. Đọc sách đƣợc coi nhƣ là một bộ phận của quá trình học tập.
Kỹ năng đọc sách giúp cho sinh viên nắm vững hệ thống tri thức, mở rộng, đào
sâu tri thức, làm tăng thêm sự hiểu biết của bản thân.
Trong phƣơng thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ theo một
chƣơng trình do nhà trƣờng định sẵn của từng học kỳ, từng năm học, từng
khóa học căn cứ vào thời khóa biểu. Khi chuyển sang phƣơng thức đào tạo
theo tín chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào chính bản thân ngƣời học.
Sinh viên có nhiệm vụ và quyền đƣợc lựa chọn mơn học, thời gian học, tiến
trình học tập nhanh, chậm phù hợp với điều kiện của mình. Phƣơng thức này
tạo cho sinh viên năng lực chủ động trong việc lập kế hoạch học tập khoa học,
xác định thời gian, phƣơng tiện, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra
trong kế hoạch học tập đó. Do vậy, sinh viên không chỉ học biết, học hiểu,

học vận dụng mà cịn học phân tích, học tổng hợp, học đánh giá và quan trọng
là cần có phƣơng pháp học tập tốt để có năng lực học tập suốt đời.
Hoạt động dạy - học theo tín chỉ đƣợc tổ chức theo ba hình thức: lên lớp,
thực hành và tự học. Trong ba hình thức tổ chức dạy học này, hai hình thức đầu
đƣợc tổ chức có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên
giảng bài, hướng dẫn; sinh viên nghe giảng, thực hành, thực tập dưới sự
hướng dẫn của giảng viên..), hình thức thứ ba có thể khơng có sự tiếp xúc trực
tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giao nội dung để sinh viên tự học,
tự nghiên cứu, tự thực hành và sẵn sàng tư vấn khi được yêu cầu).
Có thể nói, trong quá trình học tập của sinh viên, hoạt động tự học là
bƣớc căn bản, có vai trị quyết định trong việc chiếm lĩnh hệ thống tri thức và
kĩ năng. Muốn vậy, ngoài sự hƣớng dẫn của giảng viên, ngƣời học cần thực
sự chủ động, tự lực tìm kiếm, nghiên cứu và xử lí thơng tin, phải phát huy tính
tích cực sáng tạo và năng lực tƣ duy độc lập.

Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145.
9

1.1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Quản lý hoạt động tự học là quản lý các hoạt động học tập tích cực của
ngƣời học và các điều kiện đảm bảo cho ngƣời học học tập tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả học tập của ngƣời học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo
dục. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ thống
quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình tự học của ngƣời học nhằm phát huy tính tích cực chủ động, tự chiếm

lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình.
1.1.3.1. Vị trí, vai trị của cơng tác quản lý hoạt động tự học
Ngày nay, để theo kịp sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học - cơng
nghệ, các trƣờng có xu hƣớng mở rộng các mơn học mang tính liên ngành,
địi hỏi phải tăng cƣờng các hoạt động học tập để đáp ứng yêu cầu về tri thức.
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên sẽ phải tự học nhiều hơn,
do đó, cơng tác quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy - học trong trƣờng đại học
cần tập trung phát huy năng lực tự học, tạo điều kiện phát triển tƣ duy sáng
tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành cho sinh viên.
Phƣơng pháp dạy học theo học chế tín chỉ - lấy ngƣời học làm trung
tâm đang đƣợc các nhà trƣờng thực hiện nhằm phát huy cao độ tính tích cực,
chủ động sáng tạo của ngƣời học. Tự học đã trở thành một bộ phận khơng thể
thiếu của ngƣời học. Chỉ có tự học mới giúp sinh viên củng cố, hoàn thiện tri
thức để thích ứng với chuyên ngành đang theo học và u cầu cuộc sống.
Do đó, cơng tác quản lý hoạt động tự học đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc bồi dƣỡng động cơ tự học, xây dựng kế hoạch học tập…cho
ngƣời học. Đồng thời, đây cũng là “mắt xích” chủ chốt của chƣơng trình đào
tạo theo học chế tín chỉ.

Footer Page 18 of 145.


Header Page 19 of 145.
10

1.1.3.2. Các nội dung của quản lý tự học
Nghị quyết Đại hội 9 “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học… Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề…”.

Nội dung của quản lý hoạt động tự học bao gồm nhiều hoạt động: Quản
lý việc bồi dƣỡng động cơ, ý chí tự học; xây dựng kế hoạch tự học; quản lý
nội dung tự học; xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, điều chỉnh hoạt động
tự học; cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tự học.
- Quản lý việc bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học
Hoạt động chiếm lĩnh tri thức của nhân loại để phục vụ cuộc sống là
hoạt động mang tính tất yếu của con ngƣời. Mọi hoạt động của con ngƣời đều
là hoạt động có mục đích, đƣợc thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Động
cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy
trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vƣợt qua mọi khó khăn. Vì
vậy, động cơ hoạt động quyết định kết quả của hoạt động đó.
Đối với sinh viên, học tập là hoạt động trọng tâm, là hoạt động chủ đạo,
là hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tƣ duy độc lập,
sáng tạo, phát triển để chuẩn bị kiến thức chuyên môn nhất định cho một
ngành nghề trong tƣơng lai. Trong đó, hoạt động tự học có tính độc lập cao và
mang đậm sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định nó phải đƣợc thúc đẩy
bởi hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự học nói riêng. Động cơ tự
học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự khẳng định mình, tự thỏa
mãn nhu cầu phải hồn thành nhiệm vụ học tập…cho tới cấp độ cao là thỏa
mãn nhu cầu tri thức. Hình thành động cơ hoạt động phải phù hợp với nhận
thức, tình cảm, tâm thế của cá nhân.

Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145.
11

- Quản lý xây dựng kế hoạch tự học
Trong học chế tín chỉ, sinh viên đƣợc chủ động trong việc xây dựng kế

hoạch học tập. Kế hoạch học tập của sinh viên một mặt tạo điều kiện cho sinh
viên xác định lộ trình học tập phù hợp với điều kiện của mình, đồng thời cũng
tạo ra hiệu ứng nhằm kích thích, nâng cao ý chí phấn đấu của mỗi cá nhân
sinh viên.
Kế hoạch tự học là cách phân chia nội dung tự học theo thời gian một
cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các
điều kiện đƣợc đảm bảo nhằm hƣớng tới việc nắm vững kiến thức của từng
mơn học.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình học tập là yếu tố tác động trực tiếp đến
thời hạn học tập của sinh viên. Học chế tín chỉ cho phép sinh viên học vƣợt,
học trƣớc, tiết kiệm thời gian, đồng nghĩa với tiết kiệm đƣợc của cải vật chất.
Tích cực chủ động trong học tập, rút ngắn đƣợc thời gian học tập trong nhà
trƣờng là sinh viên đã tiết kiệm đƣợc của cải vật chất đầu tƣ cho hoạt động
học, điều này khơng chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân và gia đình sinh viên mà
cịn có ý nghĩa với toàn xã hội.
Kế hoạch phải đƣợc xác định với tính định hƣớng cao, đúng trọng tâm,
sắp xếp các phần việc một cách hợp lý, logic. Điều đó sẽ giúp tiến trình học
tập đƣợc diễn ra trơi chảy thuận lợi.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
học tập của sinh viên.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, điều chỉnh hoạt động tự học
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên là một
khâu quan trọng để đo lƣờng kết quả thực hiện và điều chỉnh sai lệch (nếu có)
để đạt kết quả nhƣ mong muốn. Phƣơng thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự
học phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên với các nội dung phong phú theo

Footer Page 20 of 145.


Header Page 21 of 145.

12

nhiệm vụ và yêu cầu của tự học. Đồng thời, phải hình thành đƣợc ý thức tự
đánh giá ở sinh viên, giúp sinh viên biết xác định khả năng học tập của mình
và tự điều chỉnh bản thân cũng nhƣ phƣơng pháp tự học.
Có thể nói, việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, điều chỉnh hoạt
động tự học là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của việc học tập
nói chung và hoạt động tự học nói riêng.
- Quản lý nội dung tự học
Nội dung tự học là hệ thống kiến thức có tính bắt buộc phải hồn thành
và những kiến thức mà sinh viên tự đào sâu và trang bị cho mình khi nghiên
cứu hay mở rộng các vấn đề đã đƣợc lĩnh hội từ giảng viên. Vì vậy, quản lý
nội dung tự học yêu cầu phải tƣ vấn đƣợc nội dung tự học cho sinh viên, phù
hợp với định hƣớng của chƣơng trình đào tạo.
- Quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tự học
Để đảm bảo cho sinh viên có những điều kiện tốt nhất phục vụ cho hoạt
động tự học. Bao gồm:
+ Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập trên lớp.
+ Quản lý sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo.
+ Quản lý thiết bị đồ dùng, phƣơng tiện dạy học.
+ Quản lý việc sắp xếp thời gian, môi trƣờng thuận lợi cho sinh viên
tự học.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học là học với sự tự giác ở mức độ cao. Khi nghiên cứu về tự học,
có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Tiến sĩ Võ Quang Phúc: “Học, một khi được hiểu như là sự
chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại, thì tự nó bao gồm cả hoạt động tự học.
Nói khác đi, tự học là bộ phận của học, nó cũng được tạo thành bởi những


Footer Page 21 of 145.


Header Page 22 of 145.
13

thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương
tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học
tập của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học
nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với một nội dung học
tập nhất định”.[13]
`

Theo quan điểm của tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy

nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh
vực khoa học nhất định”.[3]
Giáo sƣ Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng cơng cụ), cùng các phẩm chất của
mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại,
lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…) để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình”.[15]
Qua các khái niệm đã nêu trên, chúng tơi hiểu, tự học là q trình lĩnh
hội tri thức, kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động của cá nhân, là hoạt
động độc lập, tự giác, trong đó thể hiện được năng lực, tính tích cực chủ
động, sáng tạo nhằm mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Tự học không chỉ là lĩnh hội tri thức

khoa học mà còn bao gồm kinh nghiệm sống, lao động và học tập, chiếm
lĩnh những giá trị văn hóa xã hội của nhân loại và dân tộc.
Tự học là quá trình ngƣời học tự tìm ra ý nghĩa của việc học, làm chủ
các hành động học tập của mình. Hoạt động tự học có thể diễn ra dƣới sự
hƣớng dẫn của giáo viên và ngay cả khi khơng có sự hƣớng dẫn trực tiếp của
giáo viên. Tuy nhiên, việc định hƣớng, quản lý hoạt động tự học của sinh viên

Footer Page 22 of 145.


Header Page 23 of 145.
14

là rất cần thiết, nhằm giúp họ có những bƣớc đi đúng đắn trong việc hình
thành động cơ, xây dựng kế hoạch, nội dung tự học…
1.2.2. Sinh viên
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student” có nghĩa
là ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó
đƣợc dùng cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “sudent” trong tiếng Anh,
“eudiant” trong tiếng Pháp và “cmgenm” trong tiếng Nga dùng để chỉ những
ngƣời theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc
phổ thông.
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” dùng để chỉ ngƣời học
ở bậc đại học.
Theo Quy chế công tác Học sinh, sinh viên trong các trƣờng đào tạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: “sinh viên” là ngƣời đang theo học hệ đại
học và cao đẳng.
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay trong xã hội thì khái niệm “sinh
viên” đƣợc Nhà nƣớc thể chế hóa, pháp lý hóa thuật ngữ này bằng luật định.
Trong Luật Giáo dục đã thống nhất cách gọi sinh viên nhƣ sau: “Sinh viên là

người đang học tại các trường cao đẳng, trường đại học”.[25]
Từ đó, ta có thể hiểu khái niệm “sinh viên”: Là những ngƣời đang học
tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng - nơi đào tạo ra những nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mô
cũng nhƣ vi mơ, vì vậy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận
có những định nghĩa khác nhau.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

Footer Page 23 of 145.


Header Page 24 of 145.
15

sự phối hợp những nỗ lực các nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản
lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa
học”.[20]
Theo H.Fayol (1841 - 1925), nhà tƣ tƣởng Pháp: “Quản lý tức là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Một số quan điểm khác cho rằng:
- Quản lý là vận dụng, khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng)
kể cả nguồn nhân lực để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống các đơn vị và việc sử dụng các

nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các mục đích đã định.
- Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý
về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.[11]
Mặc dù khái niệm quản lý đƣợc hiểu ở nhiều góc độ khác nhau và có
nhiều cách phát biểu khác nhau nhƣng đều thống nhất chung ở sự luôn tồn tại
hai thành tố, đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Hoạt động quản lý là
hoạt động có ý thức, diễn ra khi chủ thể quản lý điều khiển, tác động lên
khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung.

Footer Page 24 of 145.


Header Page 25 of 145.
16

1.2.3.2. Các chức năng quản lý
Để hoàn thành chức năng quản lý, chủ thể quản lý cần phải thực hiện
đầy đủ bốn chức năng: Chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ chức; chức
năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra.

LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA


THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong một chu trình quản lý
- Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong đó xác định những mục
tiêu và những quy định, thể thức, thời gian để đạt mục tiêu đó, giúp nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học.
Về mặt logic, lập kế hoạch sẽ đi trƣớc việc thực hiện toàn bộ các chức
năng quản lý khác. Để lập kế hoạch có ba bƣớc:
+ Xây dựng mục tiêu (định hướng) kế hoạch hoạt động.
+ Xác định nguồn lực theo nhu cầu để đạt đƣợc mục tiêu.
+ Xác định các hoạt động cần đƣợc ƣu tiên.
Lập kế hoạch và kiểm tra là những cơng việc khơng thể tách biệt. Kế
hoạch chính là cơ sở để hoạt động kiểm tra đƣợc diễn ra, từ đó thấy đƣợc

Footer Page 25 of 145.


×