Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.82 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X
(8/2007) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới đã
khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của công tác tư tưởng, lí luận,
báo chí.
Tháng 11 năm 2008, Viện Báo chí Mỹ đã tổ chức một cuộc họp thượng
đỉnh với sự tham gia của 50 nhà lãnh đạo báo chí nước này với mục đích
tìm giải pháp cứu các tờ báo in thoát khỏi cơn khủng hoảng. Ở nước ta, mới
đây, ngày 11-11-2013, Tạp chí Thế giới Mới – món ăn tinh thần không thể
thiếu trong suốt những năm 1990 và đầu năm 2000, với đỉnh cao là 70.000
bản/kỳ tuyên bố ra số cuối cùng và buộc phải đình bản vì những khó khăn
về tài chính.
Thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, mạng xã hội, nhiều
loại hình báo chí mới xuất hiện, ngày càng phong phú, đa dạng và cơ chế
thị trường giàu tính cạnh tranh buộc các tạp chí các ban đảng phải đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Các tạp chí ban đảng ngày có vị trí, vai trò quan trọng, đặc biệt trong
công tác đảng. So với nhu cầu, yêu cầu của bạn đọc, các tạp chí ban đảng
còn nhiều hạn chế, bất cập.
Xuất phát từ sự cấp thiết về lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ
đổi mới và hội nhập quốc tế” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Báo
chí học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của tạp
chí ban đảng; làm rõ những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và
đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng,

1




Luận án đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban
đảng ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận án thực hiện một số
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của tạp chí ban
đảng: khái niệm "cạnh tranh", "tạp chí các ban đảng", "năng lực cạnh tranh
của tạp chí các ban đảng"; những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh;
những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng.
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các tạp chí các ban
đảng.
- Dự báo xu hướng cạnh tranh của tạp chí các ban đảng và đề xuất các
giải pháp và những kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí
ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng, tập
trung vào các mặt: nội dung thông tin, hình thức thể hiện, phương thức phát
hành, công tác bạn đọc, thu hút quảng cáo.
Thời gian khảo sát: từ năm 2006-2010.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các tạp chí ban đảng cần đáp ứng những tiêu chí nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh?
- Thực tế năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng hiện nay có
những bất cập gì và nguyên nhân của những bất cập đó?


2


- Cần thực hiện những giải pháp nào để khắc phục những bất cập và
nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện
nay?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Xu thế vận động phát triển về nội dung, hình thức, đối tượng công
chúng, tạp chí các ban đảng sẽ phải cạnh tranh với hệ thống báo in trong
nước, với hệ thống các tạp chí nói chung và cạnh tranh ngay trong hệ thống
tạp chí các ban đảng với nhau.
- Tạp chí các ban đảng bên cạnh những thuận lợi thì sẽ gặp không ít
những khó khăn…
- Vấn đề đặt ra là cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách thực hiện
đồng bộ các giải pháp: nhận thức; lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ; cán bộ;
chính sách khuyến khích vật chất, động viên tinh thần.
5. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý thuyết
Luận án tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những
lý thuyết chính sau đây: Lý thuyết báo chí - truyền thông và truyền thông
đại chúng; Lý thuyết về cạnh tranh; Lý thuyết về quan hệ công chúng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin, Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra Xã hội học
(an-két); Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp phân tích nội dung;
Phương pháp quan sát.
6. Đóng góp mới của Luận án
- Luận án đã xây dựng khung lý thuyết và lý luận về năng lực cạnh

tranh của tạp chí các ban đảng làm cơ sở để khảo sát thực trạng năng lực
cạnh tranh của tạp chí các ban đảng, đồng thời làm cơ sở để tạp chí các ban
đảng chủ động sãng tạo tham gia vào môi trường cạnh tranh.

3


- Luận án phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của các tạp chí ban đảng.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng
phân tích những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đưa ra các dự báo về xu thế cạnh tranh và đề xuất những giải pháp ,
kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng ở nước
ta.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận của Luận án
Một là, trên cơ sở sử dụng cách tiếp cận liên ngành, Luận án góp phần
phát triển khung lý thuyết và lý luận về năng lực cạnh tranh của các tạp chí
ban đảng.
Hai là, Luận án là nghiên cứu thực nghiệm tại các cơ quan báo chí
được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu truyền thông đại
chúng, đặc biệt là các phương pháp nghiên cứu xã hội học truyền thông đại
chúng, kinh tế báo chí học, nhằm hướng tới những luận cứ khoa học có khả
năng thuyết phục cao.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án
Luận án góp cái nhìn tổng thể về thực trạng cạnh tranh của tạp chí các
ban đảng. Luận án đề xuất các nhóm giải pháp đồng bộ, phù hợp, khả thi
cho các tạp chí ban đảng thuộc diện khảo sát, có thể là những gợi ý tốt cho
các tòa soạn khi họ có kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí
các ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.

8. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, Luận án được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
* Các công trình nghiên cứu về các ban đảng, các tạp chí ban đảng
Các công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến nâng cao chất lượng nội
dung của tạp chí ban đảng, hoặc đi sâu tìm hiểu về nội dung, hình thức của
4


một tạp chí, nghiên cứu một chuyên mục nhưng chưa có công trình nào
nghiên cứu tổng thể về nội dung, hình thức, quảng cáo, phát hành để đề ra
các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng.
* Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của tạp chí các ban đảng
Các công trình đề cập đến vấn đề khó khăn và thuận lợi của báo in nói
chung trong giai đoạn hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh của một tòa
soạn báo in. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu đến khó khăn,
thuận lợi của tạp chí các ban đảng và năng lực cạnh tranh của các tạp chí
ban đảng.
* Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu đã công bố có
liên quan
- Các công trình đã giới thiệu khái quát về các ban đảng, cơ quan tham
mưu của Đảng.
- Các công trình đã giới thiệu khái quát về tạp chí các ban đảng.
- Các công trình đã phân tích những quan niệm khác nhau về cạnh
tranh, cạnh tranh của tạp chí các ban đảng.
- Các công trình cũng đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh và yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban
đảng. Trong chừng mực nhất định cũng đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh của mỗi tạp chí…
Tuy nhiên, các công trình kể trên chưa đi sâu nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh và hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh làm cơ sở
để tạp chí các ban đảng tự đánh giá năng lực cạnh tranh của mình;
- Chưa xác định đầy đủ và đánh giá đúng những yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh của tạp chí ban đảng (yếu tố khách quan, yếu tố chủ
quan);
- Chưa đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các tạp chí các
ban đảng;

5


- Chưa dự báo xu hướng cạnh tranh của tạp chí các ban đảng trong thời
gian tới khi vị trí, vai trò của từng loại hình báo chí có thay đổi.
- Chưa đề xuất một cách có căn cứ các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các tạp chí ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Chính những “khoảng trống” này đã gợi mở cho tác giả lựa chọn và
thực hiện đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Tiểu kết
Về tạp chí các ban đảng, năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng
cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu có giá trị. Phần lớn các công trình
đã công bố bàn nhiều về yêu cầu phải nâng cao năng lực cạnh tranh để sớm
thoát khỏi tình trạng bao cấp, thụ động. Một trong những nội dung được
nhiều công trình đề cập tới là yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức, phương
thức phát hành và hình thức quảng cáo; đề cao việc thực hiện nghiêm chỉnh
tôn chỉ, mục đích và tính định hướng của các tạp chí. Liên quan đến nâng
cao chất lượng của tạp chí các ban đảng có khá nhiều công trình quan tâm
đến công tác cán bộ, nhất là chất lượng đội ngũ phóng viên, biên tập viên và

đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ quan báo chí. Tuy nhiên, các công trình
kể trên chưa đi sâu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và hệ thống các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh làm cơ sở để tạp chí các ban đảng tự đánh
giá năng lực cạnh tranh của mình. Đây chính là “khoảng trống” Luận án đi
sâu làm rõ.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TẠP CHÍ CÁC BAN ĐẢNG
1.1. Tính đặc thù của tạp chí ban đảng
1.1.1. Quan niệm về tạp chí
Tạp chí là xuất bản phẩm định kỳ có tính chất chuyên ngành đăng nhiều
bài do nhiều người viết, được đóng thành tập, thường có khổ nhỏ hơn báo.

6


Tạp chí được phân làm 4 loại: chuyên ngành, khoa học, magazine (cung
cấp tri thức tổng hợp) và giải trí.
1.1.2. Các ban đảng
Các ban đảng Trung ương là những cơ quan tham mưu của Ban Chấp
hành Trung ương, mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, về chủ trương và các chính sách lớn thuộc các lĩnh vực chủ yếu trong
công tác xây dựng đảng.
1.1.3. Tạp chí ban đảng
Trong bộ máy tổ chức của hầu hết các ban đảng Trung ương đều có một
cơ quan ngôn luận của mỗi ban, đó là những tạp chí có tính nghiệp vụ và
hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng.
Tạp chí các ban đảng nằm trong hệ thống tạp chí khoa học chuyên
ngành lý luận chính trị. Hiện tại, tạp chí các ban hoạt động trong cơ chế
kép: cơ chế thị trường và cơ chế bao cấp, vừa tuân thủ luật định vừa theo

định hướng, bám sát những qui định, chỉ đạo của Đảng, luôn trung thành
với tôn chỉ mục đích, phục vụ công tác lãnh đạo của Đảng và phục vụ công
chúng.
- Về chức năng:
Các tạp chí ban đảng thực hiện tuyên truyền, phổ biến quan điểm, lý
luận chính trị Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về
các mặt trong công tác xây dựng đảng.
- Về nhiệm vụ:
Các tạp chí ban đảng có nhiệm vụ: thông tin, nâng cao trình độ hiểu biết
của đảng viên, cán bộ và các tầng lớp nhân dân về Đảng và về công tác xây
dựng đảng, nhất là về vị trí then chốt của công tác xây dựng đảng; góp phần
xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu; đấu tranh chống các quan điểm sai trái và thù
địch; động viên, cổ vũ nhân dân tham gia công tác xây dựng đảng và thực
hiện thắng lợi mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng. Các tạp chí
phải đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nhận thức sâu sắc về những biến cố, vấn đề
7


mới đặt ra, về cơ sở khoa học, thực tiễn và bản chất của các kinh nghiệm
được tổng kết, các chủ trương, chính sách, quyết định quản lý nào đó của
Đảng và Nhà nước. Đây là loại nhu cầu thông tin của công chúng hẹp, có
chọn lọc về trình độ, văn hóa, nhận thức, vị trí xã hội…
- Đối tượng và phạm vi phục vụ:
Công chúng ưu tiên của tạp chí các ban đảng là cán bộ chuyên trách
làm công tác xây dựng đảng (đối tượng phục vụ chủ yếu); công chúng mục
tiêu là các cấp ủy, cơ quan tổ chức (đối tượng phục vụ cơ bản); công chúng
tiềm năng là cán bộ, đảng viên và một bộ phận quần chúng nhân dân (đối
tượng phục vụ rộng rãi).
- Về nguyên tắc thông tin

Thông tin của tạp chí các ban đảng cũng dựa trên cơ sở các nguyên tắc
chung của báo chí, đó là: nguyên tắc tính đảng, tính khoa học và nguyên tắc
gắn lý luận với thực tiễn xây dựng Đảng.
1.2. Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và cạnh tranh trong hoạt động
báo chí
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trong một môi
trường hàng hóa, sản phẩm cụ thể bằng việc sử dụng các biện pháp như:
giảm chi phí, tăng chất lượng, quảng cáo… nhằm nâng cao chất lượng, hạ
giá thành, mẫu mã đẹp, phục vụ tiện ích để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ
thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích – đối với người sản xuất
kinh doanh là lợi nhuận trong khi đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu
dùng và sự tiện lợi. Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi
nó thường xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có
mức giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp

8


các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng ngang bằng hay tốt
hơn.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh trong khi nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay hiểu theo một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm
được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín

của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán… Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
1.2.1.3. Cạnh tranh trong hoạt động báo chí
Cạnh tranh trong hoạt động báo chí phải là cạnh tranh lành mạnh. Khái
niệm lành mạnh là thực hiện đúng luật, đúng tôn chỉ mục đích, nhằm thúc
đẩy sự phát triển đi lên của nền báo chí cách mạng Việt Nam trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không chạy theo xu
hướng giật gân, thương mại hóa báo chí. Cạnh tranh không có nghĩa báo
lớn nuốt báo nhỏ, báo giàu lấn át báo nghèo, không phải nhằm dẫm đạp,
hay tiêu diệt lẫn nhau, tiêu diệt đối thủ cạnh tranh bằng mọi thủ đoạn có thể,
mà phải phục vụ tốt nhất chức năng của báo chí cách mạng. Cạnh tranh
trong hoạt động báo chí chỉ có thể phát huy tác dụng trên cơ sở kiến thức
tổng hợp của người làm báo được nâng cao và nghệ thuật hành nghề điêu
luyện, tránh lối làm báo cửa quyền, thiếu tính trung thực khách quan, chạy
đua tìm lợi nhuận quá mức. Điều đó đòi hỏi ở chính đội ngũ người làm báo
một tầm cao trí tuệ và văn hóa.
1.2.2. Tiêu chí năng lực cạnh tranh của tạp chí
1.2.2.1. Nội dung thông tin
Nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi tạp chí các ban đảng cần liên tục
cập nhật, thông tin đúng, đầy đủ các chủ trương, nghị quyết của Đảng nói
9


chung, công tác tổ chức xây dựng đảng nói riêng. Đồng thời cũng cần luôn
bám sát thực tiễn, phát hiện những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn xây dựng
đảng đặt ra trong thực hiện các chủ trương, nghị quyết đó.
1.2.2.2. Hình thức và thể loại
Về hình thức phải đảm bảo tính chân phương, sự nghiêm túc, chính xác

trong ngôn từ và hình ảnh. Hình thức trình bày tạp chí phải hấp dẫn, cuốn
hút thể hiện từ măng séc, trình bày bìa, ruột, trang quảng cáo....
Cách thức thể hiện phải đa dạng, phong phú, bao gồm ba nhóm thể loại:
thông tin, chính luận, phản ánh.
1.2.2.3. Phương thức phát hành
Hoạt động phát hành báo chí nói chung, tạp chí nói riêng nhằm ba mục
đích cơ bản: đáp ứng nhu cầu thông tin và những đòi hỏi của độc giả; tạo
điều kiện phát triển báo chí trên thị trường; đảm bảo cho sự tồn tại, hoạt
động hiệu quả của ấn phẩm và sự phát hành chúng.
Một khi tạp chí được coi là hàng hoá đặc biệt thì năng lực cạnh tranh
của nó trong hoạt động phát hành còn được thể hiện ở sự phù hợp với mức
thu nhập của bạn đọc.
1.2.2.4. Tương tác với công chúng
Nắm vững nhu cầu và thị hiếu của công chúng đặt ra yêu cầu cho hoạt
động tương tác của tạp chí với công chúng, thông qua trưng cầu ý kiến, hội
nghị cộng tác viên, hoạt động sau mặt báo,....
1.2.2.5. Thu hút quảng cáo
Với chức năng kinh tế, tạp chí các ban đảng cần thu hút quảng cáo,
song không làm tạp chí xa rời mục tiêu tôn chỉ; không thương mại hóa. Đây
cũng là yêu cầu khắt khe với tạp chí các ban đảng. Bên cạnh chất lượng in
ấn, trình bày “bắt mắt”, dễ tìm, dễ đọc, nhiều hoạt động xã hội của báo chí
cũng góp phần rất quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm tinh thần của
mình.
1.3. Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của tạp chí ban
đảng
10


1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Sự phát triển của khoa học công nghệ

Truyền thông có diện mạo mới, bên cạnh những nỗ lực tìm lấy chỗ
đứng xứng đáng của các tổ chức báo chí nước ta, diện mạo của truyền thông
đang thay đổi nhanh nhờ các tiến bộ mau chóng trong lĩnh vực công nghệ
thông tin - truyền thông.
1.3.1.2. Tác động của toàn cầu hoá
Những tác động của toàn cầu hoá đến lĩnh vực thông tin đã dẫn tới xu
hướng toàn cầu hoá thông tin. Đó là quá trình quy chuẩn hoá và mở rộng
quy mô ra toàn cầu về phạm vi ảnh hưởng, nguồn thông tin, công chúng,
phương tiện kỹ thuật, cách thức thông tin và tiếp nhận thông tin của các loại
hình báo chí.
1.3.1.3. Tác động của cơ chế thị trường
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện để
báo chí bung ra phát triển, tự đổi mới để thích ứng với yêu cầu của cơ chế
mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao quyền được thông tin của nhân dân và
đã thực sự thu hút được nhiều người đọc, người xem hơn.
1.3.1.4. Xu hướng hội tụ của truyền thông
Hội tụ báo chí khiến nhà báo phải “suy nghĩ đa phương tiện”. Hội tụ sẽ
giúp cho các nhà báo có cơ hội để thực hiện tốt hơn vai trò của mình, và để
có thể kể câu chuyện phù hợp với từng loại hình báo chí.
1.3.1.5. Trình độ dân trí và yêu cầu ngày càng cao của công chúng
Dân trí phát triển cao đòi hỏi báo chí phải đổi mới và phát triển không
ngừng. Thực tiễn xã hội đặt ra những đòi hỏi mở rộng quy mô thông tin của
từng cơ quan báo chí, song lại phải tránh tình trạng thừa các thông tin vô
bổ, thiếu các thông tin bổ ích.
1.3.1.6. Báo chí phát triển mạnh
Trước yêu cầu đa dạng và phong phú của công chúng; trước thành công
của đổi mới và hội nhập, báo chí Việt Nam ngày càng phát triển. Càng cạnh
tranh báo chí càng phát triển và người được hưởng lợi nhiều nhất chính là
11



đông đảo người đọc… Cuộc cạnh tranh sôi động này cũng trở thành động
lực lôi cuốn báo chí nước ta tiến dân lên theo trình độ phát triển chung của
báo chí quốc tế.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Cơ chế quản lý báo chí
Quản lý báo chí có thể phân chia thành hai cấp độ: quản lý vi mô và
quản lý vĩ mô. Quản lý vi mô là quản lý tòa soạn báo chí. Ở cấp độ này, có
thể gọi là quản trị tòa soạn báo chí. Quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước về
báo chí.
1.3.2.2. Sự chỉ đạo của cấp trên
Vấn đề quan trọng là nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm của cơ
quan chủ quản báo chí. Cơ quan chủ quản mạnh, nghiêm thì cơ quan báo
chí khó có thể kéo dài tình trạng yếu kém, sai phạm, thậm chí trượt khỏi tôn
chỉ, mục đích.
1.3.2.3. Năng lực của cơ quan báo chí
Về bề dày phát triển, tạp chí các ban đảng đều là những cơ quan báo chí
có khá nhiều năm xây dựng và trưởng thành.
Về mô hình tổ chức, tạp chí các ban đảng đang trong quá trình sắp xếp
lại theo hướng xây dựng bộ máy tinh gọn, năng động, hiệu quả.
Về năng lực của đội ngũ cán bộ, tạp chí các ban đảng có bộ máy và đội
ngũ phóng viên khá độc lập, ổn định và có trình độ, chất lượng chuyên môn
cao nên thuận lợi cho hoạt động tác nghiệp.
Về cơ chế tài chính, tới nay, mặc dù, tạp chí các ban đảng vẫn chưa có
sự thống nhất về mô hình, cơ chế tài chính, song đều hoạt động theo Quy
định 2226-QĐ/VPTW ngày 23/9/2008 của Văn phòng Trung ương Đảng
“Quy định tạm thời về chế độ quản lý tài chính, tài sản của các tạp chí, báo
trực thuộc các cơ quan đảng Trung ương” và các quyết định của cơ quan
chủ quản về chế quản lý tài chính tài sản.
Tiểu kết chương 1


12


Tạp chí các ban đảng nằm trong hệ thống tạp chí khoa học chuyên
ngành lý luận. Mặc dù vừa chịu sự tác động của cơ chế thị trường, vừa chịu
sự tác động của cơ chế bao cấp; vừa hoạt động theo sự định hướng, vừa
tuân thủ Luật Báo chí, song tạp chí các ban đảng đã từng bước đoạn tuyệt
với cơ chế bao cấp, sớm tham gia vào cơ chế cạnh tranh và đã có những dấu
hiệu đáng mừng.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, năng lực cạnh tranh của tạp chí các
ban đảng cũng chịu những áp lực nhiều chiều từ sự tác động của nhân tố
khách quan: Sự phát triển của khoa học công nghệ; tác động của toàn cầu
hoá; tác động của cơ chế thị trường.. . và những tố chủ quan: Cơ chế quản
lý báo chí; sự chỉ đạo của cấp trên; năng lực của cơ quan báo chí.
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC TẠP
CHÍBAN ĐẢNG Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI
2.1- Thực trạng năng lực canh tranh của tạp chí các ban đảng
2.1.1. Nội dung thông tin
2.1.1.1. Thông tin thời sự
So với các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng như báo ngày,
tạp chí lại có độ trễ về thời gian. Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay,
độc giả của tạp chí cũng đòi hỏi thông tin mang tính cập nhật hơn và điều
này tạo nên một số bất lợi nhất định đối với tạp chí. Năng lực cạnh tranh
trong thông tin thời sự của các tạp chí ban đảng là không chỉ dừng lại ở
cung cấp thông tin cho bạn đọc mà bài báo khoa học trên các tạp chí ban
đảng phải có sự đánh giá, dự báo và lý giải vấn đề, trên cơ sở đó định
hướng cho người đọc nhìn nhận, nắm bắt vấn đề đó được đúng đắn, tạo ra
được công luận chính đảng, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

2.1.1.2. Thông tin đặc thù về xây dựng Đảng
Đây cũng chính là một lợi thế cạnh tranh của các tạp chí ban đảng, so
với các sản phẩm truyền thông, ấn phẩm báo chí khác hiện có.

13


Thông tin đặc thù về xây dựng Đảng đăng tải trên các tạp chí ban đảng
phổ biến ở 2 dạng sau: Bài viết mang tính lý luận, chuyên luận khoa học về
xây dựng Đảng; Bài viết về thực tiễn kinh nghiệm xây dựng Đảng - phương
pháp tổng kết điển hình tiên tiến.
2.1.1.3. Thông tin về những vấn đề bức xúc
Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng tùy thuộc tần xuất xuất
hiện những bài nghiên cứu về vấn đề nổi cộm, có vấn đề được đông đảo
công chúng quan tâm. Tạp chí các ban đảng chú trọng tuyên truyền mặt tốt,
điển hình tiên tiến. Điều đó là đúng và cần thiết nhưng chưa đủ để đáp ứng
yêu cầu của công chúng hiện nay. Hạn chế về năng lực cạnh tranh khi thông
tin về các vấn đề nóng bỏng tạp chí các ban đảng chưa đặt thẳng, đi sâu vào
những vấn đề gai góc, bức xúc, mặt trái. Tính tổng kết, một đòi hỏi bức
thiết trong công tác phát triển lý luận, song cũng chưa được tạp chí các ban
đảng đầu tư tương ứng, có chiều sâu. Nội dung thông tin trên các tạp chí,
đặc biệt là những nội dung có tính hướng dẫn, chỉ đạo công tác còn tình
trạng chung chung, thiếu sức thuyết phục, chưa thực sự hướng tới đối tượng
là những người trực tiếp làm công tác đảng ở cơ sở.
2.1.2. Hình thức thể hiện
2.1.2.1 Xây dựng hệ thống chuyên mục
Căn cứ vào yêu cầu, nội dung tuyên truyền, hướng dẫn trong xây dựng
đảng, tạp chí các ban đảng đã xây dựng các chuyên mục khá phù hợp.
2.1.1.2. Hình thức trình bày
Về hình thức trình bày, các tạp chí đã xây dựng được hệ thống chuyên

mục, bao quát các vấn đề trong xây dựng đảng về tổ chức, thể hiện nét đặc
thù của tạp chí các ban đảng. Đây là ưu điểm nổi trội trong năng lực cạnh
tranh của các tạp chí ban đảng.
Hạn chế của các tạp chí là hình ảnh minh họa trong hội nghị, hội trường
vẫn chiếm tuyệt đại đa số. Năng lực trình bày của người trực tiếp ma-két
còn chưa đáp ứng được yêu cầu về tính chuyên nghiệp, tính sáng tạo, khoa

14


học và sự nhạy cảm trong trình bày. Các tạp chí đều chưa có người trình
bày chuyên nghiệp.
2.1.1.3. Thể loại
Các tạp chí là đã sử dụng đa dạng các thể loại báo chí một cách thích
hợp, hiệu quả. Tuy nhiên, chiếm đa số vẫn là các bài phản ánh và nêu kinh
nghiệm, số bài sử dụng thể loại phóng sự, điều tra còn ít, chưa thực sự cuốn
hút người đọc. Một số chuyên mục thể hiện dưới hình thức trao đổi, tranh
luận có thể sử dụng đa dạng thể loại nhưng chưa được khai thác nhiều.
2.1.3. Phương thức phát hành
Lượng phát hành còn hạn chế so với lượng công chúng tiềm năng và
cũng phần nào chưa phản ánh đúng bản chất nhu cầu thực của công chúng.
Các tạp chí chủ yếu thông qua mạng lưới của Công ty phát hành báo chí
thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông. Tuy phát hành qua bưu điện,
nhưng trên thực tế, các tạp chí vẫn phát hành theo “đơn đặt hàng” của các
ban đảng, tới các đối tượng thuộc diện “bắt buộc mua” theo hệ thống ngành
dọc, chưa phản ánh đúng thực chất nhu cầu cần thông tin và “mua” của các
địa phương, đơn vị.
2.1.4. Tương tác với công chúng
Các tạp chí đều tổ chức phát phiếu điều tra, trưng cầu ý kiến bạn đọc.
Song việc làm trên cho thấy hiệu quả chưa như mong muốn và không thực

chất. Vấn đề đặt ra là, các tạp chí ban đảng cần có giải pháp thu hút sự phản
hồi một cách tự nhiên của độc giả, bằng chính sức hấp dẫn của các bài viết,
chuyên mục trên ấn phẩm và cơ chế khuyến khích, tạo sự phản hồi dễ dàng.
2.1.5. Thu hút quảng cáo
Tạp chí các ban đảng không thể khai thác tràn lan, không kèm nhiều
ảnh hoa mỹ trên quảng cáo, trái lại những quảng cáo được định hướng và
kiểm soát chặt chẽ. Đây là thế mạnh, đồng thời là khó khăn cho các tạp chí
ban đảng.

15


Các tạp chí ban đảng chưa có bộ phận quảng cáo chuyên nghiệp. Các
trang quảng cáo của các tạp chí hiện nay chưa được quan tâm, đầu tư trình
bày có chất lượng, còn thiếu những trình bày đẹp, hiện đại.
2.1.6. Đánh giá chung
Các tạp chí ban đảng có ưu điểm và hạn chế về thông tin thời sự, về
thông tin xây dựng Đảng, hình thức trình bày, thể loại, phương thức phát
hành, tương tác với công chúng, quảng cáo.
Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng nhìn chung còn hạn chế,
một số tạp chí chưa có con dấu riêng, tài khoản riêng, khoản kinh phí hoạt
động đều phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách Đảng, dẫn đến tình trạng thiếu
tự chủ về mặt tài chính. Việc thu hút cộng tác viên khó khăn do chế độ
nhuận bút eo hẹp, trong khi đó không có khoản thu để phụ thêm; lực lượng
cán bộ, phóng viên thu nhập chủ yếu chỉ dựa vào lượng theo khung, bảng
lương, thu nhập từ nhuận bút, biên tập cũng hạn chế do kinh phí, không ký
kết được hợp đồng quảng cáo do không có con dấu, tài khoản riêng...
2.2. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế về năng lực cạnh tranh của
các tạp chí ban đảng
2.2.1. Nguyên nhân ưu điểm

Sự quan tâm của Lãnh đạo Ban; Sự vững vàng, từng trải và năng lực
vượt trội của đội ngũ cán bộ, phóng viên, Sự thừa nhận và tham gia đóng
góp tích cực của công chúng.
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế
- Các tạp chí chưa thực sự lấy bạn đọc làm thước đo tính hiệu quả của
các tạp chí; Ảnh hưởng của cơ chế bao cấp còn khá nặng nề; Nhận thức,
quan niệm của lãnh đạo các cơ quan chủ quản về tính đặc thù của hoạt động
báo chí chưa đồng đều.
2.2.3. Kinh nghiệm phát huy năng lực cạnh tranh của báo, tạp chí
của Đảng ở Trung Quốc
Về kinh nghiệm phát huy năng lực cạnh tranh của báo in , gác lại những
gì thoát ly khỏi mục tiêu tôn chỉ khách quan, công bằng của báo chí , tạp chí
16


các ban đảng Trung Quốc cũng có những kinh nghiệm có giá trị tham
khảo: Tạo nên sự thân thiện, sự quan tâm, tin tưởng gắn bó giữa độc giả với
báo Đảng. Quan tâm đến đại sự, phải trực tiếp thâm nhập vào những điểm
nóng, không trốn tránh mâu thuẫn, thông qua dư luận gây chấn động tâm
linh con người. Đối diện với những vấn đề xã hội, hiện tượng xã hội phức
tạp… Chú trọng đăng những thông tin chính diện, những thông tin chủ đạo
được nhiều độc giả quan tâm. Tăng cường sự hoàn chỉnh của nguồn tin, đổi
mới toàn diện hơn, sâu sắc hơn và chắt lọc hơn.
Tiểu kết chương 2
Năng lực cạnh tranh của các tạp chí ban đảng thể hiện rõ trong việc
không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm định hướng chính trị, tăng tính
hấp dẫn, bám sát hơn nhu cầu của độc giả, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của ấn phẩm. Mỗi tạp chí đều thể hiện được
bản sắc riêng về nội dung và hình thức, phù hợp với đối tượng, được bạn
đọc, đặc biệt là cán bộ trong ngành quan tâm. Số lượng phát hành ngày

càng được tăng lên. Khả năng tự chủ, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm
ngày càng cao. Một số tạp chí đã vươn lên là đơn vị sự nghiệp có thu, tự
quản linh hoạt về tài chính, giảm dần sự “bao cấp” của cơ quan chủ quản;
từng bước đổi mới, cải thiện phương pháp làm việc, tinh giản bộ máy,
hướng tới đề cao phát triển năng lực và hiệu quả; tiêu biểu như Tạp chí Xây
dựng Đảng, Tạp chí Tuyên giáo và gần đây là Tạp chí Kiểm tra.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC TẠP CHÍ BAN ĐẢNG Ở VIỆT NAM
3.1. Dự báo xu hướng phát triển của các tạp chí ban đảng ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế
- Xu thế đổi mới toàn diện của báo chí, tạp chí các ban đảng để vượt
qua chính mình đáp ứng đỏi hỏi của công chúng và của thời đại.

17


- Sự bùng nổ các loại hình báo chí đẩy tạp chí ban đảng phải cạnh tranh
với các báo, tạp chí khác cả trong lĩnh vực phát hành.
- Xu hướng đổi mới của công tác lý luận của Đảng đòi hỏi các tạp chí
ban đảng phải đổi mới nội dung, hình thức và phương thức tương tác với
công chúng.
- Tính phức tạp của tình hình chính trị, đan xen trong bối cảnh diễn biến
mau lẹ của thông tin đa chiều tác động nhiều mặt đến năng lực cạnh tranh
của các tạp chí ban đảng.
- Công văn số 3676-CV/VPTW ngày 11/4/2014 của Văn phòng Trung
ương thông báo ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư thì: từ ngày
1/7/2014, các tạp chí chuyên ngành của các cơ quan đảng phát hành theo
phương thức lấy thu bù chi, ngân sách đảng không cấp bù kinh phí (nhuận
bút, giấy công in, chi phí xuất bản). Theo đó, đặt ra yêu cầu cao hơn và cần

có giải pháp đồng bộ, quyết liệt hơn trong nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả hoạt động của các tạp chí ban đảng.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về chức năng, nhiệm vụ của tạp chí các
ban đảng
Bản thân các tạp chí từ việc xác định đúng chức năng, nhiệm vụ của
mình phải xác định cụ thể đối tượng phục vụ. Đối tượng phục vụ của mỗi tờ
báo, mỗi cơ quan báo chí có hai dạng: đối tượng rộng rãi, và đối tượng cụ
thể.
3.2.1.2. Đổi mới nhận thức về vai trò quan trọng đặc biệt của báo chí
nói chung, tạp chí ban đảng nói riêng
Trong xã hội hiện đại, báo chí nói chung, tạp chí các ban đảng nói riêng
ngày càng thể hiện vai trò, vị thế đặc biệt quan trọng.
3.2.1.3. Đổi mới nhận thức về yêu cầu, tầm quan trọng nâng cao năng
lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng

18


Đối với những người lãnh đạo, quản lý báo chí cả ở tầm vi mô và vĩ mô phải
thay đổi tư duy và nhận thức về tính tất yếu của việc đoạn tuyệt với cơ chế bao
cấp, xin cho, phải thích ứng với cơ chế thị trường, cạnh tranh. Một khi chấp nhận
cạnh tranh phải chấp nhận đổi mới cả nội dung, hình thức, đổi mới quan hệ với
công chúng, đổi mới cả phương thức phát hành, và quan trọng là đổi mới cả
phương thức quản lý.
3.2.2. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý
3.2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của
cấp ủy đảng các cấp, cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội
Nhà báo Việt Nam đối với tạp chí các ban đảng

Trên cơ sở sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy
đảng các cấp; tăng cường sự chỉ đạo của các cơ quan chủ quản quan bảo
đảm tính định hướng và tính chuyên nghiệp và tôn trọng định hướng pháp
luật.
3.2.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức đảng trong cơ quan tạp chí
Chi bộ các tạp chí cần tiếp tục nâng cao vị trí, vai trò là hạt nhân lãnh
đạo chính trị ở cơ quan tạp chí, thực hiện lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị: Lãnh đạo công tác tư tưởng; công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng tổ
chức đảng vững mạnh.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành
của ban biên tập
Để làm tốt chức năng quản lý, điều hành, ban biên tập cần giải quyết tốt
các nhiệm vụ cơ bản sau: Xác định hệ thống các chủ đề trong từng giai
đoạn và định hướng nội dung xuất bản theo kế hoạch hằng năm, mỗi tháng,
từng tuần. Tổ chức lực lượng thực hiện hợp lý, hiệu quả. Phối hợp tốt với
các cấp ủy, ban tổ chức các cấp ủy. Chú trọng kiểm tra, giám sát để mọi
khâu công việc luôn đảm bảo tôn chỉ mục đích của tờ báo.
3.2.2.4. Tăng thêm quyền hạn cho tổng biên tập

19


Tổng biên tập phải thực sự là người quyết định được, chịu trách nhiệm
cả về tài chính và nội dung thông tin; tinh thần trách nhiệm rất cao, nhiệt
tình với công tác tuyên truyền về Đảng và xây dựng Đảng.
3.2.3. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ
3.2.3.1. Đổi mới nội dung tạp chí
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạp chí các ban đảng cần làm tốt công
tác nghiên cứu lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ; bảo đảm nội dung thông tin
phản ánh đúng thực tiễn cuộc sống và đáp ứng yêu cầu của công tác đảng

thực sự hướng tới đối tượng là cán bộ, đảng viên và nhân dân, cung cấp cho
bạn đọc những thông tin có giá trị và có tính thời sự cao, trong đó cần đặc
biệt chú ý tới nội dung có sức thuyết phục, có tính chiến đấu, phản biện,
làm cho người đọc tìm thấy cái họ đang cần, được trình bày, phân tích, lý
giải thật thỏa đáng. Tăng tính chuyên đề cho mỗi số tạp chí.
2.2.3.2. Đổi mới hình thức
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cần đầu tư, đổi mới trong cơ cấu tổng
thể các chuyên mục và ở từng chuyên mục, để phù hợp hơn với nhu cầu độc
giả. Sử dụng đa dạng các thể loại báo chí; trình bày theo hướng hiện đại.
2.2.3.3. Đổi mới phương thức phát hành
Phải có đội ngũ làm phát hành chuyên nghiệp. Tiếp cận, liên kết, ký kết
hợp đồng phối hợp, thuê phát hành với các công ty phát hành tư nhân uy
tín, đại lý phát hành, hệ thống phát hành của các cơ quan báo chí lớn.
3.2.3.4. Đổi mới hoạt động quảng bá
Tư duy và cách làm mới, thích ứng với nền báo chí hiện đại hiện nay là
xác định, tạp chí ban đảng là một thương hiệu báo chí, thương hiệu này đã
có nền tảng truyền thống lịch sử, được xây dựng, nên cần bồi đắp và quảng
bá mạnh mẽ, thường xuyên.
3.2.3.5. Đổi mới phương pháp tác nghiệp
Đối với Ban Biên tập: tạo cho phóng viên tiếp cận được tinh thần cơ
bản, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và việc cụ thể hóa thực hiện

20


vào điều kiện địa phương của cấp ủy, chính quyền và các ngành, trên tất cả
các lĩnh vực, bao gồm cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Đối với phóng viên, biên tập viên: Chuyển cách làm việc chờ được
phân công, chờ kế hoạch từ trên giao thành cách làm việc chủ động.
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức nhân lực

3.2.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy
- Về tổ chức bộ máy
Có Ban Biên tập, Ban Thư ký tòa soạn; tối thiểu có ba phòng chức
năng: phòng Biên tập, Trị sự - Phát hành, Cộng tác viên - Bạn đọc. Có thể
có văn phòng đại diện miền Nam và miền Trung; phòng quảng cáo.
Về biên chế, các đối tượng phải có sự kế tiếp nhau về 3 độ tuổi.
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
Tổng biên tập là những người cán bộ có phẩm chất chính trị tin cậy của
Đảng và Nhà nước, có trình độ lý luận hoặc khoa học chuyên ngành, phải là
nhà báo thực thụ, thạo nghề nghiệp, biết tổ chức và lãnh đạo cơ quan báo
chí.
PV, BTV phải có một "phông" kiến thức, nhận thức hiểu biết sâu sắc về
Đảng; phải có đạo đức cách mạng, có kiến thức thực tiễn.
- Đào tạo, bồi dưỡng PV, BTV bằng nhiều phương pháp: được tiếp cận
mọi vấn đề dưới góc nhìn xây dựng Đảng; được nâng cao tri thức, kỹ năng
nghề nghiệp và vốn sống; bồi dưỡng kiến thức thực tiễn cuộc sống, sâu sát
cơ sở; được bồi bổ kiến thức văn hoá.
3.2.4.2. Xây dựng, chăm lo, phát huy đội ngũ cộng tác viên
Đội ngũ cộng tác viên phải được lựa chọn kỹ, có trình độ, năng lực
chuyên môn, có kỹ năng làm báo hiện đại và phải “được chăm sóc” thường
xuyên hơn. Tạp chí các ban đảng nên có nhiều loại cộng tác viên: Cộng tác
viên thường xuyên, cộng tác viên chuyên đề, cộng tác viên đinh, cộng tác
viên đặc biệt... Xây dựng đội ngũ cộng tác viên đông đảo, không phân biệt
người trong Đảng hay ngoài Đảng, là cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng,
Nhà nước ở các ngành, các cấp hay cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về xây
21


dựng đảng; cán bộ làm việc tại các ban tổ chức tỉnh, thành ủy hay phóng
viên, biên tập viên ở các báo Đảng địa phương, ở đô thị hay vùng sâu, vùng

xa…
3.2.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất cho tạp chí
3.2.5.1. Cơ chế, chính sách trong tiếp cận thông tin
Các tạp chí cần đề xuất với ban chủ quản xây dựng và ban hành quy
định về cung cấp thông tin (người phát ngôn) cho báo chí. Xây dựng cơ chế
trao đổi, hợp tác với báo trong nước và quốc tế. Xây dựng cơ chế để các vụ,
trang web trong các ban chủ quản phối hợp nghiên cứu, cung cấp thông tin,
sử dụng tạp chí. Quy định việc các tổ chức cơ sở đảng cung cấp thông tin
cho hệ thống báo chí của Đảng.
3.2.5.2. Cơ chế tài chính
Các tạp chí phải hoạt động độc lập, hiệu quả do đó cần tạo điều kiện để
mỗi tạp chí của từng ban đảng có con dấu, tài khoản, hoạt động độc lập, có
tư cách pháp nhân. Có một cơ chế tài chính thông thoáng hơn, để các tạp
chí ban đảng chủ động trong sử dụng nguồn tài chính.
3.2.5.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
Việc hiện đại hóa cơ sở vật chất nói chung của cơ quan là yêu cầu bắt
buộc, trong điều kiện phát triển của báo chí hiện đại và sự nâng cấp về điều
kiện làm việc của các cơ quan báo chí khác. Các biên tập viên đồng thời là
phóng viên trực tiếp tác nghiệp báo chí cần được trang bị các phương tiện
làm việc, như máy tính xách tay, máy ghi âm, máy ảnh chất lượng cao...
Tiểu kết chương 3
Quá trình toàn cầu hóa, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin, mạng xã hội và các loại hình truyền
thông trên internet đem đến thông tin đa dạng, nhiều chiều tạo áp lực đòi
hỏi tạp chí các ban đảng phải đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh thích
ứng với cơ chế thị trường; các tạp chí ban đảng có xu hướng bị các báo, tạp

22



chí khác chèn ép cả trong lĩnh vực phát hành. Xu hướng đổi mới của công
tác lý luận đòi hỏi tạp chí các ban đảng cũng phải đổi mới…
Năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng đòi hỏi các tạp chí phải tự
đổi mới mình đủ tầm đảm đương nhiệm vụ vừa là cơ quan ngôn luận của
các cơ quan Trung ương vừa là cơ quan báo chí truyền thông của Đảng, góp
phần nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, định hướng thông tin, dư
luận xã hội và hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng. Tạp chí các ban đảng
phải không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp, tính chiến đấu, tính khoa
học, tính hiện đại và luôn hấp dẫn công chúng.
Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễnũng có nghĩa là nâng cao
năng lực cạnh tranh, thời gian tới, tạp chí các ban đảng cần thực hiện tốt,
đồng bộ các nhóm giải pháp: nhóm giải pháp về nhận thức; nhóm giải pháp
về lãnh đạo, quản lý; nhóm giải pháp về nghiệp vụ; nhóm giải pháp về nhân
lực; nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trong đó nhóm giải pháp về nhận thức và nhân lực có tính đột phá.
KẾT LUẬN
Thời đại ngày nay, cũng như các loại hình báo chí khác, yêu cầu nâng
cao năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng là một tất yếu khách quan.
Tạp chí các ban đảng ở Trung ương, thuộc hệ thống tạp chí khoa học
chuyên ngành lý luận, bộ phận quan trọng của hệ thống báo chí nước ta
hiện nay.
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của tạp chí
các ban đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, Luận án đã khảo
sát, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng: Tạp
chí Xây dựng Đảng, Tạp chí Dân vận, Tạp chí Tuyên giáo, Tạp chí Kiểm
tra.
Tạp chí các ban đảng cần đổi mới mạnh mẽ, toàn diện để sản phẩm
luôn đảm bảo chất lượng cao, hình thức đẹp, giá thành hạ, phục vụ tiện lợi
và có ý nghĩa thiết thực trong công tác đảng. Đây vừa là yêu cầu nâng cao


23


năng lực cạnh tranh của tạp chí các ban đảng vừa là đòi hỏi chính đáng của
cuộc sống thời kinh tế thị trường, đổi mới và hội nhập quốc tế.
Đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, tự khẳng định mình vừa là áp
lực, vừa là động lực đối với tạp chí các ban đảng. Để vượt qua thách thức,
chớp thời cơ giành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh, đòi hỏi tạp chí
các ban đảng phải thực hiện có kết quả những nhóm giải pháp: nhóm giải
pháp về nhận thức; về lãnh đạo, quản lý; về nghiệp vụ; về nhân lực; về cơ
chế, chính sách, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trong đó nhóm giải pháp
về nhận thức và nhân lực có tính đột phá và giải pháp lấy độc giả làm trung
tâm là có tính nguyên tắc.
Để tạp chí các ban đảng có cơ hội thực hiện tốt những giải pháp không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, xin nêu một số kiến nghị:
- Kiến nghị với Ban Tuyên giáo Trung ương cần sớm xây dựng, ban
hành những qui chuẩn chung về tạp chí các ban đảng.
- Kiến nghị đối với các ban của Đảng, cơ quan chủ quan của các tạp chí
cần đổi mới phương thức chỉ đạo đối với các tạp chí và hoạt động của các
tạp chí theo hướng tăng tính chủ động, sáng tạo của các tạp chí hoạt động
theo pháp luật.
- Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông cần sớm sửa đổi bổ sung
Luật Báo chí; cần có sự thống nhất chung về cơ chế tài chính và tiêu chuẩn
chung đối với nhà báo, người có thẻ nhà báo để mỗi cơ quan báo chí, mỗi
nhà báo nâng cao trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề báo.
- Kiến nghị với ban lãnh đạo các tạp chí cần đổi mới tư duy thích ứng
với cơ chế thị trường trong quản lý, điều hành, tạo điều kiện thuận lợi phát
huy vai trò chủ động sáng tạo của nhà báo và mỗi tổ chức trong tạp chí./.


24



×