Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tieu luan tu tuong HCM doan ket

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.39 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

Nắm vững những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết và
vận dụng của Đảng ta trong sự nhiệp đổi mới, hiểu và nêu một số kỹ
năng tổ chức, tập hợp đoàn kết. Củng cố niềm tin vào nền tảng tư tưởng
Đảng, rèn luyện ý thức học tập và hưởng ứng tích cực, hiệu quả cuộc
vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạnh thời kỳ mới........................................3
B. NỘI DUNG...............................................................................................3
C. KẾT LUẬN....................................................................................................................17
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................18

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận.
Đại đoàn kết là nội dung nổi bật, xuyên suốt trong tư tưởng cũng như
trong thực tiễn của Hồ Chí Minh. Việc nắm vững những quan điểm cơ bản
của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết và vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp
đổi mới là rất quan trọng, khi hiểu và biết vận dụng sáng tạo tư tưởng đại
đoàn kết Hồ Chí Minh sự nghiệp đổi mới đất nước và từ đó có kỹ năng tổ
chức, tập hợp đoàn kết, củng cố niềm tin của bản thân, đồng chí, đồng nghiệp
và nhân dân vào nền tảng tư tưởng của Đảng, rèn luyện ý thức học tập và làm
theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Hưởng ứng tích cực hiệu quả các cuộc vận động,
nhất là cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang đứng trước những thách
thức mới: Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân
giảm sút, vì bất bình những bất công xã hội, tình trạng tham nhũng, quan liêu,
lãng phí còn khá phổ biến và nghiêm trọng, kỷ cương phép nước nhiều lúc, có
nơi không nghiêm, vấn đề đạo đức xã hội, trật tự an toàn xã hội còn phức
tạp…, do nhiều nguyên nhân. Qua tiếp thu chuyên đề tự chọn về vận dụng tư

1




tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết trong sự nghiệp đổi mới, tôi mạnh dạn
viết Tiểu luận với đề tài "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
ở Nghệ An trong sự nghiệp đổi mới” vận dụng khối kiến thức số 05 –
Chuyên đề tự chọn.
2. Mục đích.
Đánh giá thực trạng chung, nêu được những kết quả, những tồn tại hạn
chế của khối đại đoàn kết trong thời kỳ đổi mới của cách mạng Việt Nam và ở
Nghệ An. Làm rõ về kiến thức, kỹ năng, tư tưởng trong việc vận dụng tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh hiện nay và trong sự nghiệp đổi mới. Hiểu
và nắm được những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, đề
xuất một số biện pháp thực hiện.
3. Giới hạn
Nhận thức về tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh, vận dụng vào
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của Đảng ta và cụ thể ở tỉnh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, kết hợp sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, liên hệ ở tỉnh Nghệ An, đề xuất một số
biện giải pháp tổ chức thực hiện.
5. Ý nghĩa thực tiễn

2


Nắm vững những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
và vận dụng của Đảng ta trong sự nhiệp đổi mới, hiểu và nêu một số kỹ năng
tổ chức, tập hợp đoàn kết. Củng cố niềm tin vào nền tảng tư tưởng Đảng, rèn
luyện ý thức học tập và hưởng ứng tích cực, hiệu quả cuộc vận động “học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
cách mạnh thời kỳ mới.
6. Cấu trúc tiểu luận: Có 4 phần chính, mở đầu, nội dung, kết luận, và
tài liệu tham khảo (chi tiết tại mục lục).
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu
1.1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết trong cách mạng Việt Nam
Đại đoàn kết là nội dung nổi bật, xuyên suốt trong tư tưởng cũng như
trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Theo số liệu thống kê cho thấy
trong bộ Hồ Chí Minh Toàn tập (15 tập), các bài đề cập đến vấn đề đại đoàn
kết chiếm tỷ lệ trên 40%, trong một số bài Bác nhiều lần nói đến đoàn kết, đại
đoàn kết, như 19 lần trong “Diễn văn kỷ niệm Quốc khánh năm 1957”…
Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất
quán, xuyên suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là chiến lược tập hợp
mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn
dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù của dân tộc, của giai cấp. Dù hoàn
cảnh, thời kỳ, từng giai đoạn của cách mạnh, trước yêu cầu nhiệm vụ khác
nhau, phương pháp tập hợp lực lượng, đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn
kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạnh, là một chiến
lược bất di, bất dịch. Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi Đảng ra
đời đến nay, Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn thi hành đường lối đại đoàn kết

3


nhất quán, đúng đắn, có hình thức tổ chức phù hợp, đã phát huy được truyền
thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, tạo sức mạnh vô địch cho cách mạng.
Để chiến thắng kẻ thù và xây dựng xã hội mới thành công, theo Hồ Chí
Minh cần phải đoàn kết mọi lực lượng. Người khẳng định: “Đoàn kết là lực

lượng mạnh nhất”, “Đoàn kết là sức mạnh vô địch”, “Đoàn kết là sức mạnh,
là then chốt của thành công”. Đoàn kết càng rộng rãi, chặt chẽ thì thắng lợi
càng lớn. Hồ Chí Minh nhận định: “Nhờ đại đoàn kết mà nhân dân Việt Nam
đã đánh thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng Tám thành công và
đã kháng chiến thắng lợi. Nhờ đại đoàn kết toàn dân mà nước Việt Nam nhất
định sẽ thống nhất”, và Người khẳng định:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng. Theo Hồ Chí
Minh, đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng
yêu nước, cách mạng, mà cao hơn là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng.
Để đạt mục đích, nhiệm vụ đầu tiên của Đảng cách mạng là tập hợp, đoàn kết
rộng rãi các tầng lớp nhân dân, hình thành nên khối đại đoàn kết dân tộc to
lớn, mạnh mẽ. Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực
hiện tốt thì đẻ ra con cháu điều tốt”. Do vậy, đại đoàn kết phải là điểm xuất
phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ đường lối, chủ trương của Đảng ta.
1.2. Nội dung đại đoàn kết
- Lực lượng đại đoàn kết
+ Lực lượng đại đoàn kết dân tộc: Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại đoàn kết
tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Dó là nền gốc
của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có
nền, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Theo Hồ Chí

4


Minh lực lượng đoàn kết dân tộc, bao gồm các gia cấp, các tầng lớp trong xã
hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt
Nam, đồng bào các tôn giáo, đảng phái,… hợp thành khối đại đoàn kết rộng

rãi. Trong khối đại đoàn kết đó, Hồ Chí Minh nêu rõ: Nền tảng của khối đại
đoàn kết dân tộc là khối liên minh công – nông
+ Lực lượng đại đoàn kết quốc tế: Hồ Chí Minh xác định lực lượng
đoàn kết quốc tế bao gồm: Phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế; Phong
trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
- Hình thức tổ chức đại đoàn kết
+ Đoàn kết toàn dân tộc: Hình thức tổ chức đoàn kết này theo Hồ Chí
Minh là đoàn kết trong Mặt trận thống nhất. Mặt trận là một liên minh chính
trị nhằm đoàn kết rộng rãi các tổ chức yêu nước vào một khối thống nhất, đấu
tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Mặt trận là phương tiện
thực hiện mục đích đại đoàn kết. Hồ Chí Minh yêu cầu: Mặt trận phải lấy
khối liên minh công-nông-trí làm nền tảng; Khối đoàn kết trong Mặt trận chỉ
có thể được củng cố và phát triển bền chặt khi nó được Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo thông qua phương pháp tuyên truyền, vận
động, giáo dục, thuyết phục, thông qua tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng
viên; Đảng thể hiện sự lãnh đạo đó theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế, Hồ Chí
Minh đã xây dựng các hình thức Mặt trận đoàn kết quốc tế phù hợp và đạt
hiểu quả. Đối với các nước láng giềng, chung kẻ thù và nguyện vọng độc lập
dân tộc, Hồ Chí minh xây dựng Liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương
(Việt Nam-Lào-Cămpuchia), lập Mặt trận Thống nhất các dân tộc Việt-MiênLào trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Xây
dựng Liên minh hữu nghị hợp tác và tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa
anh em, tranh thủ giúp đỡ trong cuộc chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc, vì hòa

5


bình, chính nghĩa của nhân dân ta, trên tinh thần “Bốn phương vô sản đều là
anh em”. Đối với nhân dân yêu chuộng hòa bình, công lý trên thế giới, Hồ
Chí Minh xây dựng Mặt trận đoàn kết với phong trào hòa bình, dân chủ và

tiến bộ trên thế giới.
1.3. Nguyên tắc đại đoàn kết
- Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích
của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các tầng lớp cơ bản của các giai
tầng trong xã hội. Theo Hồ Chí Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải trên
cơ sở nhận thức và giải quyết tốt mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp.
Dân tộc – giai cấp là thể thống nhất biện chứng, Dân tộc là cái tổng thể, giai
cấp là cái bộ phận. Hồ Chí Minh đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân
tộc, đó là Độc lập tự do. Chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do” vừa là
mục tiêu, động lực của Hồ Chí Minh, của dân tộc Việt Nam, là chìa khóa vạn
năng, điểm hội tụ thắng lợi của chiến lược Đại đoàn kết Hồ Chí Minh
- Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Hồ Chí
Minh đã kế thừa và nâng cao tư duy chính trị truyền thống dân tộc “Nước lấy
dân làm gốc”, quán triệt nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lênin “Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”. Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Dân là
chủ thể của đại đoàn kết; Dân là nguồn sức mạnh vô tận, vô địch của khối đại
đoàn kết; Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản và hệ thống chính trị
- Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết lâu
dài chặt chẽ. Hồ Chí Minh nhận thức rằng đoàn kết là tập hợp lâu dài, bền
vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có lãnh đạo; Đoàn
kết trên lập trường vô sản, theo ngọn cờ chủ nghĩa Mác-Lênin, có tổ chức,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đòa kết phải gắn
với tự phê và phê bình. Hồ Chí Minh xóa bỏ thành kiến, tập hợp mọi lực

6


lượng, lôi kéo họ về với dân tộc, vừa thể hiện lòng nhân ái, khoan dung, vừa
đấu tranh để củng cố đoàn kết. Người nói: “Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa

đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai
của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”
1.4. Phương pháp đại đoàn kết
- Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục, để thức
tỉnh mọi người, họ tự nguyện, tự giác đoàn kết thành một khối. Nội dung
tuyên truyền vừa phải đáp ứng nguyện vọng, quyền lợi của quần chúng, vừa
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cách mạng; Hồ Chí Minh yêu cầu ngắn gọn, dễ
hiểu, vừa trí thức, và bình dân, vừa sâu sắc, vừa giản dị, dùng ngôn ngữ thông
thường, gần với người dân Việt Nam; Người phải nắm vững chủ trương,
đường lối của Đảng, là tấm gương, mẫu mực từ lời nói đến việc làm
- Phương pháp tổ chức cần khoa học. Đó là phương pháp xây dựng,
củng cố, phát triển hệ thống chính trị, bào gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận và
các đoàn thể quần chúng. Đảng là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết, phải
đề ra đường lối đại đoàn kết đúng đắn, Đảng phải đoàn kết, thống nhất trong
cả tư tưởng và hành động; Nhà nước là người tổ chức, quản lý, điều hành mọi
hoạt động của đời sống xã hội, mỗi chủ trương, chính sách, việc làm của Nhà
nước đều tác động trực tiếp đến cuộc sống, lợi ích, tâm tư, tình cảm của nhân
dân; Mặt trận và các đoàn thể quần chúng là cái vỏ vật chất của khối đại đoàn
kết, là sợi dây gắn kết Đảng với dân
1.5. Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ. Phương pháp
đại đoàn kết Hồ Chí Minh là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả các giải pháp,
nhằm mở rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng và thu hẹp đến mức
tối đa trận tuyến thù địch. Xử lý khoa học mối tương quan các lực lượng ở ba
tuyến: Cánh mạng – trung gian – phản cách mạng; Kết hợp giữa chiến lược và

7


sách lược, cứng rắn về nguyên tắc và mềm dẻo trong biện pháp, thực hiện
phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến”

1.6. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, coi
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Đoàn kết dân tộc
là cơ sở để thức hiện đoàn kết quốc tế. Theo Hồ Chí Minh, cần: Xây dựng tình
đoàn kết hữu nghị hợp tác với các dân tộc và gia cấp vô sản các nước. Chính
sách đoàn kết quốc tế là hòa bình, hữu nghị hợp tác với tất cả các nước trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau; Đề cao độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đồng
thời tranh thủ đến mức cao nhất sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân thế giới.
2. Thực trạng của khối đại đoàn kết trong thời kỳ đổi mới
2.1. Đánh giá tình hình chung
- Tình hình thế giới thay đổi nhanh, phức tạp, khó lường. Hòa bình, hợp
tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng tranh chấp, xung đột, chiến tranh,
khủng bố vẫn diễn ra gay gắt, nhiều nơi, an ninh nhiều vấn đề (tài chính, năng
lượng, biến đổi khí hậu,…) diễn biến phức tạp, cần có sự hợp tác mới giải
quyết được. Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học-công nghệ phát triển mạnh,
thúc đẩy hình thành xã hội thông tin, kinh tế tri thức; kinh tế thế giới còn khó
khăn, bất ổn, cạnh tranh, giành giật tài nguyên, thị trường, công nghệ, nguồn
lực, vốn gay gắt. Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc tiếp tục có những diễn
biến phức tạp, còn nhiều bất ổn trong khu vực, tồn tại nhiều nhân tố gây mất
ổn định, tranh chấp lãnh thổ, biển đảo diễn ra phức tạp
- Tình hình trong nước, và ở tỉnh Nghệ An:
+ Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tình hình và bối cảnh nêu trên sẽ tạo ra cả những thời

8


cơ và thách thức đan xen trong sự nghiệp đổi mới đất nước, của tỉnh. Tư

tưởng đoàn kết Hồ Chí Minh đã được Đảng ta quán triệt, vận dụng thể hiện
trong các Văn kiện Đại hội của Đảng, đặc biệt từ Đại hội VI đến Đại hội XI,
kể cả trong Văn kiện (dự thảo) chuẩn bị trình Đại hội XII và một số Nghị
quyết chuyên đề về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc; Đảng bộ
Nghệ An đã kế thừa tinh thần của Đảng, cụ thể hóa quan điểm, chủ trương
của Đảng ta vào các Văn kiện các kỳ Đại hội, nhất là Văn kiện Đại hội lần thứ
XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 vừa tổ chức thành công, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, tạo được những chuyển biến tích cực về nhận thức
và hành động cũng như những hạn chế và khiếm khuyết cần phải khắc phục,
nhưng cũng cần tập trung giải quyết và rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc
để tiếp tục củng cố, xây dựng đoàn kết thực sự trong Đảng.
+ Thành tựu và kinh nghiệm sau hơn 30 năm đổi mới đã tạo thế và lực,
sức mạnh tổng hợp to lớn trên mọi lĩnh vực, tình hình kinh tế-xã hội ổn định,
nền kinh tế phát triển nhanh, có đà tăng trưởng; Những hạn chế, yếu kém
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị dần
được khắc phục; Nhân dân phát huy tốt truyền thống yêu nước, đoàn kết,
nhân nghĩa. Tuy nhiên nước ta nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng vẫn đứng
trước nhiều thách thức, thời cơ lớn đan xen, tác động, diễn biến phức tạp:
Nguy cơ tụt hậu, tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
của một bộ phận cán bộ, đảng viên; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí nghiêm
trọng gây bất bình và làm giảm lòng tin trong nhân dân; Biểu hiện xa rời mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” diễn biến phức tạp.
Các thế lực thù địch thực hiện nhiều âm mưu, bằng những thủ đoạn hòng làm
thay đổi chế độ chính trị nước ta; Ở địa phương Nghệ An là nôi các phong
trào cách mạng, có vị trí chiến lược quan trọng nên tình hình lợi dụng, kích

9



động tôn giáo, dân tộc nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, các tệ nạn xã
hội, nơi diễn ra nhiều vụ việc, vụ án lớn, lại là vùng đặc thù, có biên giới tiếp
giáp với Lào, vùng Tây Nghệ An vấn đề quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn
xã hội tiền ẩn phức tạp
2.2. Những mặt đạt được
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng, củng cố khối
đại đoàn kết, quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý các lĩnh vực
(nhà nước, kinh tế, xã hội,…) từng bước được phát huy, đã tích cực động viên
nhân dân phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Việc tập hợp nhân dân hiệu
quả, bằng nhiều hình thức, đa dạng, có bước phát triển mới. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên được mở rộng, vai trò, vị trí trong xã hội được nâng
cao, nội dung hoạt động phong phú, thiết thực hơn, đã lôi cuốn đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia các cuộc vận động, các phòng trào thi đua yêu
nước. Khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công-nông-trí được
tiếp tục mở rộng, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội,
giữ vững ổn định chính trị xã hội của đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối
nội, đối ngoại có hiệu quả.
2.3.Những hạn chế
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang đứng trước những thách thức mới:
Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân giảm sút,
vì bất bình những bất công xã hội, tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí
còn khá phổ biến và nghiêm trọng, kỷ cương phép nước nhiều lúc, có nơi
không nghiêm, vấn đề đạo đức xã hội, trật tự an toàn xã hội còn phức tạp. Các
vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, việc giải quyết mối quan hệ dân tộc, tôn
giáo vẫn là vấn đề tiềm ẩn phức tạp, như Tây Nghệ An, các vụ việc liên quan

10



giáo dân vừa qua tại Nghệ An. Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các
đoàn thể, các tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân do chưa phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong
cơ cấu giai cấp- xã hội và những mâu thuẫn mới nảy sinh trong nhân dân,
chưa có chủ trương khắc phục đúng đắn, kịp thời, còn xem nhẹ công tác dân
vận, hệ thống chính trị cơ sở còn yếu kém nhiều mặt; một số nơi còn mất
đoàn kết, một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu, thậm chí thoái
hóa, biến chất, làm giảm vai trò hạt nhân lãnh đạo và đoàn kết của tổ chức
Đảng. Một số chủ trương, chính sách của Nhà nước chưa thể hiện đầy đủ
quam điểm đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện còn nhiều thiếu sót. Hoạt
động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân có nơi còn hình thức, nặng về
hành chính, xa dân. Ảnh hưởng mặt trái của kinh tế thị trường, sự suy thoái về
lối sống và đạo đức, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, ý thức công dân,
ý thức chấp hành kỷ cương, chính sách pháp luật của một bộ phận nhân dân
còn yếu kém. Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đoàn kết của nhân dân
ta, lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để kích động, gây ly gián, chia rẽ nội bộ
Đảng, Nhà nước và nhân dân.
3. Một số biện pháp vận dụng và phát triển tư tưởng đại đoàn kết
Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay
Quán triệt tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, kế thừa truyền thống
quý báu của dân tộc, Đảng ta luôn coi trọng đại đoàn kết và vấn đề chiến
lược, là nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đảm bảo
cho sự nghiệp cách mạng. Bước vào thời kỳ mới, tư tưởng đại đoàn kết Hồ
Chí Minh được vận dụng và phát triển lên tầm cao mới.
3.1. Mục tiêu
Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức
mạnh của toàn dân, giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, thực hiện thắng

11



lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
3.2. Quan điểm
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; Lấy mục tiêu giữ vững độc lập thống
nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm
điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, tin cậy lẫn nhau cùng hướng tới tương lai;
Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp cho các giai cấp, tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa lợi ích cá
nhân, tập thể, xã hội. Thực hiện dân chủ gắn với kỷ cương, phòng chống thâm
nhũng, quan liêu, lãng phí, tăng cường bồi dưỡng nâng cao tinh thần yêu
nước, ý thức độc lập dân tộc, tự lực tự cường xây dựng đất nước; Đảng là hạt
nhân lãnh đạo bằng nhiều hình thức, biện pháp. Chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước có ý nghĩa hàng đầu; Thực hiện nhất quán đường lối đoàn
kết quốc tế độc lập tự chủ, hòa bình hơp tác và phát triển, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế, với phương châm: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình
độc lập và phát triển
3.3. Nguyên tắc
Đoàn kết tòa dân phải giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành
viên trong xã hội; Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc; Tin dân, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các
khó khăn vướng mắc của nhân dân, làm tốt công tác dân vận, có cơ chế pháp
luật để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ
thực sự; Đoàn kết quốc tế phải trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi.

12



3.4. Một số biện pháp
a) Xây dựng các chính sách nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Bao gồm các chính sách chung, phát triển kinh tế nâng cao đời sống
nhân dân, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền. Phát
triển đều các lĩnh vực, dịch vụ xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Phát huy dân chủ, giữ kỷ cương, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi, thực hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Các chính sách đối
với các giai cấp, tầng lớp xã hội, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển giai cấp, xây dựng phát huy vai trò của giai cấp nông dân chủ thể của quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh,
chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, tạo điều kiện xây dựng, phát
triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, giỏi, có đạo đức, trách nhiệm xã cao; làm
tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối
sống cho thế hệ trẻ; nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần
của phụ nữ; Phát huy truyền thống bộ đội cụ Hồ của Cựu chiến binh tham gia
xây dựng Đảng, làm kinh tế giỏi; quan tâm chăm sóc sức khỏe và các điều kiện
cho người cao tuổi; Thực hiện bình đẳng dân tộc, chống âm mưu chia rẽ; Hoàn
thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Tăng cường hợp tác, hữu
nghị với đồng bào định cư ở nước ngoài, con em xa quê.
b) Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh để Đảng thực sự
là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Đổi mới phương thức


13


lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận và đoàn thể nhân dân, xây
dựng đội ngũ đảng viên gương mẫu, nòng cốt trong các tổ chức, phòng trào,
động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng
c) Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền Nhà nước trong việc
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
Không ngừng hoàn thiện cơ chế dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện,
trách hình thức, vi phạm, coi nhẹ dân chủ, gắn dân chủ với thực thi nghiêm
pháp chế xã hội chủ nghĩa; Cải cách hành chính phục vụ nhân dân; Nhà nước
phối hợp Mặt trận và các đoàn thể, tạo điều kiện để thực hiện tốt phản biện xã
hội, làm tốt vai trò giám sát, phản ánh trung thực tâm tư nguyện vọng của
nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ chính quyền trong sạch, vững mạnh;
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ, giáo dục đạo đức cho cán bộ
chính quyền các cấp, xây dựng phong cách, phương thức công tác của cán bộ,
công chức phù hợp đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu
tăng cường khối đại đòa kết dân tộc, tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm
d) Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng
cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân; Xây dựng các cộng đồng dân cư tự quản tận
thôn, bản, tổ dân phố, tổ tự quản, hoạt động theo hương ước, quy ước không
trái pháp luật, tăng cường hướng về cơ sở, gần dân, quan tâm tất cả các đối
tượng, vùng miền, vùng dân tộc, vùng có giáo dân, vùng đặc thù khác, tăng
cường vận động, giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo, xây dựng đời sống ấm
no hạnh phúc ở cộng đồng dân cư
e) Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm
công dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước


14


Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, mở rộng, nâng cao chất lượng
giáo dục truyền thống yêu nước, trách nhiệm công dân, đạo đức xã hội, ý thức
cộng đồng trong các tầng lớp nhân dân; Giáo dục ý thức chăm lo xây dựng
khối đoàn kết thống nhất trong Đảng tận các tổ chức cơ sở Đảng; Củng cố
tăng cường các tổ chức làm công tác chính trị, tư tưởng; phát huy vai trò tích
cực của các phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn hóa, nghệ
thuật, quan tâm lực lượng tuyên truyền miệng nhất là các vùng dân tộc thiểu
số, đồng bào có đạo, vùng sâu, vùng xa; Phát động sâu rộng các phong trào
thi đua yêu nước. Huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, tổ chức có hiệu
quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào
“Chung sức xây dựng Nông thôn mới”, và tổ chức tốt các cuộc vận động toàn
dân đoàn kết phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
f) Giữ vững môi trường hòa bình tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chunh của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Đưa các quan hệ quốc tế đã có đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững;
Phát triển mối quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và
các tổ chức quốc tế; Giải quyết các bất đồng, tranh chấp thông qua thưng
lượng, hòa bình, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi. Củng cố tăng cường, mở
rộng quan hệ với các Đảng, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạnh tiến bộ
trên thế giới; Phát triển đối ngoại nhân dân “chủ động, linh hoạt, sáng tạo và
hiệu quả”, tích cự tham gia các diễn đàn và hoạt động nhân dân thế giới, góp
phần đấu tranh vì hòa bình, phát triển, công bằng, bền vững, dân chủ và tiến
bộ; chủ động tham gia đấu tranh vì quyền con người; Kiên quyết, quyết liệt
làm thất bại các âm mưu và hành động xuyên tạc, lợi dụng các vấn đề (dân

chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo,…) hòng can thiệp vào công việc nội bộ,

15


xâm phạm độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị
của nước ta.
g) Đối với Nghệ An
Cùng chung các biện pháp nêu trên, riêng Nghệ An cần phát huy lợi
thế của địa phương có truyền thống cách mạng, quê hương Chủ tịch Hồ Chí
Minh và nhiều người con ưu tú; Triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần
thứ XVIII vừa qua, sớm đưa vào cuộc sống các chủ trương, chính sách mới,
bám sát Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh Nghệ An. Tranh thủ ý kiến của các nhà khoa học,
các nhân sỹ, tri thức, các bậc lão thành cách mạng, Hội đồng hương của tỉnh
Nghệ An khắp mọi miền tổ quốc và ở nức ngoài, ý kiến của các tầng lớp nhân
dân để đưa ra các chủ trương, chính sách khoa học, phù hợp thực tiễn; Phát
huy lợi thế địa phương để phát triển kinh tế theo vùng, thu hút đầu tư, thực
hiện xây dựng Nông thôn mới bền vững, xây dựng đô thị văn minh, phát triển
các khu công nghiệp, gắn với phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008, của TW Đảng;
Tỉnh ủy Nghệ An cần quan tâm toàn diện về công tác xây dựng Đảng, từ công
tác tư tưởng đến công tác dân vận, tổ chức, kiểm tra... chăm lo công tác xây
dựng Đảng, tạo đồng thuận, đoàn kết, thống nhất để thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ chung. Mục tiêu tổng quát được tỉnh Nghệ An đề ra là nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; tăng cường đoàn kết, thống
nhất; huy động và phát huy mọi nguồn lực, phấn đấu xây dựng Nghệ An trở
thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp, là trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết

cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của

16


nhân dân được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ;
quốc phòng, an ninh vững mạnh; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Bên cạnh đó cần quan tâm giải quyết tốt những vấn đề thuộc các lĩnh
vực nhạy cảm, đang gây cản trở, hoặc có tiềm ẩn phức tạp ở Nghệ An, như:
Thủ tục hành chính, các vấn đề liên quan đất đai các dự án, vấn đề dân tộc
vùng Tây Nghệ, vùng biên giới, vùng đồng bào có đạo,…; Tăng cường tấn
công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, công tác an sinh xã hội, môi trường.
3. Một số kiến nghị, đề xuất
- Đảng, Nhà nước ta cần tập trung có những chủ trương, chính sách
đúng đắn, kịp thời, khoa học, phù hợp thực tiễn cuộc sống của người dân,
thực hiện hiệu quả trong cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
các tầng lớp nhân dân, tạo niềm tin của nhân dân với Đảng, với chế độ
- Để cách mạng Việt Nam thành công sự nghiệp đổi mới cần thực hiện,
vận dụng sáng tạo tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, đoàn kết
phải thực sự, phát huy dân chủ thực sự gắn với tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
- Các địa phương, như Nghệ An cần phát huy nội lực, tự lực tự cường,
xây dựng khối đoàn kết, năng động, biết tranh thủ chớp lấy thời cơ, biết chọn
khâu đột phá phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của địa phương, chọn đúng điểm
nhấn. Huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân thi đua phát triển kinh tế, xã
hội, xây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh
C. KẾT LUẬN
Đoàn kết dân tộc là truyền thống. Kế thừa và phát huy truyền thống đó,
Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn coi trọng củng cố và không ngừng mở rộng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp lãnh đạo nhân dân ta

giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự nghiệp đổi mới xây dựng đất
nước trong bối cảnh mở cửa, hội nhập, giao lưu với thế giới hiện đại, tình hình

17


quốc tế có nhiều biến động khôn lường, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đạt mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, cần có sự đoàn kết
thống nhất cao độ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại đoàn kết dân tộc là tư
tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Đoàn
kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công. Biết
đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại;
Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết
một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời; Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ
chức để tạo sức mạnh. Đoàn kết (cá nhân và tổ chức) không tách rời; Đoàn kết
phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ.
Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân; Đoàn kết đi liền với
bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai; Lãnh đạo xây
dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát huy sức mạnh
của Đảng, của toàn dân tộc; Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải
thực sự đoàn kết trong Đảng; Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - đoàn
kết toàn dân - đoàn kết quốc tế; Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng
quốc gia, dân tộc, quốc tế. Những hiểu biết, nội dung, biện pháp trên làm sáng
tỏ việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết của cách mạng Việt
nam và ở Nghệ An trong sự nghiệp đổi mới.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các tác phẩm của Hồ Chí Minh: Đường cách mệnh (Hồ Chí Minh,
toàn tập, NxbCTQG, H, 2011, t.2); Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt


18


(t.3); Lịch sử nước ta (t.3); Tuyên ngôn độc lập (t.4); Bài nói chuyện tại lớp
bồi dưỡng cán bộ về công tác Mặt trận (t.13);…
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987. Tr.114-117
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991. Tr.7, 44-45, 60-62, 77-79, 93-94, 99-100,
103-104, 113-115, 124
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996. Tr.8-129
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Tr.44-131
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Tr.9-28
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Tr.116-160
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. Tr.48-51
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình tư tưởng Hồ Chí
Minh (hệ cao cấp lý luận chính trị), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Tr.90-121
- Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng bộ tỉnh Nghệ An: Văn kiện Đại hội lần thứ XVIII

19




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×