Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển văn hóa, con người việt nam; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (bài 5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.83 KB, 34 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG SỐ 5: LỚP ĐẢNG VIÊN MỚI
Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới gồm có
10 bài, hôm nay tôi cùng với các đồng chí trao đổi về bài số 5 là: (1) PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, (2) KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ;
(3) XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT
NAM; (4) QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Từ tên bài cho thấy, bài này sẽ cung cấp cho chúng ta cách nhìn theo
quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về 4 vấn đề. Đây là những lĩnh vực có vai
trò quan trọng và vị trí to lớn đối với Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Việc nhận thức đúng và đổi mới hoạt động trong những lĩnh
vực này là điều kiện cơ bản đảm bảo quá trình phát triển bền vững của
nước ta.
Đi vào vấn đề thứ nhất: ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO; PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Nội dung này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 3 nội dung:
1. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của đất
nước
Về khái niệm về giáo dục và đào tạo, trong tài liệu đã nói rõ, đề nghị
các đồng chí tự tìm hiểu, chúng ta chỉ cùng nhau làm rõ vai trò của nó đối
với sự phát triển của đất nước. Lịch sử loài người cho thấy, giáo dục và đào
tạo có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc ở mọi
thời đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thiện ác vốn chẳng phải là bản
tính cố hữu, phần lớn đều do giáo dục mà nên”. Người muốn nhấn mạnh
đến vai trò của giáo dục trong việc hình thành phẩm chất nhân cách con
người, “thiện”, “ác” không phải là bản chất sẵn có của con người mà chủ
yếu là do quá trình giáo dục hình thành nên. Hay “Vì lợi ích 10 năm trồng
cây, vì lợi ích 100 năm trồng người”.
Đối với nước ta, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu


tiên sau khi thành lập nước, Bác Hồ đã từng nói lên vai trò của giáo dục và
đào tạo đối với sự phát triển đất nước “…Non sông Việt Nam có trở nên


2

tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường
quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập
của các cháu…”
Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục và đào tạo được
xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều
quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, Đảng ta xác định, giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu. Nói như vậy, thì vai trò của giáo dục và đào tạo
được thể hiện ở những điểm nào? Đối với nước ta, vai trò giáo dục và đào
tạo thể hiện ở 5 điểm cơ bản:
(1) Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã
hội, muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và
tinh thần, nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có
thể góp phần xây dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu” bởi không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên
và chính bản thân mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những
thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, đất nước mình.
(2) Giáo dục góp phần nâng cao dân trí. Ngày nay, giáo dục và đào
tạo còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri
thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài
sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu
quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp
là chính chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất.
(3) Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi

quốc gia, dân tộc bởi giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao
động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội, đồng thời có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng
văn hóa” trong chính quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu.
(4) Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam trình độ lao động phổ thông
còn thấp, ít được đào tạo nghề, tỉ lệ lao động nông nghiệp còn cao, nên
hiện mới bước đầu xây dựng kinh tế tri thức. Giáo dục - đào tạo nhằm phát


3

huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu” rút ngắn thời gian công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện phấn đấu để đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.
(5) Giáo dục - đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ
cao góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết
định của kinh tế tri thức. Tất cả các quốc gia phát triển đều có chiến lược
phát triển giáo dục. Trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi
người”, tổ chức UNESCO cũng đã khuyến khích các nước phải chi tiêu ít
nhất 6% GDP cho giáo dục.
* Một số thành tựu của giáo dục và đào tạo: 5 điểm nổi bật
(1)- Giáo dục và mạng lưới cơ sở GD-ĐT có bước phát triển nhanh;
hệ thống GD tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, sau đại học.
Quy mô các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề tiếp tục
được mở rộng, tốc độ tăng trưởng hàng năm ở quy mô đại học đạt 6,65%,
trung học chuyên nghiệp là 9,8% và dạy nghề là 8,35%.
(2)- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được tăng cường cả về số

lượng và chất lượng. Năm 2008 có 183.443 giáo viên mẫu giáo, đến năm
2012 là 244.478 (tăng 1,33 lần). Giáo viên tiểu học: năm 2008 có 347.840,
năm 2012 có 381.432. Giáo viên THCS: năm 2008 có 313.911, năm 2012
có 315.404. Giáo viên THPT: năm 2008 có 142.432, năm 2012 có 150.915.
Tỉ lệ đạt chuẩn giáo viên năm 2012: mầm non năm 2000 là 51,5%,
năm 2007 là 90,3%, năm 2012 là 93,22%. Cấp tiểu học là 99,69%, THCS
là 99,33% và THPT là 99,6%. Tỉ lệ giảng viên đại học có trình độ trên đại
học: năm 2008 là 49,9%, năm 2011 lên 56,67%; ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp tăng từ 19,4 % năm 2008 lên 28,6% năm 2011.
(3)- Quản lý nhà nước về giáo dục có một số chuyển biến. Bước đầu
thực hiện việc giao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo. Đã hình thành tổ
chức chuyên trách về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo.


4

(4)- Công bằng giáo dục được giải quyết tốt hơn. Nhà nước tăng đầu
tư cho các cấp giáo dục phổ cập, cho phát triển giáo dục ở các vùng khó
khăn. Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo và diện chính sách được
triển khai rộng rãi, có tác động to lớn.
(5)- Chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo đạt trên 20%
tổng số chi ngân sách.
* Một số hạn chế của giáo dục và đào tạo: 4 vấn đề
(1)- Chất lượng GD-ĐT còn thấp so với yêu cầu. Hệ thống giáo dục
và đào tạo thiếu liên thông, còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo
thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
của thị trường lao động.
(2)- Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kĩ
năng sống và làm việc.
(3)- Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn

lạc hậu, thiếu thực chất.
(4)- Quản lý GD-ĐT còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý còn bất cập. Cơ chế tài chính cho GD-ĐT chưa phù hợp. Cơ sở vật
chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu.
2. Quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo
Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) xác định có 7 quan điểm:
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;
đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học.


5

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế
giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp

với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo
số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu
số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.
Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục
và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công
lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối
với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã
hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo
trong những năm tới
3.1. Mục tiêu: 3 mục tiêu


6

(1)- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
(2)- Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt

nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
(3)- Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp: ở đây có xác định 6 nhóm nhiệm vụ và
giải pháp cơ bản:
1- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học
Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện
đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhằm phát triển năng lực và phẩm
chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc
học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của
mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực.
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
2- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập


7


Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy
mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học
phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù
hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế
giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên
thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp,
điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu
theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ
sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành.
Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển
một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt
trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường
ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng
tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham
gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng
lực người học.
3- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ,
ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của

cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo
động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.


8

Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội
dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo
của nước ngoài tại Việt Nam.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định
về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào
tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc
lập về chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục,
đào tạo. Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước
ngoài ở Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài
bằng nguồn ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào
tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường.
4- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu
cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.

Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công
tác.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt


9

Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục,
đào tạo trong nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở
đào tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ,
đặc biệt là các viện nghiên cứu.
5- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng
góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và
đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào
tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20%
tổng chi ngân sách. Hoàn thiện chính sách học phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung
đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ
để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung
đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường
đại học sư phạm.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy
tín. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ

trợ hoạt động đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách
hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm
2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.
6- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập
trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ
quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ


10

cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên
cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Có chính
sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai
thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển
một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ
khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào
tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
Đi vào vấn đề thứ hai: PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
1. Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển đất
nước

Đại hội XII của Đảng khẳng định vị trí và xác định phương hướng
phát triển khoa học công nghệ nước ta những năm tới: Phát triển mạnh mẽ
khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc
sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng,
an ninh. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát
triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có một số lĩnh
vực đạt trình độ tiên tiến thế giới.
Từ vị trí và phương hướng nêu trên cho chúng ta thấy rất rõ vai trò
của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của đất nước. Có thể thấy:
- Đối với chính trị: Là điều kiện đảm bảo thắng lợi cho đấu tranh giai
cấp: "là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội”. Cung cấp phương tịên hiện đại để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.


11

- Đối với văn hoá – xã hội: Góp phần nâng cao dân trí. Thay đổi cơ
cấu lao động xh: nông dân chiếm đa số công nhân và trí thức. Giải phóng
sức lao động của con người: lao động trực tiếp lao động gián tiếp. Thay đổi
sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống. Hồ
Chí Minh: "chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học, chắc chắn sẽ đưa loài
người đến hạnh phúc vô tận".
- Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự
thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, khoa học và công nghệ đã
trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao
động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất,

tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,…Nhiều sản phẩm mới ra đời
phong phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu
kỳ sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể.
Ví dụ: Thực tiễn trên thế giới đã chứng minh về vai trò của khoa học
và công nghệ.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 1990 so 1982 tăng 28,5%;
khối lượng thương mại thế giới tăng 57,9% (IMF 10/1990).
+ Thế kỷ XVIII, một nước muốn công nghiệp hóa thường mất 100
năm. Đầu thế kỷ XX, còn khoảng 30 năm.Vào thập niên 70 - 80 rút xuống
20 năm. Thập niên 90 chỉ còn trên dưới 10 năm.
Quãng thời gian cần thiết để tăng gấp đôi GDP (Tổng sản phẩm quốc
dân) theo đầu người đã được rút ngắn một cách ổn định. Nếu như Anh mất
58 năm (kể từ 1780), Mỹ 47 năm (từ 1839), Nhật 34 năm (kể từ 1880) thì
từ sau Đại chiến thứ hai, cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp lần thứ
ba còn đẩy tốc độ này lên cao hơn như Brazin 18 năm, Indonesia 17 năm,
Hàn Quốc 11 năm, Trung Quốc 10 năm.
Thứ nhất, khoa học và công nghệ góp phần mở rộng khả năng sản
xuất của nền kinh tế.
Thứ hai, sự phát triển của khoa học và công nghệ đã thúc đẩy qúa
trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


12

Thứ ba, sự phát triển của khoa học và công nghệ góp phần làm tăng
sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường.
Thứ tư, phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm quy mô, sản lượng
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm).

* Các cuộc cách mạng công nghiệp:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 1 kéo dài từ cuối thế kỷ 18 đến
nửa đầu thế kỷ 19, đánh dấu bằng sự ra đời của động cơ hơi nước, rồi sau
đó là động cơ đốt trong, mở rộng sử dụng nhiên liệu than đá, xây dựng các
tuyến đường sắt, mở ra kỷ nguyên sản xuất cơ khí và phát triển giao
thương..
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ 19
kéo dài tới đầu thế kỷ 20, với sự ra đời của máy phát điện, đèn điện, động
cơ điện, mở rộng việc sử dụng điện năng trong sản xuất, mở ra kỷ nguyên
sản xuất hàng loạt..
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 bắt đầu vào thập niên 1960.
Đặc điểm của cuộc cách mạng này là lần đầu tiên con người đã sáng tạo ra
một loại máy có thể thay thế một phần quan trọng của lao động trí óc - đó
là máy tính (chứ không như các loại máy cơ khí và điện khí chỉ thay thế
lao động cơ bắp). Sự ra đời của chất bán dẫn đã dẫn tới việc sáng chế ra
các siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và
1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đây là xu hướng kết hợp giữa
các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống
kết nối Internet (IoS). Công nghiệp thứ 4 phát triển với tốc độ ở cấp số
nhân chứ không phải cấp số cộng.
* Thành tựu khoa học và công nghệ
Thứ nhất: Về khoa học xã hội và nhân văn: cung cấp luận cứ khoa học
và thực tiễn cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.


13

Thứ hai, về khoa học tự nhiên: có bước phát triển trong nghiên cứu cơ

bản, tạo cơ sở hình thành một số lĩnh vực KHCN đa ngành mới.
Thứ ba, khoa học công nghệ đóng góp tích cực nâng cao năng suất,
chất lượng hàng hóa và dịch vụ; cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và nền kinh tế.
Thứ tư, tiềm lực KHCN có bước phát triển. Cả nước có 4,28 triệu
người trình độ cao đẳng trở lên. Trong đó: 24,3 nghìn tiến sĩ; 101 nghìn
thạc sĩ; trên 62 nghìn người làm việc tại các tổ chức nghiên cứu và phát
triển. Như vậy, so với trước đây tiềm lực KHCN của VN phát triển rất
nhanh.
Thứ năm, hệ thống pháp luật về KHCN ngày càng hoàn thiện; quản lý
nhà nước về KHCN từng bước đổi mới; thị trường KHCN đã được hình
thành và bước đầu phát huy tác dụng.
Thứ sáu, hợp tác quốc tế được đẩy mạnh và chủ động hơn trong một
số lĩnh vực
* Một số hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Thứ nhất: KHCN chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. Ít công trình KHXH có giá trị cao về lý luận và thực tiễn, chưa đưa
ra được nhiều luận cứ kịp thời, thuyết phục, có tính dự báo về nhiều vấn đề
thực tiễn đặt ra (về định hướng CNXH, về Đảng cầm quyền…)
Các nghiên cứu KHTN chưa đủ sức dự báo, hạn chế hậu quả thiên tai,
biến đổi khí hậu…Trình độ KHCN các doanh nghiệp đa phần ở mức trung
bình và lạc hậu (khoảng 80 – 90% là công nghệ nhập ngoại. Trong đó 7080% máy móc, dây chuyền thuộc thế hệ những năm 80-90. 75% hết khấu
hao, 50% là đồ tân trang).
Thứ hai: việc huy động nguồn lực xã hội vào hoạt động KHCN chưa
được chú trọng; đầu tư thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Đầu tư còn dàn
trải, phân tán, hiệu quả chưa cao, bình quân đầu người cho KHCN rất thấp
chỉ đạt 11 USD/người/năm, so với Trung Quốc là 53 USD/người/năm, Hàn
Quốc 67 USD/người/năm.


14


Thứ ba: việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ KHCN còn nhiều bất
cập. Cơ chế quản lý hoạt động KHCN chậm được đổi mới; cơ chế tài chính
còn chưa hợp lý
Thứ tư: công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển KHCN chưa gắn với
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Thứ năm: thị trường KHCN phát triển chậm, chưa gắn kết chặt chẽ kết
quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Thứ sáu: hợp tác quốc tế về KHCN còn thiếu định hướng chiến lược,
hiệu quả thấp
2. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ: 5 quan điểm
1- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư
trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng,
tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết
định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý,
cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa
học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ,
cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3- Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát
triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng
và Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán
bộ khoa học và công nghệ.
4- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa
học và công nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực

khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ.
Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn


15

vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công
nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và công nghệ.
5- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học
và công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án
khoa học và công nghệ của Việt Nam.
3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ 5 năm tới
2016-2020: 11 nhiệm vụ và giải pháp
(1) Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một nội dung cần
được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các
ngành, các cấp. Các ngành khoa học và công nghệ có nhiệm vụ cung cấp
cơ sở khoa học cho việc xây dựng và triển khai đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật. Các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội đều phải xây dựng trên những cơ sở khoa học vững chắc.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý,
cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa
học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ,
cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
(3) Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ của đất nước, chiến
lược thu hút công nghệ từ bên ngoài và chuyển giao công nghệ từ các
doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên đất nước ta. Tăng cường hợp tác về
khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, phải là hướng ưu tiên trong
hội nhập quốc tế.

(4) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt
động khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư
và cơ chế tài chính.
(5) Có cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công
nghệ mới, công nghệ hiện đại. Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và
các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.


16

(7) Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ;
xây dựng một số trung tâm nghiên cứu hiện đại. (Khu công nghệ cao Láng
– Hòa Lạc). Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập.
(8) Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với
doanh nghiệp; mở rộng hình thức liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học,
nhà doanh nghiệp, nhà nông. Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, đổi mới công nghệ.
(9) Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng,
đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các
chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện
vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và
hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.
(10) Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ. Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị

trường khoa học và công nghệ.
(11) Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc
gia. Tập trung đầu tư phát triển một số viện khoa học và công nghệ, trường
đại học cấp quốc gia và một số khu công nghệ cao, vùng kinh tế trọng
điểm theo mô hình tiên tiến của thế giới.
Đi vào vấn đề thứ ba: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA,
CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC
1. Vị trí, vai trò của văn hóa, con người đối với sự phát triển đất
nước
Với tư cách là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra để phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Văn hóa


17

được trao truyền, tiếp nối và phát triển tạo thành văn hóa dân tộc. Khi được
hình thành, truyền thống văn hóa có tính ổn định, bền vững, có chức năng
định hướng, đánh giá và điều chỉnh hành vi của xã hội. Vì vậy, văn hóa
chính là nền tảng tinh thần của xã hội. Như vậy, có thể khái quát vai trò của
văn hóa trên 3 lĩnh vực:
1. Vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế.
Thứ nhất: Văn hóa và kinh tế có mối quan hệ biện chứng với
nhau.Kinh tế là kết quả của văn hóa và văn hóa cũng là kết quả của kinh tế.
Thực tiễn ngày càng cho thấy văn hóa không thể đứng ngoài, mà phải ở
trong kinh tế và chính trị. Văn hóa không chỉ là mục tiêu, động lực mà nằm
ngay trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi nấc thang của tăng trưởng kinh
tế, tạo ra bước phát triển mới về văn hóa; văn hóa phát triển lại thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai: Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, mục tiêu

phát triển kinh tế. Văn hóa là mục tiêu của kinh tế, vì phát triển kinh tế để
phát triển con người. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu
xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
con người được hạnh phúc và phát triển toàn diện. Vì vậy, văn hóa đóng
vai trò là mục tiêu trước mắt và lâu dài của sự phát triển kinh tế.
Thứ ba: Văn hóa thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định. Văn hóa phát
triển tương xứng là cơ sở cho phát triển kinh tế một cách toàn diện. Văn
hóa và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đa chiều. Mỗi chiều cạnh của
quan hệ này có thể phát huy khả năng của mình, nhưng các chiều cạnh đó
lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng lúc phát huy nhiều năng lực
khác nhau. Với luận điểm này, văn hóa thể hiện trước hết thông qua chức
năng xây dựng con người, bồi dưỡng nguồn lực con người về trí tuệ và tâm
hồn, năng lực, sự thành thạo, tài năng, đạo đức, nhân cách, lối sống của cá
nhân và cộng đồng. chính vì thế mà văn hóa sẽ là điều kiện không thể thiếu
để thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định.
2. Vai trò của văn hóa đối với phát triển xã hội.
Thứ nhất: Hệ giá trị văn hóa điều tiết, cải biến sự phát triển của xã
hội.


18

Điều tiết xã hội: Với hệ giá trị tốt đẹp chân thiện mỹ của mình, văn
hóa có trách nhiệm điều tiết sự vận hành của xã hội.
Cải biến xã hội: ứng với nó là văn hóa chính trị, văn hóa pháp quyền,
văn hóa quản lý xã hội, văn hóa dân chủ, văn hóa công dân, văn hóa giao
tiếp, văn hóa ứng xử, văn hóa đối thoại, văn hóa lối sống và nếp sống, văn
hóa giáo dục, văn hóa môi trường…
Điều quan trọng nhất khi nói văn hóa là nền tảng tinh thần bởi văn hóa
có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi

phối các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Chẳng hạn, khi nói bản sắc
văn hóa của con người Việt Nam, chúng ta đặt lên hàng đầu lòng yêu nước
với những khía cạnh như yêu quê hương, xứ sở; lấy dân làm gốc; trân
trọng lịch sử, văn hóa dân tộc; bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ; chiến đấu vì
độc lập, tự do.
Thứ hai: Văn hóa là nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển xã hội.
Chìa khóa của sự phát triển, cũng như phát triển bền vững bao gồm những
nhân tố như: Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn khoa
học công nghệ, nguồn lực con người, trong đó nguồn lực con người đóng
vai trò chủ chốt. Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
đã nêu lên 8 nguyên tắc chính cần thực hiện trong quá trình phát triển, thì
quy nguyên tắc đầu tiên được nêu ra đầu tiên là con người, nguồn lực con
người có vai trò quyết định, đây là chìa khoá của mọi chìa khoá. Con người
là trung tâm của phát triển bền vững.
Vì vậy có thể nhận thấy việc xây dựng con người mới, có đủ phẩm
chất, năng lực đạo đức, vừa hồng vừa chuyên là rất cần thiết trong quá
trình phát triển bền vững.
Thứ ba: Hệ Giá trị văn hóa tốt đẹp của văn hóa tác động mạnh đến
quá trình phát triển xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững.Sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh. Tinh thần nhân văn nhân đạo xây dựng một xã
hội toàn diện hơn.
3. Vai trò của văn hóa đối với bảo bệ môi trường


19

Thứ nhất: Văn hóa xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa con người và
tự nhiên là vấn đề chính cần quan tâm để đảm bảo tốt nhất môi trường
sống của con người.

Văn hóa Việt Nam gắn với văn minh nông nghiệp, từ trước đến nay,
người Việt Nam đã có mối liên hệ đặc biệt , phụ thuộc vào tự nhiên. Vì
vậy, con người có mối quan hệ gắn bó vô cùng mật thiết với tự nhiên. Tự
nhiên chính là môi trường sống của con người. Môi trường sống không chỉ
cung cấp những điều kiện cơ bản cho con người sinh hoạt như: ăn, mặc,
ở… Như vậy, có thể nhìn nhận thấy tầm quan trọng của môi trường tự
nhiên đối với con người.
Thứ hai: Xây dựng con người tự ý thức, tự giác đối với việc bảo vệ
môi trường là vai trò quan trọng của văn hóa. Ở Việt Nam, vấn đề môi
trường và ảnh hưởng của nó đến phát triển con người đang trở thành thách
thức. Ô nhiễm trên quy mô rộng, suy thoái cục bộ, có dấu hiệu khủng
hoảng môi trường do quá trình phát triển ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế,
coi nhẹ bảo vệ môi trường đang trở thành những rào cản lớn đối với sự
phát triển của chính con người Việt Nam – được hiểu như quá trình không
ngừng mở rộng cơ hội và nâng cao năng lực lựa chọn cho con người. Văn
hóa xây dựng ý thức tự giác của con người, trước hết bởi chức năng nhận
thức của nó. Con người là trung tâm của văn hóa, tất cả hành vi, hoạt động
của con người đều liên quan đến văn hóa. Văn hóa tạo dựng cho con
cách ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm,
hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã
hội và của mỗi người dân.
Từ vị trí, vai trò rất quan trọng của văn hóa, Đảng ta xác định trong
công cuộc đổi mới hiện nay, văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
* Một số ưu điểm, kết quả trên lĩnh vực văn hóa: 5 nhóm ưu điểm
(1)- Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn
hóa của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. Nhiều chuẩn mực
văn hóa, đạo đức mới được hình thành trong xã hội.



20

(2)- Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú. Nhiều
phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực;
phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng... Xã hội
hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào
việc xây dựng các thiết chế văn hóa.
(3)- Công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát
triển mạnh mẽ, nội dung phong phú, cơ sở vật chất, kĩ thuật, công nghệ
không ngừng được hiện đại hóa, tận dụng được công nghệ mới.
(4)- Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo.
Nhiều phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu,
sưu tầm và phục dựng. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn
hóa tâm linh của nhân dân được quan tâm.
(5)- Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, thể chế
hoá từng bước được hoàn thiện. Đội ngũ làm công tác văn hóa, văn nghệ
có bước trưởng thành. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều
khởi sắc, góp phần giới thiệu, quảng bá văn hóa Việt Nam, đồng thời tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại, cùng với quá trình đa phương hoá, đa dạng
hoá các mối quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nước.
* Một số hạn chế, yếu kém: 6 nhóm vấn đề cơ bản
(1)- Thành tựu trên lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng với tiềm năng
vốn có; chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi
trường văn hóa lành mạnh.
(2)- Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống tinh thần của xã hội.
(3)- Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu;
khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô
thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn

hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong
mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng.


21

(4)- Chất lượng tác phẩm văn học nghệ thuật chưa tương xứng với số
lượng. Còn ít những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư
tưởng và nghệ thuật, có một số tác phẩm chạy theo thị hiếu tầm thường,
chất lượng thấp, thậm chí có hại. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn
hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn
(5)- Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học,
gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. Một số cơ
quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích,
đối tượng phục vụ;
(6)- Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh
tế, về huy động, quản lý các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng.
Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn
hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng
thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa
các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập.
Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm
văn hóa nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ
phận nhân dân, nhất là lớp trẻ.
2. Mục tiêu, quan điểm xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
* Mục tiêu chung: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam
phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo

đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
*Mục tiêu cụ thể: 5 mục tiêu
(1)- Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam,
tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ,
năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công
dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc,


22

lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình,
cộng đồng, xã hội và đất nước.
(2)- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng,
bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai
trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn
thiện nhân cách.
(3)- Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm
xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
(4)- Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển
công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
(5)- Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành
thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và
đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
* Quan điểm: 5 quan điểm
(1)- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực

phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh
tế, chính trị, xã hội.
(2)- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các
đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
(3)- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm
là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc
tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù,
sáng tạo.


23

(4)- Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò
của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần
chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
(5)- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí
thức giữ vai trò quan trọng.
3. Nhiệm vụ và giải pháp: 11 nhóm nhiệm vụ và giải pháp
(1) Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành
một mục tiêu của chiến lược phát triển. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn
hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tạo môi trường và điều kiện để phát
triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn,
trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người
Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.
(2)- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh

phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Xây dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh trong hệ
thống chính trị, trong mỗi địa phương, trong từng cộng đồng làng, bản, khu
phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, khu công nghiệp và mỗi gia đình, góp
phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực
hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
(3)- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. Chú trọng chăm lo
xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể;
coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh. Thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế. Xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng, chấp
hành pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển bền vững
của đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(4)- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Huy động sức
mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền


24

thống dân tộc; khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải
quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển
kinh tế - xã hội. Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, chăm lo bồi
dưỡng và tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ
sĩ. Đổi mới phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật.
(5)- Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản. Các cơ
quan truyền thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục
vụ, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã
hội, nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng văn hóa và con người Việt

Nam. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển,
bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại hình
thông tin trên Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân,
nhất là cho thanh niên, thiếu niên.
(6)- Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện
thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa. Có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn
hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển.
Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các
quyền liên quan trong toàn xã hội.
(7)- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại. Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước, thực hiện đa
dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa
đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn
hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc.
(8)- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa. Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn
học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của
Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở
phát huy trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân với mục đích đúng đắn;


25

khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự
do sáng tạo.
(9)- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy nhanh việc thể chế

hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa. Chấn chỉnh
và quản lý tốt các hoạt động lễ hội.
(10)- Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi
trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn
hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở.
(11)- Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức
tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu
tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người.
Đi vào vấn đề thứ tư: CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
1. Tầm quan trọng của vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đối với sự nghiệp phát
triển bền vững đất nước
Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 3/6/2013, của Ban Chấp hành Trung
ương khoá XI, “Về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường QLTN và
BVMT” đã đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, có tầm ảnh
hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự PTBV của đất
nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển KTXH, bảo đảm QP-AN và an sinh xã hội.
Việc ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường, trong thời gian qua, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Năm 2016, cả nước có 29 nhà máy xử lý nước thải tập trung,
với công suất đạt 789.150m3/ngày đêm, tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý đạt 10-11%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 85%, ngoại
thị đạt 60%, tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường đạt trên 90%.


×