Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Xemtailieu danh gia hien trang va de xuat mot so giai phap bao ve moi truong tai nha may san xuat do trang suc my ky cong ty tnhh shinhan vina kcn s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

HOÀNG THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐỒ
TRANG

SỨC MỸ KÝ- CÔNG TY TNHH SHINHAN VINA-

KHU CÔNG
NGHIỆP SÀI ĐỒNG – LONG BIÊN - HÀ N ỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


-------------

HOÀNG THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐỒ
TRANG

SỨC MỸ KÝ- CÔNG TY TNHH SHINHAN VINA-

KHU CÔNG
NGHIỆP SÀI ĐỒNG – LONG BIÊN - HÀ N ỘI

CHUYÊN NGÀNH

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ

: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH


HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong
luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày..... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em xin tỏ lòng biết ơn tới cô Nguyễn Thị
Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong khoa Môi trường- Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam đã tận tình truyền đạt về mặt kiến thức trong những năm em học
tập.
Em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
Shinhan Vina đã cho phép và tạo điều kiện thuận lới để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô sức khỏe dồi dào và thành công trong
công việc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục các từ viết tắt

ix

MỞ ĐẦU


1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1

Tình hình phát triển KCN Việt Nam

3

1.2

Giới thiệu về ngành công nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký

4

1.2.1 Công đoạn tạo mẫu

4

1.2.2 Công đoạn ép mô cao su, mô silicon

5

1.2.3 Giai đoạn bơm sáp, cắm cây thông

6


1.2.4

Giai đoạn đúc

1.2.5

Giai đoạn đánh bóng

8
10

1.2.6 Giai đoạn xi, mạ

11

Quy trình mạ điện

12

1.3.1 Gia công bề mặt:

13

1.3.2

Mạ

14


1.3.3

Rửa

15

1.3.4

Sấy khô

15

1.3

1.4

Hiện trạng môi trường từ các KCN ở Việt Nam

1.4.1 Hiện trạng môi trường các KCN nói chung
1.4.2

15

Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp, cơ sở mạ kim
loại, doanh nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký

1.5

15


Ảnh hưởng của nước thải công nghiệp mạ đến môi trường

1.5.1 Đặc tính và tác hại của Asen
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

25
27
28
Page iii


1.5.2

Đặc tính và tác hại của Cadmium (Cd)

29

1.5.3

Đặc tính và tác hại của Chì (Pb)

30

1.5.4

Đặc tính và tác hại của Kẽm (Zn) và Niken (Ni)

31

1.5.5


Đặc tính và tác hại của Đồng (Cu) và Crom (Cr)

32

Công tác quản lý môi trường tại các KCN, nhà máy

33

1.6

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

36

2.1

Đối tượng nghiên cứu

36

2.2

Phạm vi nghiên cứu

36

2.3


Nội dung nghiên cứu

36

2.3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nhà máy
2.3.2

36

Đặc điểm của Nhà máy sản xuất đồ trang sức mỹ ký- Công ty

TNHH Shinhan Vina (diện tích, quy mô sản suất, trang thiết bị,
36

dây chuyền công nghệ)
2.3.3

Đánh giá hiện trạng môi trường do các hoạt động sản xuất của Nhà
máy

2.3.4 Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường
2.4

Phương pháp nghiên cứu

36
36
36

2.4.1 Phương pháp bản đồ, khảo sát thực địa


36

2.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

38

2.4.3 Phương pháp lấy bụi khí và phân tích mẫu khí

38

2.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước thải và phân tích mẫu nước

40

2.4.4 Phương pháp so sánh

42

2.4.5 Phương pháp nhận dạng môi trường

42

2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu

42

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1


Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội Quận Long Biên

43
43

3.1.1 Điều kiện môi trường tự nhiên

43

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

46

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.2

Đặc điểm của Nhà máy sản xuất đồ mỹ ký- Công ty TNHH Shinhan Vina

48

3.2.1 Vị trí địa lí của nhà máy

48

3.2.2 Quy mô, công nghệ và công suất sản xuất của Nhà máy


49

3.3

Đánh giá hiện trạng môi trường do hoạt động của nhà máy

59

3.3.1 Môi trường không khí

59

3.3.2

Môi trường nước

67

3.3.3

Chất thải rắn

84

3.4

Đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường

86


3.4.1 Cải tạo hệ thống xử lý nước thải

86

3.4.2 Quản lý, giám sát thường xuyên các thiết bị vận hành

87

3.4.3

Xây dựng chương trình quan trắc, kiểm soát nước thải và nguồn tiếp
nhận

3.4.4 Tuyên truyền, giáo dục và đào tạo
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

87
87

89

Kết Luận

89

Kiến Nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO


91

PHỤ LỤC

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

1.1

Nước thải mạ điện tại một số nhà máy ở Hà Nội

1.2

Trang
27

Đặc tính nước thải của phân xưởng mạ Công ty Cổ phần Khóa Minh
Khai sau khi phân luồng dòng thải


27

2.1

Các vị trí lấy mẫu

38

2.2

Phương pháp lấy mẫu bụi khí và phân tích mẫu khí

39

2.3

Phương pháp lấy mẫu nước thải và phân tích mẫu nước

41

3.1
3.2

Nhiệt độ trung bình háng tháng và năm (0C)
Số giờ nắng hàng tháng và năm (giờ)

44
44

3.3


Lượng mưa hàng tháng và năm (mm)

45

3.4

Độ ẩm trung bình hàng tháng và năm (%)

45

3.5

Công suất sản xuất của nhà máy năm 2012, 2013, 2014

49

3.6

Nguyên liệu đầu vào sản xuất của nhà máy

53

3.7

Danh sách hóa chất sử dụng của nhà máy

54

3.8


Kết quả phân tích mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu năm 2012

62

3.9

Kết quả phân tích mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu năm 2013

63

3.10

Kết quả phân tích mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu năm 2014

65

3.11

So sánh các chỉ tiêu nước thải sản xuất sau hệ thống xử lý qua các năm

79

3.12

So sánh các chỉ tiêu nước thải sinh hoạt qua các năm

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Quy trình mạ điện

13

1.2

Sơ đồ bể mạ

14

1.3

Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng
lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc

1.4


16

Hàm lượng cặn lơ lửng (SS) trong nước thải của một số KCN miền
Trung qua các năm

17

1.5

Hàm lượng BOD5 trong nước thải của một số KCN năm 2008

17

1.6

Hàm lượng Coliform trong nước thải một số KCN năm 2008

18

1.7

Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số tại sông Đồng Nai
đoạn qua Tp. Biên Hoà

1.8

1.9
1.10

Hàm lượng NH4+ trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên năm

2008

19

Diễn biến ô nhiễm nước sông Nhuệ đoạn qua Hà Đông

20

Nồng độ khí SO2 trong khí thải một số nhà máy tại KCN Bắc Thăng
Long (Hà Nội), KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh) năm 2006 - 2008

1.11

22

Nồng độ CO trong không khí xung quanh các KCN tỉnh Đồng Nai
năm 2008

1.13

21

Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh một số KCN miền
Bắc và miền Trung từ năm 2006 - 2008

1.12

19

22


Nồng độ NH3 trong không khí xung quanh KCN Bắc Thăng Long (Hà
Nội) năm 2006 - 2008

23

1.14

Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN.

24

1.15

Ước tính khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại các KCN

24

2.1

Sơ đồ vị trí lấy mẫu

37

3.1

Sơ đồ công nghệ chế tạo đồ trang sức của nhà máy

51


3.2

Sơ đồ công nghệ dây chuyền mạ và nguồn thải của nhà máy

53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


3.3

Công đoạn tạo khuôn, đúc, đánh bóng sản phẩm đúc

55

3.4

Dây chuyền công nghệ mạ sản phẩm

56

3.5

Một vài sản phẩm của nhà máy

58

3.6


Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý bụi công đoạn gia công thô sản phẩm

60

3.7

Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý hơi khí thải bể mạ

61

3.8

Sơ đồ hệ thống thu gom, xử lý nước thải ngoài nhà

69

3.9

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

70

3.10

Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sản xuất

71

3.11


Tổng mặt bằng hệ thống xử lý nước thải

72

3.12

Mặt cắt thủy lực hệ thống xử lý nước thải

73

3.13

Hàm lượng chỉ tiêu BOD5 qua các năm 2012, 2013, 2014

81

3.14

Hàm lượng chỉ tiêu Cr3+, Cr6+ qua các năm 2012, 2013, 2014

76

3.15

Hàm lượng Niken qua các năm 2012, 2013, 2014

82

3.16


Hàm lượng chỉ tiêu BOD5, COD qua các năm 2012, 2013, 2014

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu ô xy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand)

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ Môi trường

BYT

Bộ y tế

COD

Nhu cầu ô xy hóa học (Chemical Oxygen Demand)


DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KT – XH

Kinh tế - xã hội

KH

Kế hoạch

TCMT

Tổng cục Môi trường

TC

Tiêu chuẩn

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids)

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các
khu công nghiệp, các nhà máy đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KTXH, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công
ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp
tích cực, quá trình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải.
Chính vì thế hiện nay việc phân tích, đánh giá ảnh hưởng đến môi trường do
hoạt động của các xí nghiệp nhà máy, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi
trường là hết sức quan trọng, bắt buộc phải thực hiện đối với những đối tượng được
nêu trong văn bản pháp luật về môi trường hiện hành. Những ảnh hưởng đến môi
trường do hoạt động sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp có thể tốt hoặc xấu, có lợi
hoặc có hại nhưng việc đánh giá thực trạng môi trường sẽ giúp những nhà quản lý ra

quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi, tối ưu về kinh tế và kỹ thuật
trong bất cứ một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào.
KT- XH quận Long Biên đã và đang đạt tốc độ tăng trưởng khá và ổn định.
Giá trị sản xuất các ngành đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: thương mại,
dịch vụ 24,2%, công nghiệp 18,2%; sản xuất nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng,
giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha canh tác tăng bình quân hàng năm 5,5%.
Năm 2013, Quận Long Biên đã có những bước phát triển kinh tế mới. Tổng giá trị
sản xuất ước 18.483 tỷ đồng, tăng 14,72% so kế hoạch (KH) và đạt 11,9% cao hơn
chỉ tiêu HĐND quận giao là 10,9%; thu ngân sách đạt 7.931 tỷ đồng, đạt 193%, (vượt
gần 2 lần) so với dự toán, đây là kết quả ấn tượng trong bối cảnh khó khăn như năm
2013. Tuy nhiên bên cạnh những phát triển về kinh tế là vấn đề môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


trường đang hết sức nan giải với các khu CN trên địa bàn, điển hình là KCN Sài
Đồng B, Sài Đồng A, KCN Đài Tư, …
Nhà Máy sản xuất đồ mỹ ký thuộc Công ty TNHH Shinhan Vina nằm trên địa
bàn Phường Sài Đồng- KCN Sài Đồng A được thành lập từ năm 2008 đến nay đã và
đang đóng góp cho sự phát triển kinh tế Quận, bên cạnh đó do hoạt động sản xuất mà
phần nào có sự ảnh hưởng tới môi trường khu vực nhà máy.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất một số giải pháp bảo v ệ môi trường tại nhà máy sản xuất đồ trang
sức mỹ k ý
- Công t y TNHH Shinhan V ina- K CN Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội” để
đánh giá
hiện trạng môi trường và đề ra các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu
của nhà máy tới môi trường.
2 Mục tiêu của đề tài

- Tìm hiểu được hiện trạng môi trường của khu vực nhà máy
-

Đánh giá được các nguồn gây tác động và mức độ ảnh hưởng đến môi trường không
khí, nước, đất và sinh thái cảnh quan do hoạt động sản xuất của nhà máy, nhận xét
mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá

-

Đưa ra các phương án giảm thiểu dựa trên đánh giá các nguồn gây tác động và mức
độ ảnh hưởng
3 Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy
- Đưa ra được các đề xuất có tính khả thi


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình phát triển KCN Việt Nam
Theo Vụ Quản lý Các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lũy kế đến hết
2013, trên cả nước có 289 KCN (không bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế) với tổng
diện tích đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó, 191 KCN (chiếm 66,08%) đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai đoạn đền
bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 27.008 ha.
Các KCN đã đóng góp hơn 80 tỷ USD kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm, chiếm
khoảng 35% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế. Các KCN thu hút

khoảng 472 dự án, với tổng vốn đăng ký 8,742 tỷ USD vốn FDI, chiếm 70% vốn FDI
của cả nước, tạo việc làm trực tiếp cho trên 2 triệu lao động (Tạp chí KCN, 2014)
Bên cạnh đó, lũy kế đến cuối quý I/2014, các KCN trong cả nước đã thu hút
được 5.300 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 112 tỷ USD (Tạp chí KCN,
2014)
Năm 2013, các KCN đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ hiện
đại, như: các dự án của Tập đoàn Samsung tại Thái Nguyên (hơn 3,2 tỷ USD); Dự án
Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn - Thanh Hóa (điều chỉnh tăng vốn đầu tư 2,8
tỷ USD); hay Dự án Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam - Hải Phòng (1,5 tỷ
USD)... (Tạp chí KCN, 2014)
Cũng theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, riêng trong quý I/2014, các KCN đã thu
hút 70 dự án FDI, với tổng số vốn đầu tư lên đến 800 triệu USD. Riêng Tập đoàn
Triple Eye Infrastructure (Canada) đầu tư Dự án bệnh viện quốc tế tại KCN Đại An
(Hải Dương) đã chiếm 225 triệu USD và là nhà đầu tư có dự án quy mô lớn nhất vào
các KCN trong quý I năm nay. (Tạp chí KCN, 2014)
Hệ thống KCN còn góp phần hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, phù hợp hơn
với thông lệ quốc tế, đồng thời, góp phần củng cố an ninh, quốc phòng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Các KCN đã trở thành điểm đến của nhiều dự án quan trọng và có quy mô lớn, là lựa
chọn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh
vực chế biến, chế tạo.
1.2. Giới thiệu về ngành công nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký
Hiện nay nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng cao, đặc biệt là các chị em
phụ nữ. Để đáp ứng nhu cầu đó hàng loạt các mặt hàng: mỹ phẩm, quần áo, giày dép,
đồ trang sức... ngày càng phát triển để theo kịp thị trường. Trên cơ sở đó ngành sản

xuất đồ trang sức mỹ ký ngày càng mở rộng hơn trên thị trường quốc tế. Theo nghiên
cứu của một tổ chức quốc tế phi lợi nhuận thì một nửa số trang sức trên thị trường
hiện nay là đồ mỹ ký.
Sản xuất đồ trang sức mỹ ký trải qua các công đoạn sau.
Công đoạn tạo
mẫu

Giai đoạn xi, mạ

Công đoạn ép mô
cao su, mô silicon

Giai đoạn bơm
sáp, cắm cây thông

Giai đoạn đánh
bóng

Giai đoạn đúc

1.2.1. Công đoạn tạo mẫu
Đây là công việc của phòng thiết kế tạo mẫu. Đầu tiên, những ý tưởng sơ khai
nhất về một mẫu trang sức mới sẽ được hình thành. Các thiết kế viên có thể tham
khảo những sản phẩm có sẵn, các nguồn tài liệu từ những tạp chí hay tài liệu mạng để
tạo cảm hứng cho mình.
Sau khi đã có một hướng đi rõ ràng, những thiết kế viên thường sẽ phác thảo
những mẫu vẽ bằng 2D trước (có thể bằng tay – bút chì, bút bi hay các phầm mềm có
chức năng tương tự như Alias …) sau đó vẽ lại bằng 3D. Cũng có những người vẽ
trực tiếp các mẫu thiết kế lên 3D bằng những chương trình chuyên dụng như Modela
Player 4, 3Ds Max, Rhinoceros, Artcam Jewelsmith … Các mẫu này sau đó được đưa

vào những chương trình render như Vray, Hypershot … và thực hiện các thao tác cẩn
hột, gắn hột ngay trên mô Hình 2D ấy. Khi kết thúc quá trình thiết kế,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


ta sẽ có một mẫu trang sức y như thật theo dạng 3D, với đúng tỉ lệ và kích thước mà
nó sẽ hình thành.
Ở đoạn tiếp theo, mẫu trang sức này sẽ được xuất ra cho máy chạy khắc thành
những mô hình bằng sáp cứng. Sáp cứng có màu xanh ngọc hoặc xanh lá cây sậm.
Tính chất của chúng khá đặc biệt: cho phép liên kết các phần sáp với nhau, có thể gọt
tạo hình bằng dao, chạm khắc và đánh bóng. Sau khi một khối sáp cứng nguyên vẹn
(thường là có hình hộp chữ nhật, sẽ được cắt gọt trước khi đưa vào máy tùy theo hình
dáng sản phẩm sắp được chạy ra) được đưa vào máy, chúng sẽ được máy khắc ra
thành những hình dạng đẹp đẽ tùy thuộc vào bản vẽ 3D mà chúng dựa trên. Đây là
mô hình ba chiều thực sự đầu tiên, giúp người thiết kế được nhìn thấy bản vẽ của họ
“hiện thực hóa”. Khi đó, họ sẽ nghiên cứu một cách thận trọng hơn cách nhận hột,
kiểu dáng, chi tiết hoa văn… của sản phẩm, và sửa nó trực tiếp trên khối sáp.
1.2.2. Công đoạn ép mô cao su, mô silicon
Có những mẫu trang sức thuộc loại “độc bản”, chỉ được thiết kế một lần theo
yêu cầu của khách. Nhưng phần lớn, các trang sức được chế tác số lượng lớn, chế tác
hàng loạt. Khi đó, cái ta cần chính là thật nhiều khuôn để đúc ra nhiều mẫu sáp, sau
đó đem đúc cả cây với số lượng theo yêu cầu của khách hàng. Khuôn trong trường
hợp này thường được gọi là mô. Việc ép khuôn được gọi là ép mô.
Có hai loại mô, thực ra là mô làm từ hai chất liệu khác nhau: mô cao su và mô
silicon. Hai mô này nhìn vào là phân biệt được ngay, do có màu sắc khác nhau. Mô
silicon có màu trắng trong và cứng hơn, trong khi đó mô cao su có màu vàng nhạt đặc
trưng và mềm hơn khá nhiều. Chúng còn khác nhau ở chỗ khả năng: mô cao su có thể
ép được cả mẫu sáp lẫn các mẫu bằng kim loại (vàng, bạc …) trong khi mô cao su

không ép được mẫu sáp, chỉ có thể ép được mẫu kim loại mà thôi. Ngoài ra, việc sửa
mô silicon cũng khó hơn mô cao su, do chúng cứng hơn nhiều (ví dụ sửa khi mô bị
những lỗi nhỏ). Dù là mô nào thì lúc đầu mới ép ra cũng đều là một khối liền, sau đó,
chúng được thợ tách ra làm đôi bằng dao mổ. Tách ra như thế mới lấy mẫu cao su
được bơm trong đó ra. Mẫu kim loại trước khi đem ép mô cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


su ban đầu, nếu có hột đá thì phải tháo đá ra, nếu có vết trầy xước thì phải được đánh
bóng lại. Có thể đánh bóng bằng giấy nhám mịn 1200 hoặc đánh bóng bằng điện hóa.
Bước tiếp theo là tạo các rãnh dẫn đủ lớn (để dẫn sáp vào trong) và bố trí chúng chính
xác vị trí cho sáp lỏng chảy qua. Nếu các rãnh quá hẹp hay góc nghiêng lớn, sáp sẽ
khó chảy vào khuôn. Các tấm cao su phải được cắt sao cho khớp với mặt trong khung
nhôm. Tiếp theo, người ta sẽ bóc lớp nhựa bảo vệ trên các tấm cao su, chèn chúng
vào cho cao đến một nửa khung. Đặt tiếp trang sức cần làm mẫu vào khung sao cho
ống rót khớp với lỗ rót ở một đầu khung. Đặt nốt các tấm cao su còn lại vào khung
cho đầy. Kế tiếp, ta phải lót lớp cao su mỏng lên hai tấm thép để khi nung nóng cao
thì cao su không bị dính. Chính nhiệt độ cho phù hợp rồi đưa khung vào trong thiết bị
lưu hóa. Khi nhiệt đến 1500C thì đóng chặt cửa thiết bị lưu hóa. Thời gian lưu hóa dài
hay ngắn là tùy theo có bao nhiêu lớp cao su đã ép trong khung – cứ khoảng 2,5 phút
cho 1mm. Sau thời gian này, thiết bị được tắt và khung để nguội dần. Lấy khuôn cao
su ra (hoặc gọi là mô), dùng dao mổ để tách và cắt khuôn làm đôi, tháo ống rót.
Khuôn này có thể dùng được rất nhiều lần để tạo các mẫu sáp đồng nhất
1.2.3. Giai đoạn bơm sáp, cắm cây thông
Bơm sáp: Thiết bị được sử dụng chính là máy bơm (phun) sáp Vacuum Wac
Injector. Ngoài ra, người ta còn sử dụng bột phấn để đập vào các ổ hột của mô hay
dùng keo xịt silicon để xịt vào cái mô đã sử dụng lâu ngày và bị bịt lại.
Đầu tiên, phấn được đập vào giữa hai lớp của mô. Đóng mô lại cho khớp, xong

đặt mô và hai miếng mica để định vị, sát một mép. (Tùy theo khuôn/ mô dày hay
mỏng mà người ta đặt một hay hai tấm mica). Sau đó, đẩy toàn bộ mô và mica vào đế
định vị của máy bơm sáp. Chú ý đặt sao cho lỗ của ống rót của tấm mô (đã được vạch
thành rãnh bên trong để dẫn sáp lỏng – như đã nói ở trên) khớp với ống bơm sáp của
máy. Điều chỉnh lượng sáp lỏng sẽ bơm vào khuôn, và chạy máy. Sau khoảng 5 giây
là bơm xong, mô được lấy ra và để nguội cho sáp có thời gian đông khô lại. Theo
kinh nghiệm của những người thợ, khoảng thời gian này ước chừng một tiếng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Khi bơm sáp, phải đảm bảo cho lượng sáp lỏng được bơm đầy và bơm đủ vào
trong mô, nghĩa là không dư đến trào ra cũng không bị thiếu hụt, đồng thời tất cả các
mẫu cũng đều phải được bơm đều như nhau. Nếu không làm tốt điều này thì sẽ xuất
hiện những mẫu bơm bị lỗi. Sáp sau khi đã khô cứng và được lấy ra khỏi mô (các thợ
thường gọi chúng là những con sáp) phải qua tiếp một giai đoạn nữa là kiểm tra,
chỉnh sửa lại bề mặt và các chi tiết của mẫu bằng phương pháp hàn sáp hay gọt giũa.
Những con sáp này có màu hồng, tuy không dễ tạo hình như sáp cứng kia nhưng
cũng không phải là không chỉnh sửa được. Theo kinh nghiệm của thợ thì, việc có
những mẫu bị bơm hư là không thể tránh được. Thường thì chỉ có những mẫu nào
đơn giản mới ít bị hư, còn hơi phúc tạp và nhiều chi tiết thì sẽ có nguy cơ cao hơn.
Cắm cây thông: là cái tên hình tượng cho công đoạn nối những con sáp ở
trên vào một ống rót trước khi đem đúc. Lí do gọi chúng là “cắm cây thông”, đơn
giản vì khi hoàn thành công đoạn này, những con sáp được cắm đều nhau trên ống rót
và chĩa ra ngoài, nhìn tổng thể trông rất giống cây thông.
Láp: Thực chất láp là những ống hình trụ có đục lỗ tròn đều đặn, làm bằng
kim loại có thể chịu được nhiệt độ rất cao của lò nung, lò đúc, thường là bằng sắt.
Bên dưới láp vành tròn xòe ra thành đế, đế lớn và dày hơn phần trên. Láp được công

ty đặt mua về số lượng lớn để phục vụ sản xuất. Láp có rất nhiều kích thước, từ to
đến nhỏ, tùy theo từng trường hợp mà sử dụng cái nào.
Các mẫu sáp được nối đến một ống rót chính. Bản thân ống rót này cũng được
tạo thành bằng cách tương tự như những con sáp – nghĩa là bơm sáp lỏng và mô hình
ống trụ. Ống rót được cố định trên một đế cao su trước. Các con sáp riêng rẽ không
tiếp xúc trực tiếp với nhau mà chỉ được nối thông nhau qua các nhánh rót
– là những nhánh phụ chĩa ra từ ống rót chính. Khi cắm, người ta bắt đầu cắm các
mẫu sáp nhỏ ở phía trên trước, sau đó cắm các mẫu lớn ở phía dưới. Hướng cắm là
hướng nghiêng lên trên. Ở khâu này, người thợ phụ trách sẽ đem cân cây thông (lúc
này chưa có gắn đế), từ đó mới tính toán trọng lượng kim loại để đúc. Tùy theo kim
loại cần đúc là kim loại gì, họ sẽ nhân trọng lượng cây thông với một con số. Ví dụ,
nếu là bạc thì nhân với 11, nếu là vàng 18 kara thì nhân với 16 (hoặc theo một số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


thợ là 15)… Khi đã biết được trọng lượng kim loại cần đúc rồi, con số ấy sẽ được ghi
lại và báo cho khách hàng – cả trọng lượng lẫn giá cả. Ở bước tiếp theo, “cây thông”
được cắm vào một đế cao su tròn có đường kính lớn hơn đường kính lớn nhất bao
quanh cây thông. Người ta sẽ chọn láp có đường kính và chiều cao phù hợp với đế
cao su và cây thông đó, úp vào, gắn chặt vào đế cao su đó, dán kín băng keo xung
quanh – phải thật kín, quấn chặt thun ở phần đáy. Khi đã làm được một số lượng đủ
lớn, các láp có chứa cây thông như thế sẽ được mang tới phòng đúc.
Tùy theo yêu cầu của khách cần bao nhiêu hàng – một hai cái hay rất nhiều
cái, kích thước thế nào … mà người thợ sẽ tính toán đúc láp to hay láp nhỏ, vì láp có
rất nhiều kích thước và độ dao động kích thước giữa chúng khá đáng kể. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất làm việc, tức một ngày có thể làm được bao nhiêu láp. Yêu
cầu của khách khác nhau nên số lượng láp của các ngày cũng không thể giống nhau.
* Đối với những mẫu trang sức được thiết kế là có gắn hột lên, thì trước giai

đoạn cắm cây thông này, những con sáp của mẫu trang sức ấy cũng được gắn hột lên
trước – ở vị trí y như khi nó đã trở thành sản phẩm thật. Sau khi gắn lên xong rồi,
chúng sẽ được cắm lên cây thông, quy trình y như những sản phẩm không gắn đá
khác. Như vậy khi đúc ra trang sức bằng kim loại quý (ở công đoạn sau), những hột
ấy sẽ đính sẵn trên sản phẩm luôn. Đây là phương pháp mới. Trước đây, người ta phải
làm kiểu truyền thống là đúc hẳn ra thành kim loại thật rồi mới gắn hột lên sau.
Phương pháp cắm cây thông có thể sử dụng cho nhiều loại trang sức: có thể
cắm cả nhẫn, vòng, bông tai, mặt dây chuyền.
1.2.4. Giai đoạn đúc
Nung chảy sáp và nung khuôn thạch cao
Dựa vào trọng lượng kim loại đã tính ở giai đoạn trước, người thợ ở xưởng đúc
sẽ ước lượng thạch cao cần thiết để đổ khuôn. Thạch cao được pha theo tỉ lệ 1gram
thạch cao với 40cc nước, sau đó được khuấy bằng máy khuấy cho thạch cao tan đều
hết. Tiếp theo, thợ sẽ bỏ chậu thạch cao vào máy hút chân không từ 1-2 phút. Phần
thạch cao trên, sau khi lấy ra khỏi máy, sẽ được đổ vào các láp – lúc này cần kiểm tra
lại để chắc chắn rằng thân láp đã được bọc kín, nếu không thạch cao sẽ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


chảy tràn ra ngoài. Sau đó, các láp được xếp vào máy hút chân không để hút hết bọt
khí đọng trong láp – nếu còn bọt khí và bọt khí ấy tiếp xúc với bề mặt mẫu sáp, thì sẽ
bị lỗi khi đúc. Một thời gian kế tiếp, khi đã đảm bảo bọt khí được hút hết, ta sẽ chờ
cho thạch cao đông đặc rồi khô hẳn. Thời gian chờ lâu hay mau là tùy theo kích
thước láp, có thể từ 1 – 2 tiếng.
Khi thạch cao trong láp đã khô hẳn, nghĩa là chúng đã bọc cả cây thông thành
một khối, lúc này, người thợ mới dần dần gỡ lớp băng keo bọc bên ngoài cây thông

ra, cho vào lò nung tự động để sáp trong khuôn chảy ra hết. Nhiệt độ nung ở giai
đoạn này khoảng 3000C.
Sau khi đã nung cho sáp chảy ra hết, ta tiếp tục cho vào lò nung thạch cao tự
động với mục đích nung cho khuôn thạch cao chín. Nhiệt độ của lò nung lúc này
khoảng từ 6500C đến 7500 C. Nhiệt độ phải được điều chỉnh cẩn thận trong vài giờ
đầu để tránh sự rạn nứt xảy ra cho khuôn.
Đúc kim loại
Để đúc kim loại nóng chảy, nhiệt độ ống thép phải hạ đến một nhiệt độ xác
định và duy trì ở nhiệt độ đó sau khi lấy ra khỏi lò. Nhiệt độ này khác nhau là xác
định tùy theo kim loại được đúc. Đối với vàng, nhiệt độ ở ống thép cần duy trì là
6000C trong một giờ trước khi lấy khỏi lò, và tiếp tục duy trì ở khoảng 450 – 6000C
sau khi lấy ra khỏi lò. Yêu cầu nhiệt độ của bạc trong cả hai trường hợp thì thấp hơn
vàng khoảng 1000C.
Sau khi quá trình cấp nhiệt cho láp hoàn tất, người ta đặt láp vào thiết bị đúc.
Láp được đem từ phòng ép mô xuống, có thể nhiều có thể ít. Người ta có thể chờ số
lượng láp lên đến vài chục rồi đúc một lần, hoặc cũng có thể đúc chỉ vài láp một lần
thôi.
Điều cơ bản là phải hoàn tất các tính toán thành phần trước khi bắt đầu quy
trình hợp kim hóa. Bạc, đồng và chất trợ dung là ba thành phần chính cần phải có khi
chuẩn bị hợp kim hóa. Thợ kim hoàn thường gọi nôm na việc hợp kim là chế “hội”
vàng tây (hợp kim – alloy).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Sau khi đã chuẩn bị và tính toán xong thành phần để hợp kim hóa, người thợ
cho kim loại vào chén nấu, thêm một chút hàn the vào rồi dùng mỏ đốt khè lửa vào
chén để nấu chảy kim loại. Những chén này có rất nhiều trong xưởng đúc. Được biết,

loại chén tốt thường làm bằng thạch cao, còn nếu không thì làm bằng đất nung cũng
được. Cả hai loại đều có thể chịu được nhiệt độ rất cao, và trở nên đỏ sẫm khi dùng
để nấu chảy kim loại. Bước tiếp theo, hợp kim nóng chảy được rót vào khuôn. Để
khuôn ổn định trong vài phút rồi đem nhúng láp vào trong nước lạnh đột ngột, nó sẽ
khiến khuôn thạch cao bị nứt, vỡ ra. Khi đó, ta sẽ thu được thành phẩm của quá trình
đúc là một hay nhiều mẫu trang sức thô (bằng chính kim loại dùng để đúc) chưa được
gọt giũa còn dính trên cây thông. Người ta phải tiếp tục một bước nữa là khử lớp oxy
hóa và các tạp chất bằng cách rửa trong dung dịch axit. Các tạp chất cũng như lớp
oxy hóa này làm giảm độ bóng bề mặt và gây khó khăn trong các công đoạn sau.
Dung dịch 20% acid sulfuric thường dùng để rửa vàng bạc. Để tăng tốc độ rửa, nó có
thể được nung nóng đến một nhiệt độ thích hợp.
1.2.5. Giai đoạn đánh bóng
Đây là giai đoạn cũng khá quan trọng, vì nó là một khâu góp phần vào tổng thể
cuối cùng cho bộ mặt của trang sức.
Các dụng cụ thiết bị cần thiết gồm có:
Máy đánh bóng với động cơ quay 2800 – 3000 vòng/ phút và các công cụ

-

đánh bóng bằng tay cần thiết
Các loại đồ gá đặc biệt dùng cho vị trí góc, các mặt trong hoặc các đế để cẩn

-

hột đá
-

Bàn chải, đá và bột đánh bóng. Thông thường, để giúp cho bề mặt món trang
sức bóng đẹp hoàn hảo, người thợ dùng hai bộ dụng cụ riêng, một cho đánh bóng,
một cho mài bóng.

Như vậy, có hai bước để làm cho món trang sức đạt được độ bóng như gương
(gọi tắt là độ bóng gương) là đánh bóng và mài bóng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


×