Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Bài khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.98 KB, 52 trang )

Trường Đại học Thương Mại

1

Khóa luận tốt nghiêp

aLỜI CẢM ƠN
Với tình hình kinh tế như hiện nay, không chỉ riêng ngân hàng thu hút các lao
động, việc làm mà các doanh nghiệp thương mại cũng có những sức hút vô cùng
lớn đối với nhu cầu việc làm của các bạn trẻ mới ra trường. Với môi trường làm
việc thoải mái, chế độ đãi ngộ cao đặc biệt cho những người có năng lực làm
việc tốt cùng với khả năng thay đổi linh hoạt theo sự biến động của thị trường.
Hơn 3 năm ngồi học trên ghế giảng đường trường đại học Thương Mại cùng với
việc giao lưu học học kinh nghiệm ở bên ngoài xã hội, em cảm thấy mình thực
sự phù hợp với công việc trong một công ty thương mại tư nhân, được sự giúp
đỡ từ phía đội ngũ cá thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng, từ phía nhà trường và
sự phối hợp với công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Thuận, kết hợp kiến
thức em đã được học trên giảng đường, cùng thực tế trong quá trình thực tập, em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp về: “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Thuận”.
Sau thời gian thực tập vừa hữu ích và cần thiết tại đơn vị, em đã học được rất
nhiều kinh nghiệm và bài học quý giá. Từ điều đó, em xin chân thành cảm ơn
đơn vị thực tập đã tạo điều kiện hết sức cho quá trình thực tập của em được diễn
ra thuận lợi, cảm ơn trường ĐH Thương Mại, khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập cũng như làm các bài
báo cáo và khóa luận. Em cảm ơn cô Trần Thị Thu Trang đã tận tâm hướng dẫn,
sửa báo cáo, cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Diên, người trực tiếp hướng dẫn em trong
quá trình thực tập chuyên sâu và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Hà nội, ngày 30/4/2013.
Sinh viên thực tập: Đào Tuấn Linh


SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

2

Khóa luận tốt nghiêp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH xây dựng và
thương mại Hải Thuận trong ba năm gần đây (2010, 2011, 2012) (Trang 31).
Bảng 2.2: Kết cấu vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và thương mại
Hải Thuận. (Trang 33).
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng và thương
mại Hải Thuận (Trang 35).
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH xây dựng và thương
mại Hải Thuận (Trang 37).
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và
thương mại Hải Thuận (Trang 38).

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Chu trình sản xuất kinh doanh. (Trang 8).
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức của công ty Hải Thuận. (Trang 30)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
VCSH

SV: Đào Tuấn Linh

Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu
GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

VLĐ
VKD
VCĐ
CT
LNST
TSCĐ
TSNH

3

Khóa luận tốt nghiêp

Vốn lưu động
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Công ty
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
1-

Lý do chọn đề tài:

Về mặt lý thuyết thì vốn và các vấn đề liên quan đến nguồn vốn của bất kỳ
doanh nghiệp hay ngân hàng nào luôn là một đề tài được rất nhiều người chú
trọng nghiên cứu, từ các chuyên gia, giáo sư cho đến thực tập sinh, sinh viên các
chuyên ngành kinh tế của các trường đại học cao đẳng, đơn giản bởi đây là mấu
chốt cho sự hoạt động của một doanh nghiệp. Nguồn vốn là thước đo đánh giá
quy mô của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó chi phối toàn bộ các kế hoạch, hoạt
động, hướng đi của doanh nghiệp. Huy động vốn đã là một bài toán khó nhưng
sử dụng nguồn vốn đó trên thực tế như thế nào cho hiệu quả thì là lại vấn đề khó
hơn rất nhiều.
Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp đơn vị thực tập cũng như niềm
đam mê nghiên cứu về các vấ đề liên quan đến nguồn vốn doanh nghiệp, em
nhận thấy việc sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả tại đơn vị thực tập đang thực
sự chứa đựng nhiều vấn đề đáng quan tâm cho nên em quyết định chọn đề tài :”
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

4

Khóa luận tốt nghiêp


Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH xây dựng và thương mại Hải Thuận”.
2-

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa một cách hợp lý các vấn đề lý luận có liên quan đến nguồn vốn
mà nhất là về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, qua đó làm rõ thực trạng về vốn
kinh doanh tại doanh nghiệp đơn vị đang thực tập để, các vấn đề tồn tại, ưu
nhược điểm của cách sử dụng vốn hiện tại. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải
pháp, kiến nghị cụ thể và hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về vấn đề này em muốn rút ra được cách khai thác và sử dụng ngồn
vốn trong kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Bổ sung thêm kiến thức học vấn
chuyên ngành về các vấn đề liên quan đến vốn. Sau này có thể áp dụng trực tiếp
vào doanh nghiệp khi đi làm hoặc cho chính doanh nghiệp của bản thân.
3-

4-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải
Thuận.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải
Thuận. Trong thời gian 3 năm (từ năm 2010 cho đến năm 2012). Nội dung
là tình hình hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu

Thu thập và xử lý các dữ liệu dưới dạng sơ cấp, bao gồm: Phương pháp quan
sát và điều tra nhóm cố định, phỏng vấn ban lãnh đạo và các nhân viên trong

công ty.
Phân tích đánh giá các chỉ số tài chính cơ bản từ bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất, từ đó rút ra
được các kết luận chung về vấn đề nghiên cứu.
5-

Kết cấu khóa luận

Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu
bởi 3 chương:
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

5

Khóa luận tốt nghiêp

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về VKD và hiệu quả sử dụng VKD của DN.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
xây dựng và thương mại Hải Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Thuận.

CHƯƠNG 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP


SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

1.1

6

Khóa luận tốt nghiêp

Một số khái niệm về VKD, hiệu quả sử dụng VKD
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên
quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền
kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn
bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào
việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-

Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp...


1.1.2 Khái niệm Vốn cố định
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài
sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một
trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có
một số tiền ứng trước.Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm
vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố
định.
1.1.3 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài
sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.4 Khái niệm tài sản ngắn hạn
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

7

Khóa luận tốt nghiêp

Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền
mặt trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương

đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác.
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản được
sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh.
1.1.5 Khái niệm tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Tài sản dài hạn bao gồm :Tài
sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản
đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên
doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả trước
dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
1.1.6 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở
hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
1.1.7 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi
phí cơ hội: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận,
trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau
giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí.Trong kế toán, người ta
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên



Trường Đại học Thương Mại

8

Khóa luận tốt nghiêp

chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong
kinh tế học.Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ
bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh
tế và lợi nhuận kế toán.
1.1.8 Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy
hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo phản ánh tương quan so sánh giữa kết
quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động
để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đưuọc tính một cách
chung nhất bằng công thức:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó: - Kết quả thu được có thể là tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi
gộp…
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là tổng vốn bình quân, vốn lưu
động bình quân, vốn cố định bình quân…
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp .Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn

lực bên trong và ngoài doanh nghiệp .Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu , đó là mục tiêu trung gian tất
yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi
thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần
phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì ,nó bao gồm những yếu tố nào :
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

9

Khóa luận tốt nghiêp

Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra ,nó bao gồm hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra .Nếu xét
về tổng lượng ,người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi
phí , chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
- Hiệu qủa xã hội:Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ
lực , trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị xã hội ,
Như vậy , hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra

đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại
theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh
đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định.
Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Theo Nghị Định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số điều qui
định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định:
+ Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty trách
nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và doanh nghiệp
tư nhân là 80 triệu đồng.

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

10

Khóa luận tốt nghiêp

+ Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là
50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20
triệu đồng.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp.

Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn
điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn
cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước
giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước
cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm
vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên
doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên
doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và
ngoài nước.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
- Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn được sử dụng để
hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh
nghiệp. nói cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định:

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại






11

Khóa luận tốt nghiêp

Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ
phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần.một bộ
phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được
sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng
hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố định nằm ở tài
sản cố định dưới hình thức giá trị còn lại của của tài sản cố định.

- Vốn lưu động: Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh
nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là
lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành
thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là
lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường
xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một
công ty.
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh
thương mại.Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng
khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các
loại vốn này.
Vốn lưu động dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ

nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện
tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của
mình (bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho).
Nếu như lượng tài sản ngắn hạn của một công ty không lớn hơn các tổng các
khoản nợ ngắn hạn thì công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
cho các chủ nợ trong ngắn hạn. Trường hợp xấu nhất là công ty có thể bị phá
sản. Một sự sụt giảm trong tỉ lệ vốn hoạt động của công ty trong một khoảng thời

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

12

Khóa luận tốt nghiêp

gian tương đối dài có thể là một dấu hiệu xấu. Ví dụ như doanh số bán hàng của
công ty đang sụt giảm kéo theo khoản phải thu ngày càng nhỏ đi.
Vốn lưu động cũng là chỉ số giúp cho các nhà đầu tư có các nhận định về hiệu
quả hoạt động của công ty. Lượng tiền bị đọng trong hàng tồn kho hoặc lượng
tiền mà khách hàng còn đang nợ đều không thể sử dụng để chi trả bất cứ khoản
nợ nào của công ty cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty.
Vì vậy nếu một công ty không hoạt động ở mức hiệu quả cao nhất (VD: thu hồi
nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng một sự gia tăng trong vốn hoạt
động. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng hơn nếu so sánh vốn lưu động của công
ty qua các thời kì, việc thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy
cơ tiềm ẩn trong hoạt động của công ty.

Tiền chính là nhựa sống của một công ty. Nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả
năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn cũng bị đẩy vào
tình trạng xấu. Nắm rõ được tình hình nguồn tiền của công ty là điều tối quan
trọng để tiến hành ra quyết định. Trong đó đánh giá tình hình nguồn tiền của
doanh nghiệp dựa trên việc quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp đó là một
trong các biện pháp tốt.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác,sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất .
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động ,khả năng sinh lời , tốc độ luân chuyển vốn ...Nó phản ánh quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo
tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh .Kết quả thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao .Do đó doanh nghiệp muốn đạt
được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu .Tuy nhiên nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước khi tìm ra các giải pháp
thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

13

Khóa luận tốt nghiêp


- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để ,không để vốn nhàn rỗi ,lãng phí
,sử dụng vốn đúng mục đích ,tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định
được thời điểm bỏ vốn ,quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi
phí thấp nhất .
- Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh , có kế hoạch quản lý
phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động ,đầu
tư thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động .
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp ,thực
hiện được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một nửa trong số các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
a.Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích tổng hợp hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được
tính toán xác định dựa vào các chỉ tiêu:
-

Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh trong kỳ:

Hệ số này cho biết cứ mỗi đơn vị vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ thì sẽ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu của công ty. Công thức tính:
Hệ số phục vụ của VKD trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
=

Ý nghĩa: Hệ số phục vụ VKD càng cao thì chứng tỏ quy mô bán hàng hóa và
dịch vụ của công ty càng lớn, doanh thu càng cao.
- Hệ số sinh lợi của VKD trong kỳ
Hệ số sinh lợi của VKD trong kỳ


SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

14

Khóa luận tốt nghiêp

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
=

Hệ số này cho biết cứ mỗi một đơn vị vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận. Công thức tính:

Ý nghĩa: Hệ số sinh lợi VKD càng cao lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao,
tình hình tài chính càng vững mạnh và ngược lại.
- Tỷ suất LNST trên VKD (ROA)
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROA =
Số VKD bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này

cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty
càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của
công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế của DN
ROE =
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

15

Khóa luận tốt nghiêp

VCSH bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh được hiệu quả sử dụng của vốn chủ bỏ ra đề dùy
trì hoạt động của công ty.
b.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
-


Hệ số phục vụ của vốn lưu động trong kỳ

Hệ số phục vụ của VLĐ trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
=

Hệ số này phản ánh để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Công thức
tính:

-

Hệ số sinh lợi của VLĐ trong kỳ.

Hệ số này phản ánh được với một đơn vị vốn lưu động được sử dụng trong kỳ
sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận tương ứng. Công thức tính:
Hệ số sinh lợi của VLĐ trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

16


Khóa luận tốt nghiêp

=

-

Số vòng quay VLĐ trong kỳ.

Số vòng quay VLĐ trong kỳ: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu thuần tiêu
thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong
một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Công thức tính:
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
=

-

Số ngày của một vòng quay.

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động
trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng
tỏdoanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
chuyển của nó sẽ càng lớn. Công thức tính:
Số ngày của một vòng quay VLĐ

Số ngày trong kỳ

SV: Đào Tuấn Linh


GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

17

Khóa luận tốt nghiêp

Số vòng quay VLĐ trong kỳ
=

-

Số vòng quay hàng tồn kho.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia
cho bình quân hàng tồn kho.

Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
=

Công thức tính:

-


Kỳ nhập hàng bình quân.

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

18

Khóa luận tốt nghiêp

Chỉ số này phán ánh doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để nhập hàng háo đảm
bảo một lượng hàng tồn trong kho. Công thức tính:
Kỳ nhập hàng bình quân
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ
=

-

Số vòng quay các khoản phải thu.

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số
dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Công thức tính:
Số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ

Doanh thu bán chịu trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
=

-

Kỳ thu tiền bình quân

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

19

Khóa luận tốt nghiêp

Kỳ thu tiền bình quân (hay Số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày
tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài
chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh
nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
=

c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu:
-

Hệ số phục vụ của VCĐ

Chỉ số này phản ánh rằng với một đơn vị vốn cố định được dùng trong kinh
doanh thì cho hiệu quả là bao nhiêu đơn vị doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ
trong kỳ. Công thức tính:
Hệ số phục vụ của VCĐ trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
=

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

-

20

Khóa luận tốt nghiêp

Hệ số sử dụng TSCĐ.

Chỉ số này phản ánh mức đã sử dụng của nguyên giá TSCĐ trong kỳ trong
toàn bộ nguyên giá TSCĐ có trong kỳ. Công thức tính:

Hệ số sử dụng TSCĐ trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ đang sử dụng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ hiện có trong kỳ
=

-

Hệ số sinh lợi của TSCĐ.

Chỉ số này phản ánh với một đơn vị nguyên giá TSCĐ được sử dụng thì mang
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế cho công ty. Công thức tính:
Hệ số sinh lợi của TSCĐ
trong kỳ

-

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Hệ số sinh lợi của chi phí sử dụng TSCĐ.

Hệ số này phản ánh với mỗi đơn vị chi phí cho việc sử dụng tài sản cố định mà
công ty phải trả đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.

Công thức tính:
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên



Trường Đại học Thương Mại

Hệ số sinh lợi của chi phí
sử dụng TSCĐ trong kỳ

21

Khóa luận tốt nghiêp

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Chi phí sử dụng TSCĐ trong

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VKD
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
a. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước: chính sách thuế, chính
sách lãi suất tín dụng, chính sách giá…
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố
định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ... đều có thể làm
tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu
nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên
liệu chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường xuyên và
bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế,

chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách
thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính
sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài
chính.
b. Môi trường pháp lý

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

22

Khóa luận tốt nghiêp

Môi trường pháp lý đóng vài trò ảnh hưởng đến tầm cỡ, quy mô hoạt động của
công ty, đến các hướng đầu tư cho phù hợp với quy định của nhà nước, vừa đảm
bảo hiệu quả mà vừa đảm bảo được pháp luật cho phép.
Môi trường pháp lý như một cái khung cho phép các doanh nghiệp hoạt động
trong vòng quản lý của nó, không thể phá vỡ.

c. Lạm phát
Lạm phát từ lâu đã là một thước đo quan trọng cho 1 nền kinh tế cả quốc gia
cũng như của cả thế giới. Nó tác động trực tiếp tới giá cả của đồng tiền hay nói
cách khác là nguồn vốn của bất kỳ doanh nghiệp, công ty nào. Khi lạm phát
thường sử dụng nguồn vốn kinh doanh rất khó khăn, đòi hỏi doanh nghiệp có

nhiều điều chỉnh hợp lý trong chính sách hoạt động cũng như hướng sử dụng
nguồn vốn sao cho hợp lý nhất.
d. Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ
thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường
công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các
nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác, nó đặt
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có
hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô
hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
e. Sự biến động của tỷ giá hối đoái
Cũng tương tự như là lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng có tác động 2 mặt tới hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Dự chênh lệch của tỷ giá lúc bán so

SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

23

Khóa luận tốt nghiêp

với lúc mua, lúc mua so với lúc thanh toán cũng tạo ra ra sự biến động về doanh
thu, có thể tăng mà cũng có thể giảm.

f. Thị trường tiêu thụ
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của
doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi là một nhân tố trực tiếp tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới
cũng như láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của
mình để tăng doanh thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng
vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không kể đến những biến động bất lợi của
thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột ngột giảm.
g. Tác động của môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như khí hậu, thời tiết, môi trường, …các điều kiện làm việc trong môi trường tự
nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ
sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt, … gây khó khăn cho
rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
a. Trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán -tài
chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho
lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như
SV: Đào Tuấn Linh


GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

24

Khóa luận tốt nghiêp

việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc
điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn.Vì vậy, thông qua
công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ
ăn khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế
toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những
công cụ của mình(bảng biểu, khấu hao,thống kê...) để ghi hiệu quả sử dụng vốn
và kế toán phải có phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất
những biện pháp giải quyết.
b. Trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên
+Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được
tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được
cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ
tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo
ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của
doanh nghiệp ổn định.Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh

nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách
công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách
nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c. Sự lựa chọn phương án đầu tư
+Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các
chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến
lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
d. Các mối quan hệ của doanh nghiệp
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


Trường Đại học Thương Mại

25

Khóa luận tốt nghiêp

- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài
chính của doanh nghiệp.Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh
toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy
động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm
tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ...

e. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản
lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu
để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán
tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho
lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các
quyết định đúng đắn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
HẢI THUẬN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải
Thuận.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng và
thương mại Hải Thuận.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Thuận được thành lập vào ngày
18 tháng tư năm 2000, với số vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ, đây là một công ty trẻ
SV: Đào Tuấn Linh

GVHD: Th.S Đỗ Thị Diên


×