Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

2013 CD 13 vốn, đất đai và việc khai thác tài nguyên vào hoạt động sản xuất (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.71 KB, 23 trang )

UBND TỈNH HƯNG YÊN
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí quản lý doanh nghiệp sau đăng
ký trên hồ sơ điện tử tại tỉnh Hưng Yên

CHUYÊN ĐỀ 13

VỐN, ĐẤT ĐAI VÀ VIỆC KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân

ĐH Kinh tế Quốc dân

ThS. Nguyễn Phương Thảo

Viện NC&PT DN, ĐH KD&CN
HN

Hà Nội, tháng 10 năm 2013
MỤC LỤC


2


3
1. CHƯƠNG 1.
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN, ĐẤT ĐAI VÀ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH



1.1.

Tổng quan về vốn của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ cho doanh

nghiệp mà còn cho toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì
phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa
quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn liền với nền tảng sản xuất hàng hóa. Vốn là
toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh. Có thể hiểu:
Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn liên tục nên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển của
vốn. Sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được mô phỏng theo sơ đồ sau:
T – H …SX …H’ – T’
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hóa sang hình
thái vốn vật tư hàng hóa (H) dưới dạng tư liệu lao động và đối tượng lao động, qua quá
trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H’ (vốn thành phẩm hang hóa) và cuối
cùng trở về hình thái vốn tiền tệ (T’). Do luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại
dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất lưu thông.
1.1.2. Phân loại vốn
Trên thực tế, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành trên nhiều nguồn
khác nhau. Theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm
nhiều loại khác nhau. Cụ thể:



4
1.1.2.1. Căn cứ và nguồn hình thành vốn
• Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm:
vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược
lại.
Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: nguồn vốn
chiếm dụng hợp pháp và các khoản nợ vay.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn để đảm bảo nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc
vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định tài chính
của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển giá trị
Vốn cố định của doanh nghiệp: là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn cố định, trình độ
quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng tới trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất
kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp: là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên nhiên

vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự
trữ sản xuất chế biến, thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn


5
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động của bản thân doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý tài
sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, bao gồm:
nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu và các khoản nợ khác…
1.1.2.4.

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn cố tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.3.1.

Về mặt pháp lý


Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Để có thể đi vào sản xuất kinh
doanh, trước tiên doanh nghiệp phải đăng kí vốn điều lệ cùng hồ sơ xin cấp giấy phép
kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận doanh nghiệp
có khả năng tồn tại và phát triển hay không, từ đó đưa ra quyết định có nên cấp giấy phép
kinh doanh cho doanh nghiệp hay không.
Thêm vào đó, vốn điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn vốn pháp định, là lượng
vốn tối thiểu mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có để tồn tại và phát triển. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không đạt đủ lượng vốn pháp
định này thì sẽ bị tước mất quyền hoạt động như quyết định phá sản hoặc sáp nhập. Vậy
vốn là một trong những điều kiện để xác định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước
pháp luật.


6
1.1.3.2. Về mặt kinh tế
• Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh cần rất nhiều điều kiện để diễn ra: yếu tố vốn,
yếu tố lao động, yếu tố công nghệ. Trong đó, yếu tố vốn là một yếu tố vô cùng quan
trọng. Vốn được sử dụng để mua sắm máy móc, dây truyền, công nghệ sản xuất, bằng
sáng chế, phát minh phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
• Vốn là điều kiện để duy trì hoạt động của doanh nghiệp được thường xuyên
liên tục.
Khi các yêu cầu về lao động và công nghệ đã được đảm bảo thì vốn cũng phải được
đảm bảo để quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Mỗi loại hình doanh nghiệp
có nhu cầu về vốn rất khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì vốn dùng để mua hàng để
bán… ngoài ra, vốn còn được dùng để trả lương nhân viên, để thanh toán, giao dịch…
Tuy nhiên, không phải lúc nào vốn trong doanh nghiệp cũng vừa đủ, có khi ít, có khi
nhiều. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu vốn như hàng tồn kho đọng lại nhiều, khách
hàng chưa thanh toán. Trong các trường hợp đó, cần phải kịp thời huy động vốn để quá

trình hoạt động của doanh nghiệp được trôi chảy, liên tục.
1.2.

Tổng quan về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.2.1. Khái niệm và phân loại đất đai
1.2.1.1.

Khái niệm

Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phòng.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đất đai là yếu tố căn bản và làm tiền đề cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được


7
xét duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức
nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển quyền sử
dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.2.1.2. Phân loại đất đai (đất phi nông nghiệp)
• Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
• Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
• Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

• Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
• Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây
dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;





đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.2.1.

Khái niệm tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các lực tự
nhiên) mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng
hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng.
1.2.2.2.

Phân loại tài nguyên thiên nhiên

Có nhiều cách phân loại tài nguyên thiên nhiên:

• Theo thuộc tính tự nhiên: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khí
hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản (lại chia ra than, dầu, khí…)


8
• Theo công dụng kinh tế: tài nguyên nông nghiệp, tài nguyên công nghiệp, tài
nguyên du lịch…
• Theo khả năng có thể bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người
o Loại tài nguyên không khôi phục được bao gồm các loại khoáng sản
đang được khai thác để sử dụng trong công nghiệp. Sự hình thành các
tài nguyên khoáng sản phải mất hàng triệu năm; vì vậy, các tài nguyên
này khi hao kiệt thì không phục hồi được. Do đó, đối với tài nguyên
khoáng sản, phải sử dụng thật tiết kiệm, sử dụng tổng hợp và cần sản
xuất các loại vật liệu thay thế (ví dụ, sản xuất các chất dẻo tổng hợp
để thay thế các chi tiết bằng kim loại…)
o Loại tài nguyên khôi phục được như đất trồng, các loài động vật và
thực vật. Nếu sử dụng hợp lí thì độ phì của đất không những được
phục hồi mà đất còn có thể màu mỡ hơn. Tài nguyên sinh vật cũng có
thể được tái tạo và phát triển.
o Tài nguyên không bị hao kiệt như năng lượng Mặt Trời, không khí,
nước… Không khí và nước có lượng rất lớn đến mức con người
không thể sử dụng làm cho chúng cạn kiệt được. Tuy nhiên, tài
nguyên nước không phân bố đều giữa các vùng trên Trái Đất: có
nhiều vùng đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt, đặc biệt
là thiếu nước an toàn. Không khí và nguồn nước đang bị đe doạ ô
nhiễm nghiêm trọng làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con
người.
1.2.3. Vai trò của đất đai và tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình

sản xuất. Xét trên phạm vi toàn thế giới, tài nguyên thiên nhiên và đất đai thì không có
sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người. Có thể nói tài nguyên thiên nhiên là
yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, là cơ sở để phát triển những ngành sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, chế biến, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, thủy tinh, sành sứ...


9
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định. Ở nhiều quốc
gia, nhờ ưu đãi của tự nhiên có nguồn tài nguyên lớn, đa dạng nên có thể rút ngắn quá
trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền
kinh tế tạo nguồn tích lũy ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.Nguồn tài
nguyên là cơ sở phát triển các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành
kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Sự giàu có về tài nguyên
đặc biệt là về năng lượng giúp cho một quốc gia ít bị lệ thuộc hơn vào các quốc gia khác
và có thể tăng trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên thế giới rơi vào
trạng thái bất ổn.


10
2. CHƯƠNG 2.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN, ĐẤT ĐAI VÀ KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

2.1.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh: tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp
• Vốn góp từ các cổ đông, thành viên, chủ sở hữu;
• Vốn thặng dư (lãi kinh SXKD bổ sung);

• Vốn vay ngân hàng;
• Vốn vay/huy động từ các tổ chức, cá nhân;
• Vốn hợp pháp khác.
2.1.2. Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp: tỷ trọng các hình thức huy
động vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức huy động:
• Qua mối quan hệ cá nhân (người thân, quen biết);
• Qua mối quan hệ làm ăn;
• Qua hội nghề nghiệp;
• Bằng đề án kinh doanh hợp lý, hấp dẫn;
• Qua các chương trình trợ giúp, chính sách ưu đãi…;
• Nguồn khác.
2.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn
2.1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài

sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định.
Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt.


11

• Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt
trình độ cao.

• Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Lợi nhuận sau thuế

=

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
ký. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
2.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Vòng quay vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ
trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong
một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng:
Vòng quay của
vốn lưu động

=
=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
• Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân



12
=

Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân trong kì

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng
vốn lưu động mang vào sản xuát kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng tốt và ngược
lại.
2.1.3.3.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng
tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài

sản. Các chỉ tiêu này bao gồm:
• Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Doanh thu thuần
=

Vốn kinh doanh bình quân

Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong các
điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
ROA

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn kinh doanh bình quân


13
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một động
vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh doanh càng hiệu
quả.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE

Lợi nhuận sau thuế
=


Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một đồng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu
quả.
2.2.

Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai, mặt bằng kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp
• Diện tích đất, mặt bằng đang sử dụng
• Nguồn gốc đất/mặt bằng:
o Đất thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức (đất ở lâu dài);
o Đất thuê của nhà nước;
o Đất thuê của tổ chức, cá nhân;
o Nguồn gốc khác.
2.2.2. Nhu cầu về đất, mặt bằng trong thời gian tới: diện tích đất, mặt bằng





2.3.

doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng trong tương lai.
Đất thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức (đất ở lâu dài);
Đất thuê của nhà nước;
Đất thuê của tổ chức, cá nhân;
Nguồn gốc khác.


Chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng và khai thác tài nguyên trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Tần suất sử dụng những nguyên vật liệu chủ yếu của doanh nghiệp sử dụng
trong sản xuất: ngày, tuần, tháng, năm, không xác định.
• Tiềm năng/trữ lượng nguồn nguyên liệu chủ yếu nêu trên của địa phương:
đánh giá về trữ lượng các nguyên vật liệu tại địa phương mà doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động sản xuất
o Cạn kiệt, đang bị thay thế;


14
Giảm dần – dưới 10 năm;
Giảm dần – trên 10 năm;
Đủ dùng trên 20 năm;
Ổn định, tự tái tạo được.
• Nguồn và năng lực cung ứng nguyên liệu của địa phương
o DN bên ngoài – 100%;
o DN tại địa phương – dưới 50%;
o DN tại địa phương - đến 70%;
o DN tại địa phương - 100%;
o Tự cung cấp - 100%.
• Mức độ thuận lợi về việc tiếp cận, khai thác nguồn lực tại địa phương theo
o
o
o
o

các yếu tố:
Đường giao thông (bộ, sắt, thủy)

Chính sách, cơ chế
Phương tiện khai thác, vận chuyển
Sự ủng hộ của chính quyền, dân địa phương
Xử lý, chế biến nguyên liệu tại chỗ
Xử lý môi trường sau khai thác
• Tầm quan trọng của các yếu tố đến việc quyết định khai thác và sử dụng
o
o
o
o
o
o

nguyên liệu địa phương:
o Khoảng cách xa, vị trí địa lý;
o Chi phí khai thác, vận chuyển;
o Chất lượng so với nguồn từ bên ngoài;
o Năng lực công nghệ;
o Nhân công;
o Chính sách, cơ chế của chính phủ.


15
3. CHƯƠNG 3.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CẬN, SỬ DỤNG
VỐN, ĐẤT ĐAI VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TRONG DOANH NGHIỆP

3.1.

Thực trạng tiếp cận, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp
3.1.1. Thực trạng tiếp cận nguốn trong doanh nghiệp
Bên cạnh các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động, thực tế các

doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hoạt động đến thời điểm này cũng đang tiềm ẩn rất nhiều
nguy cơ bởi những khó khăn và thách thức do những tác động của suy giảm kinh tế. Một
điều rất dễ thấy là hầu hết các doanh nghiệp này đều phải tồn tại dựa vào nguồn vốn vay.
Do vậy khó khăn lớn nhất trong khi doanh nghiệp đang đối mặt là nợ phải thu lớn, song
khách hàng lại trả nhỏ giọt, từ đó dẫn đến đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh… kéo
theo hệ lụy là nợ lãi vay ngân hàng ngày càng tăng. Trong khi đó, doanh nghiệp vẫn khó
khăn trong việc tiếp cận vốn vay với lãi suất thấp. Đó là chưa kể đến việc không phải
ngân hàng nào cũng sẵn lòng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Bởi lẽ,
các doanh nghiệp nhỏ hạn chế về nguồn lực tài chính và tài sản thế chấp.
Những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải chủ yếu là khó khăn trong việc vay
vốn và tiếp cận nguồn vốn. Lãi suất ngân hàng tuy đã giảm nhưng khả năng hấp thụ vốn
của nền kinh tế vẫn chưa cao, chính sách tiền tệ thắt chặt kiềm chế lạm phát của chính
phủ đã ảnh hưởng đến việc huy động và cho vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản thế chấp vay vốn của các doanh nghiệp chủ yếu là tài sản hình
thành từ nguồn vốn vay, dây chuyền máy móc thiết bị, đất đi thuê do đó khó khăn trong
việc thế chấp tài sản, định giá tài sản khi cho vay và khi phải xử lý tài sản thế chấp.
Nhiều doanh nghiệp khi tiếp xúc với ngân hàng để vay vốn đều chưa chủ động xây dựng
phương án, dự án vay hay mục đích sử dụng vốn vay không hợp lệ, không có tài sản đảm
bảo hoặc tài sản đảm bảo cho khoản vay không đủ điều kiện… Khó khăn tiếp theo doanh
nghiệp gặp phải đó là sản phẩm tồn kho số lượng lớn, thị trường tiêu thụ giảm do chính


16
sách cắt giảm chi tiêu công của các dự án đầu tư trong nước làm ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp, khủng hoảng nợ công châu Âu làm suy giảm sức mua đối với các mặt
hàng xuất khẩu; giá nguyên liệu đầu vào tăng; đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý trong

doanh nghiệp có trình độ chưa cao; công tác quản lý nhà nước của các ngành chức năng
còn nhiều bất cập, chưa có sự phối hợp tốt trong công tác quản lý doanh nghiệp, chưa đi
sâu, đi sát để nắm bắt hoạt động của doanh nghiệp, trong công tác kiểm tra, thanh tra còn
chồng chéo gây phiền hà cho doanh nghiệp.
3.1.2. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về về hiệu
suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay
đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để thực
hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện sống còn để doanh nghiệp phát
triển vững mạnh. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì người quản
lý phải: Khai thác, sử dụng các nguồn lực một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi; nâng
cao năng lực người quản lý tài chính; sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; quản lý
vốn chặt chẽ đúng mục đích, không để thất thoát; tính toán sử dụng các nguồn vốn để đưa
vào sản xuất kinh doanh.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tìm được nguồn vốn sản xuất kinh
doanh đã khó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng khó hơn. Làm gì để giảm chi phí,
giảm giá thành, tăng số lượng hàng bán ra, chiếm lĩnh được thị trường… đây là một câu
hỏi luôn ám ảnh các nhà quản lý.


17
Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính khi trả lời phỏng vấn tờ thời báo Kinh tế Việt Nam,
tính đến 31/7/2013 tổng thu ngân sách nhà nước mới đạt 429.165 tỷ đồng, bằng 52,6% dự
toán. Một trong những nguyên nhân tác động trực tiếp tới việc thực hiện chỉ tiêu tài chính

- ngân sách này là việc gần 25 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động tính đến 30/6/2013.
Ước cả năm 2013, như báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ 6
đang diễn ra, thu ngân sách chỉ đạt 96,9% kế hoạch, điều đó càng thấy được khó khăn của
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng còn ở phía trước. Cũng theo Bộ
trưởng Bộ Tài chính với chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp và thu
nhập cá nhân mới được sửa đổi, bổ sung, ngành tài chính dự kiến sẽ giảm thu ngân sách
nhà nước năm 2013 và 2014 hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm, và số tiền này "sẽ góp
phần tạo thêm nguồn vốn cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh".
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Sử
dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín trong kêu gọi các nguồn tài trợ dễ
dàng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường,
cải thiện đời sống người lao động và bởi lẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo điều
kiện để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. tiếp tục làm ăn có hiệu
quả hơn, từ đó có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ hiện đại để
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề
cao ....Vì vậy, càng khó khăn, càng phải sử dụng vốn hiệu quả như là một đòi hỏi khách
quan mà mỗi doanh nghiệp cần nhận thức và thực hiện một cách triệt để, nó không chỉ
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động, mà còn có tác động tới
cả nền kinh tế.
3.2.

Thực trạng sử dụng đất đai, mặt bằng sản xuất và khai thác tài nguyên vào
hoạt động sản xuất
3.2.1. Sử dụng đất đai, mặt bằng sản xuất
Không chỉ thiếu vốn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp khó khăn về mặt bằng

sản xuất. Bên cạnh một số doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất ổn định ở các KCN tập


18

trung, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ đều tận dụng diện tích mặt bằng nhà ở làm cơ sở
sản xuất hoặc phải đi thuê mặt bằng sản xuất với chi phí khá cao.
Vấn đề quy hoạch chưa thống nhất, chưa ổn định, làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hưng Yên
hiện nay chưa được thống nhất và ổn định đã làm cho các doanh nghiệp không định
hướng được địa điểm có thể xin phép để có đất đầu tư hoặc kinh doanh. Có một số ý kiến
của doanh nghiệp cho rằng việc không có quy hoạch sử dụng đất càng làm tăng thêm thủ
tục hành chính (vì phải xin chủ trương về quy hoạch) và tăng thêm khả năng rủi ro của cơ
chế “xin-cho”.
3.2.2. Thực trạng khai thác tài nguyên vào hoạt động sản xuất
Ngay tại châu Á, hai nền kinh tế lớn là Nhật Bản và Trung Quốc đang tìm mọi cách
“bảo toàn” tài nguyên khoáng sản trong nước và tìm kiếm, khai thác nguồn nguyên liệu
thô ở nước ngoài để đảm bảo nguồn cung cho sản xuất trong nước. Trong khi đó, Việt
Nam lại đi ngược xu hướng này, thi nhau khai thác tài nguyên để bán ra nước ngoài. Bài
học của các nước nói trên đáng để chúng ta suy nghĩ nhằm đưa ra các biện pháp quyết
liệt, hạn chế tình trạng “chảy máu khoáng sản” đang diễn ra ồ ạt hiện nay.
• Thất thoát từ khai thác đến chế biến...
Trên thực tế, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đang bị khai thác bừa bãi, lãng
phí và chủ yếu để xuất khẩu thô. Hiện Việt Nam vẫn chưa có chiến lược dự trữ tài
nguyên khoáng sản cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tình trạng khá
phổ biến hiện nay là ở đâu có khoáng sản, ở đó có khai thác, khai thác tối đa, khai thác
bằng mọi giá và khai thác bất kỳ loại khoáng sản nào để xuất khẩu, không quan tâm đến
hậu quả môi trường…
Đối với các mỏ vừa và nhỏ (chiếm đa số), sự thất thoát không dừng lại ở một vài
chục phần trăm mà nguy cơ mất mỏ là rất nghiêm trọng. Do năng lực có hạn, khai thác
phần lớn là thủ công, nên đa số các mỏ nhỏ hiện nay chỉ lấy được những phần giàu nhất,
bỏ đi toàn bộ các quặng nghèo và khoáng sản đi cùng, dẫn đến không thể tận thu được.


19

Bên cạnh đó, tổn thất trong chế biến khoáng sản cũng rất cao. Khai thác vàng là một
ví dụ, do độ thu hồi quặng vàng trong chế biến (tổng thu hồi) hiện chỉ đạt khoảng 30%40%, nghĩa là hơn một nửa thải ra ngoài bãi thải, không chỉ mất mát mà còn gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Nếu so với chỉ tiêu một số nước, thu hồi vàng trong quặng
thường chiếm 92%-97%, thì rõ ràng đây là một tổn thất quá lớn. Đối với những mỏ vừa
và nhỏ, chủ yếu do dân tự khai thác với công nghệ thô sơ, rõ ràng càng không thể đánh
giá hết những tổn thất.
Với tài nguyên nước, mức sử dụng nước ở nhiều ngành công nghiệp là rất cao và
lãng phí, đặc biệt khu vực tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thất thoát nước dùng
trong sản xuất phần lớn không thể kiểm soát được. Rõ rệt nhất là ngành bia, trên thế giới
để sản xuất 1 lít bia trung bình sử dụng khoảng 4 lít nước, song ở Việt Nam cao hơn gấp
ba lần (khoảng 13 lít nước). Các ngành dệt và ngành giấy cũng ở tình trạng tương tự.
Về tiêu hao năng lượng, với ngành thép, công nghệ sử dụng của Việt Nam hiện
cóthời gian nấu cao hơn 360% so với thế giới, các chỉ tiêu tiêu hao thép phế, điện và điện
cực đều quá cao, đặc biệt tiêu hao điện bằng 257% so với các nước, song công đoạn cán
có tốc độ chỉ bằng 12,7% so với các nhà máy trên thế giới.
• Hiệu quả kém vì công nghệ khai thác lạc hậu
Sự yếu kém về ý thức, về công nghệ và sự lựa chọn thiếu cân nhắc công suất sản
xuất (quá nhỏ, phân tán...) đang làm tăng chi phí tài nguyên nói chung trong hầu hết các
ngành công nghiệp. Hầu hết các ngành mới huy động được công suất trung bình đạt 50%60%, nên hiệu suất sử dụng nguyên liệu, năng lượng đã bị giảm đi đáng kể. Đơn cử, các
số liệu thống kê của ngành giấy cho thấy các chỉ số tiêu hao nguyên liệu sẽ giảm từ 1/3
đến một nửa nếu công suất được nâng từ 50.000 tấn/năm lên gấp đôi.
Tuy nhiên, các ngành và doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được đầy đủ
vai trò của công nghệ với việc giảm lãng phí đầu vào. Thống kê của Bộ Khoa học-Công
nghệ cho thấy: Chỉ có chưa đến 0,01% tổng doanh thu của doanh nghiệp dành cho đầu tư
mới công nghệ. Bên cạnh đó, mặc dù được khuyến cáo về ưu tiên nhập các thiết bị công
nghệ từ các nước G7 song do nguồn đầu tư hạn hẹp, đa phần doanh nghiệp mua các thiết


20
bị từ Trung Quốc, Đài Loan giá rẻ, chất lượng trung bình nên càng làm cho nguyên,

nhiên liệu đầu vào tăng cao.
Việc hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng tạo ra những cơ hội lớn cũng như những
thách thức đáng kể cho Việt Nam trong công cuộc phát triển đất nước. Những ảnh hưởng
(tiêu cực lẫn tích cực) xuất phát từ yếu tố nội tại cũng như yếu tố bên ngoài đã và đang
tác động mạnh mẽ tới Việt Nam trong chiến lược quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên nói chung vốn đã có nhiều bất cập.
3.3.

Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiếp cận, sử dụng vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiếp cận và sử dụng vốn đã đề cập, dựa

trên tình hình thực tế và mong muốn nâng cao hiệu quả của việc đánh giá, chúng tôi đề
xuất bổ sung thêm một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiếp cận và sử dụng. Bao gồm:
3.3.1. Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp: tỷ trọng các hình thức huy
động vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bổ sung thêm các chỉ tiêu:
• Vốn chủ sở hữu;
• Vay cá nhân;
• Khách hàng ứng trước;
• Nhà cung ứng cho trả chậm;
• Vay từ các tổ chức tài chính, ngân hàng;
• Từ các quỹ hỗ trợ phát triển;
• Dự án đầu tư;
• Từ các chương trình trợ giúp, ủng hộ, ưu đãi...
3.3.2. Những trở ngại trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn tài chính: mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn tài chính.










Các trở ngại:
Không có thông tin về nguồn vốn và cách khai thác;
Không thể tiếp cận được các nguồn tài chính hiện nay;
Thủ tục quá phức tạp;
Ngân hàng quá thận trọng;
Điều kiện quá khắt khe;
Lãi suất quá cao;
Chi phí để vay được vốn quá cao;
Không có khả năng chịu được lãi suất vì lợi nhuận quá thấp;


21
• Rủi ro thị trường quá lớn;
• Không thuyết phục được chủ đầu tư;
3.4.

Những trở ngại trong việc tiếp cận nguồn vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam
Trong nhiều cuộc hội thảo gần đây về rào cản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong việc tiếp cận nguồn lực tài chính, nguồn vốn thương mại, nhiều lý do đã được dẫn
ra là nhân nguyên nhân chính.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu, từ kinh nghiệm của Ốtx-trây-li-a, những
nguyên nhân đó bao gồm:
• Năng lực tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp;

• Thiếu tài sản thế chấp, và
• Điều kiện môi trường mở, trong đó vấn đề thông tin là trọng tâm.
Từ góc độ ngân hàng, kể cả các ngân hàng phát triển, nguyên nhân chủ yếu hạn
chế khả năng tiếp cận nguồn vốn đối với các DNNVV (cho vay và được chấp nhận vay)
bao gồm:
• Rủi ro kinh doanh quá lớn đối với các đề án kinh doanh;
• Đề án kinh doanh thiếu sức thuyết phục.
Theo quan điểm của doanh nghiệp, việc cải thiện mối quan hệ trong kinh doanh
không chỉ với khách hàng, đối tác mà còn với cả chủ đầu tư, ngân hàng, cơ quan quản lý
nguòn lực tài chính, nguồn vốn là những yếu tố cần được chú ý và cải thiện để có thể tiếp
cận và sử dụng các nguồn tín dụng này.
Từ kinh nghiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và phát triển, cơ chế, chính
sách là những nguyên nhân cần được cải thiện để khai thông nguồn vốn và khả năng tiếp
cận, sử dụng nguồn vốn phát triển cho DNNVV.
Những bài học trên được đúc kết từ những kinh nghiệm thực tiễn ở nhiều quốc
gia, khu vực, hoạt động, tổ chức khác nhau đang được nghiên cứu và tiếp tục cải thiện.
Nhiều đề xuất, kiến nghị đã được nêu ra, nhiều sáng kiến đã được áp dụng. Tuy nhiên,
nhiều hội thảo, diễn đàn đối thoại vẫn được tiếp tục diễn ra để trao đổi về những vấn đề
tương tự.


22
Đó là vì, trong các nghiên cứu và phân tích, những nguyên nhân xuất phát năng
lực tiếp nhận (năng lực hấp thụ) vốn đầu tư của doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Đây cũng được giải thích là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro trong
kinh doanh (rủi ro chiến lược và rủi ro tác nghiệp), điều dẫn đến những rủi ro tài chính
đối với các tổ chức tài chính. Vì vậy, họ vẫn hết sức thận trọng trong việc cho vay, và
những sáng kiến cải tiến cũng chủ yếu tập trung những sáng kiến cải tiến cũng không
thoát khỏi việc tập nâng cao năng lực kiểm soát ngày càng chặt chẽ hơn hay tìm cách san
sẻ rủi ro, thay vì giảm thiểu rủi ro (tài chính), thông qua việc giảm thiểu rủi ro chiến lược

trong kinh doanh (định hướng chiến lược) và rủi ro trong quá trình điều hành (tác
nghiệp).
Để nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả, cần chú ý cải thiện năng lực hấp thụ nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp. Do vốn đầu tư chủ yếu được sử dụng cho việc phát triển năng lực công
nghệ, hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư, vì vậy sẽ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
hấp thụ công nghệ mới của doanh nghiệp cũng như năng lực của bộ máy tổ chức và
nguồn nhân lực trong việc chuyển hóa các quyết định thành hành động cụ thể (năng lực
về vốn xã hội của doanh nghiệp).
Đây cũng là những vấn đề cần được khảo sát, đánh giá đối với doanh nghiệp để có
thể trợ giúp doanh nghiệp phát triển một cách hữu hiệu./.


23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, 2010;
2. Luật Đất Đai số 13/2003/QH11 của Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam
ngày26/11/2003;
3. Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội ngày 25/11/2009;
4. Khai thác và xuất khẩu khoáng sản thô: Những bài học lớn
/>5. Việt Nam: Tổn thất khai thác tài nguyên quá cao, />6. Tài liệu hội thảo “Đối thoại Công-Tư APEC về Giải quyết các rào cản của
DNNVV và Siêu nhỏ trong việc tiếp cận nguồn vốn thương mại’, Bộ Công
Thương, Vụ chính sách đa biên, Hà Nội tháng 3 năm 2014.



×