Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Tiêu Chí 17 Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Yên Trường, Huyện Yên Ninh, Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------- š&› -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17 TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ YÊN TRƯỜNG,
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện

: NGÔ XUÂN HÒA

Lớp

: MTB

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. PHAN TRUNG QUÝ



Hà Nội – 2016

ii


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
------- š&› -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17 TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ YÊN TRƯỜNG,
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện

: NGÔ XUÂN HÒA

Lớp

: MTB

Khóa

: 57

Chuyên ngành


: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : TS.PHAN TRUNG QUÝ
Địa điểm thực tập

: XÃ YÊN TRƯỜNG, HUYỆN YÊN ĐỊNH
TỈNH THANH HÓA


Hà Nội - 2016

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn của: Ts. Phan Trung Quý.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình luận văn nào trước đây. Những số liệu trong
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các
nguồn khác khau đều được ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, đề
tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của tác giả, cơ
quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định viết khóa luận, hay gian
trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Sinh viên

Ngô Xuân Hòa

i


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn nhà trường và các thầy cô giáo giảng dạy và
làm việc tại khoa Môi trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. Những người
đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong nghành Khoa Học Môi
Trường cho chúng em trong hơn 4 năm vừa qua.
Tôi xin cảm ơn thầy giáo TS. Phan Trung Quý đã hướng dẫn chỉ bảo
tận tình để khóa luận này được hoàn chỉnh.
Cảm ơn ban lãnh đạo xã . Yên Trường, huyện Yên Định và phòng Tài
Nguyên Môi Trường huyện Yên Định đã tạo điều kiện giúp đỡ Em về tư liệu,
kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, trong khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót, người viết rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
thầy cô, các anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Sinh viên

Ngô Xuân Hòa

ii


MỤC LỤC
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới ...................................................................................................9
1.2.3. Nội dung và nguyên tắc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.......................12
1.2.5.Tiêu chí 17 và mục tiêu thực hiện tiêu chí 17.....................................................................16
1.3.1. Công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta..............................18
Sau gần bốn năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM),
đến nay tỉnh Đồng Nai đã có 52 trong số 136 xã hoàn thành 19 tiêu chí NTM theo Bộ tiêu chí
quốc gia (đạt 38,2%/tổng số xã), và chỉ còn 14 xã đạt từ 5 đến 8 tiêu chí (chiếm 10,3%). Đặc
biệt, Đồng Nai là địa phương đầu trong cả nước có huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh là hai
địa phương cấp huyện đạt chuẩn NTM.......................................................................................23
Thuận lợi......................................................................................................................................29
- Hệ thống chính trị đã xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Chương
trình ............................................................................................................................................29
- Được sự tham gia, ủng hộ của đông đảo mọi tầng lớp kinh tế - xã hội và nhân dân trong cả
nước............................................................................................................................................30
- Được sự quan tâm, ưu tiên của Đảng và Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, cơ chế
và nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình.........................................................................30
Khó khăn......................................................................................................................................30
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở một số cấp ủy, chính quyền xã còn chưa thường xuyên, liên
tục. Đội ngũ cán bộ phụ trách về nông thôn mới còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trang thiết bị phục vụ không đáp ứng đủ. Cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả, chất lượng cao còn thiếu đồng bộ, còn chồng chéo,
chưa rõ trọng tâm, khó vận dụng và tổ chức thực hiện trong thực tiễn......................................30

- Một bộ phận nhân dân, thành phần KT-XH còn có nhận thức chưa đúng về xây dựng nông
thôn mới nên chưa tích cực hưởng ứng......................................................................................30
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của chương trình..............................................................30
- Xây dựng nông thôn cần có nhận thức đồng bộ, triển khai liên tục, quyết liệt nhưng không
nóng vội của các cấp Ủy, Đảng, Chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm và hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của địa phương cần tập trung lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện. Do đây là chương
trình lâu dài không phải đầu tư hạ tầng là xong mà đòi hỏi phát huy sức mạnh tổng lực,cần kết
hợp giữa nguồn lực vật chất và tinh thần. Phải đặc biệt chú ý đến quy hoạch sử dụng đất đai
trong tương lai để đảm bảo chất lượng, tầm nhìn, và sự phù hợp với địa bàn gắn với sự phát
triển chung của huyện, tỉnh , khu vực.........................................................................................30

iii


- Trong quá trình xây dựng NTM người dân phải là chủ thể, có vai trò chủ động nên cần thay đổi
nhận thức của mỗi người dân trong việc xây dựng NTM. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên
truyền để người dân hiểu rõ lợi ích to lớn của Chương trình xây dựng NTM và tránh xao nhẵng,
thờ ơ; Triển khai hiệu quả phong trào “Cả nước chung tay xây dựng NTM” ở tất cả các cấp,
nghành và địa phương.................................................................................................................30
- Quy hoạch lại sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm
cho người dân lúc nông nhàn, đào tạo nghề nhằm nâng cao năng lực và thu nhập cho người
dân...............................................................................................................................................30
Chương 2.....................................................................................................................................31
Điện.................................................................................................................................................63
Trường học......................................................................................................................................63
Cơ sở vật chất văn hoá....................................................................................................................63
Chợ NT.............................................................................................................................................63
Bưu điện..........................................................................................................................................63
Hộ nghèo.........................................................................................................................................64
Giáo dục..........................................................................................................................................65

Môi trường......................................................................................................................................65

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nội dung thực hiện tiêu chí 17 (môi trường) trong xây dựng NTM.................................17
Bảng 3.1: Tình hình dân số, lao động năm 2010..............................................................................41
Bảng 3.2: Giá trị GDP các ngành kinh tế xã Yên Trường giai đoạn ..................................................43
2006-2010.......................................................................................................................................43
Bảng 3.3: Giá trị GDP các ngành kinh tế xã Yên Trường giai đoạn ..................................................44
2006-2010.......................................................................................................................................44
Bảng 3.4:Cơ cấu kinh tế xã Yên Trường giai đoạn 2006-2010........................................................44
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của hộ dân...........................................49
Bảng 3.6: Hoạt động bảo vệ môi trường.........................................................................................51
Bảng 3.7: Hoạt động làm suy giảm môi trường...............................................................................52
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ dân, năm 2016............................................................52
Bảng 3.8: Tình hình thu gom, xử lý rác thải của hộ dân..................................................................54

v


DANH MỤC HÌNH
Hinh 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính xã............................................................................................35
Yên Trường......................................................................................................................................35
Hình 3.2: Nhà máy nước sạch của xã...............................................................................................48
Hình 3.3. Đường làng xã..................................................................................................................50
Hình 3.4: Bãi thu gom rác tập trung của xã.....................................................................................53
Hình 3.5: Nghĩa trang quy hoạch của xã..........................................................................................56


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BYT

: Bộ Y tế

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

ĐVT


: Đơn vị tính

GTVT

: Giao thông vận tải

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐTBXH

: Lao động thương binh xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

QLĐT

: Quản lý đô thị

TCT

: Tổ công tác


TCSX

: Tổ chức sản xuất

THCS

: Trung học cơ sở

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTWMTTQVN : Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam
VH – TT – DL

: Văn hóa – Thể thao – Du lịch

vii



MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả thống kê năm 2013 nước ta có trên 67% dân số sinh sống ở
khu vực nông thôn (Tổng cục thống kê, 2013) với nghành nghề chủ yếu là sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, là nơi sản xuất
quan trọng góp phần lớn vào cơ cấu kinh tế của đất nước. Hiện nay, nông
thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển, quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đem lại những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn,
góp phần quan trọng trong phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bên cạnh
đó, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng có những tác động tiêu cực
như diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, phân hóa giàu nghèo trong xã hội
ngày càng sâu sắc, tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng....
Chính vì vậy, để phát triển một cách bền vững thì chúng ta cần phải có những
chính sách và hành động thực tế trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng nông thôn là mối quan tâm đặc biệt của
Đảng và Nhà nước, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng về vấn đề xây dựng nông thôn mới, Đảng ta đã xác định:“ Xây dựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”. Đây là kế hoạch và hành động làm thay đổi bộ mặt
nông thôn Việt Nam, bước đầu tạo nên những nhân tố có tính chất định hình cho
xã hội phát triển lâu dài và tạo điều kiện cho nước ta nâng cao vị thế trên trường
quốc tế. Để thực hiện nghị quyết trên của Trung ương, ngày 04 tháng 06 năm
2010 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 800/ QĐ-TTg Quyết định phê duyệt
chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Huyện Yên Định nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thanh Hóa. Để hưởng ứng
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, huyện Yên Định

1


đã tiến hành phát động và triển khai chương trình trên toàn điạ bàn huyện.
Qua 5 năm thực hiện chương trình, nền kinh tế của huyện đang từng bước
khởi sắc, toàn huyện có 9/27 xã đã đăng ký hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới trong năm 2015 ( báo thanh hóa). Như vậy kết quả đạt được
vẫn chưa đáp ứng mục tiêu cụ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2016 đạt 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn
mới .Bên cạnh các mục tiêu về giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng… tiêu chí 17 là
một tiêu chí quan trọng trong bộ tiêu chí của chương trình mà nhiều địa
phương chưa đạt được. Tiêu chí này không chỉ phản ánh được môi trường
khái quát của một địa phương mà qua đó còn đánh giá được hiện trạng phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương đó. Một trong 9/27 xã đã đăng kí hoàn thành
19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới có xã Yên Trường. Xã Yên Trường đã hoàn
thành 19/19 tiêu chí nông thôn mới sau 5 năm thực hiện từ 2011-2015. Xuất
phát từ thực tế, nhằm đánh giá tình hình mức độ hoàn thành tiêu chí 17 của xã
Yên Trường so với quy định của bộ tiêu chí về nông thôn mới, từ đó nghiên cứu
đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình thực hiện tiêu chí 17 trong
nông thôn mới tại xã Yên Trường, dưới sự giúp đỡ của thầy Phan Trung Quý,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17,
xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Trường, huyện Yên Định ,tỉnh Thanh
Hóa”
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu tình hình thực hiện tiêu chí 17 trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Xác định những tồn tại/ khó khăn trong quá trình thực hiện tiêu chí 17
trong xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình thực
hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Trường,huyện Yên

Định,tỉnh Thanh Hóa.
2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nông thôn Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất NN, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư
liệu chính là đất đai
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người vàNông thôn: Có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do
mỗi nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội không giống nhau, nhưng
theo quan niệm phổ biến thì nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp còn chủ yếu và chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật
độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn so với thành thị; đó là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. tạo ra của cải cho xã hội.
Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về
kinh tế - xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi từ sự phát triển (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, thông qua các chiến lược
về KT - XH của Chính phủ trong điều kiện hiện tại của nước ta, PTNT được hiểu: Là
một quá trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi
trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của nhà nước và các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau: (1)

Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã
3


hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân
chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.2. Hiện trạng nông thôn Việt Nam
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước sản xuất chủ yếu về nông
nghiệp với trên 75% dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao
động nông nghiệp chiếm trên 80% lao động nông thôn và trên 70% lao động
trong toàn xã hội. Trong nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt trên 40% tổng giá trị giá
trị xuất khẩu cho cả nước. Trong nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt trên 40% tổng giá trị
giá trị xuất khẩu cho cả nước.
Hiện nay, quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
cả nước. Ở tầm vĩ mô, một mặt đô thị hoá là một trong những giải pháp quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo hưúng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá: phát triển mạnh
các ngành công nghiệp và thương mại – dich vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Mặt khác đô thị hoá cũng là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của một đất nước. Tuy
nhiên bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn có không ít những bất cập,
tồn tại đặt ra cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề lao động - việc làm đối
với một bộ phận lớn dân cư nông thôn bị bỏ rơi.
-

Đặc điểm chung của nông thôn:


Những hạn chế
• Thiếu vốn sản xuất:
Đây là nguyên nhân số 1. Khoảng 91,53% số hộ nghèo là thiếu vốn. Nông dân
nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân
để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có vốn để sản xuất, không được
vay ngân hàng vì không có tài sản thế chấp.
4


• Không có kinh nghiệm làm ăn:
Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất rất hạn chế. Khoảng 45,77% hộ thiếu
kinh nghiệm làm ăn. Nguyên nhân là do họ thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp
dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi; không có cơ hội học
hỏi thêm kinh nghiệm, không được hổ trợ cần thiết và một phần là do hậu quả của
một thời gian dài họ sống trong cơ chế bao cấp.
• Thiếu việc làm
công việc mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.Trồng trọt thì không thâm
canh, lao động dư thừa, chỉ chờ vào làm thuê.
Trong ngành nghề thì thiếu tay nghề và trình độ học vấn thấp, rất ít có cơ hội tìm việc
làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp, công việc mang tính
thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.


Đất canh tác ít:

Bình quân hộ nghèo chỉ có 2771m2 đất nông nghiệp. Khoảng 61% hộ nghèo thiếu
đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ không có khả năng thanh toán nợ cho
hợp tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ, càng thiếu ruộng. Ngược
lại, một số gia đình không có đủ khả năng thâm canh nên không dám nhận đủ ruộng

được giao.
• Đông nhân khẩu, ít người làm:
Bình quân hộ nghèo có 5, 8 nhân khẩu, chỉ có 2, 4 lao động. Ít người làm, đông
người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn.
• Trình độ học vấn ít:
Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ đến trường
thấp vì gặp kú khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em đến trường cao, tỷ lệ nghèo
đói của những người chưa hoàn thành chương trình tiểu học là 40%.
• Hạ tầng nông thôn còn hạn chế
Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không
thuận tiện, vận chuyển sản phẩm đến chợ chi phí cao, bán tại đồng thì bị tiểu thương
5


ép giá, giá nhu yếu phẩm lại cao, điện, đường, trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi,
tưới tiêu thấp kém.
Những tác động tích cực
+ Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được xây dựng mới và nâng cấp cả về
chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển; bộ mặt nông
thôn có nhiều đổi mới.
• Phát triển nhanh mạng lưới điện ở nông thôn đã tạo điều kiện thuận
lợi để điện khí hoá NT, NN, phục vụ sản xuất và đời sống. Đây là một trong
những nội dung quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá NN,
NT. Dưới sự triển khai của các cấp, các nghành và Chính phủ mang lại kết
quả tốt, có bước phát triển mới.
• Giao thông nông thôn đã phát triển cả về số lượng và chất lượng ở
đường xã, đường liên thôn và đường nội đồng góp phần tích cực tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư về khu vực NT, tạo công ăn, việc làm, xoá
đói, giảm nghèo và là yếu tố cơ bản giải quyết được nhiều vấn đề KT-XH
khác. Tuy nhiên hệ thống đường giao thông NT ở vùng sâu, vùng núi cao, hải

đảo vẫn nhiều khó khăn.
• Hệ thống thuỷ lợi được chú trọng xây dựng mới và nâng cấp song
chưa đồng đều. Cụ thể như số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NLTS trên địa
bàn xã vùng nhiều nhất là ĐBSH (3,7 trạm/xã), ĐBSCL (2,5 trạm/xã),
BTBDHMT (1,4 trạm/xã); thấp nhất là vùng TN, ĐNB chỉ đạt mức 0,2
trạm/xã.
• Hệ thống trường học các cấp ở khu vực NT được xây dựng mới, nâng
cấp và cơ bản xoá xong tình trạng trường tạm, lớp tạm.
• Hệ thống cơ sở y tế nông thôn tiếp tục được tăng cường khá toàn
diện, thực sự trở thành tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quan trọng của dân
cư nông thôn.

6


• Mạng lưới thông tin, văn hóa phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời
sống tinh thần của nhân dân.
• Chợ nông thôn đã được kiên cố hoá hơn trước.
• Hệ thống tín dụng nhân dân nông thôn tiếp tục tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho dân cư tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
• Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã có bước cải thiện xong
vẫn là một vấn đề bức xúc ở nhiều vùng thôn quê, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa. Theo số liệu TĐT năm 2011 cho biết cả nước có 4.216 xã (chiếm
46,5% so với tổng số xã) có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, tăng 10%
so với năm 2006, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng cuộc sống
và bảo vệ sức khỏe của dân cư NT. Trong 6 vùng KT-XH, vùng ĐBSCL có
đến 81,1% xã có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung; tiếp theo là
TDMNPB đạt 59,1%. Các vùng còn lại dưới mức bình quân cả nước là TN
(45%); BTBDHMT (33,8%) và thấp nhất là ĐBSH chỉ đạt 24,5%. Tính đến

01/7/2011 cả nước có 1.674 xã và 6.891 thôn đã xây dựng hệ thống thoát
nước thải chung, chiếm tỷ lệ 18,5% số xã và 8,5% số thôn (năm 2006 các tỷ
lệ tương ứng là 12,2% và 5,6%). ĐBSH là vùng đạt tỷ lệ cao nhất với 37,6%
số xã và 26,6% số thôn đã xây hệ thống thoát nước thải chung, trong khi TN
đạt tỷ lệ thấp nhất (các tỷ lệ tương ứng là 3,9% và 1,3%). Tuy tỷ lệ xã đã xây
dựng được hệ thống thoát nước thải chung còn thấp ở hầu hết các vùng,
nhưng đó là một tiến bộ bước đầu trong chuyển biến nhận thức và hành động
của các cấp, các ngành cũng như các hộ gia đình NT về bảo vệ môi trường
qua xử lý nước thải, nhất là các vùng có các làng nghề, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tập trung, trang trại chăn nuôi. Các hoạt động thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn NT những năm gần đây cũng được nhiều địa phương
quan tâm. Đến năm 2011, cả nước có 3.996 xã có tổ chức (hoặc thuê) thu gom
rác thải, chiếm tỷ lệ 44% (năm 2006 có 28,4%) và 25,8% số thôn có tổ chức
7


(hoặc thuê) thu gom rác thải. Tuy kết quả đạt được còn thấp và chưa đều giữa
các vùng, các địa phương nhưng xu hướng chung là tăng dần so với các năm
trước. Đạt cao nhất về 2 chỉ tiêu trên là vùng ĐBSH (81,6% và 66,2%), thấp
nhất là TDMNPB (chỉ 12,7% và 4,4%). Tỷ lệ hộ NT có hố xí tăng từ 88,8%
năm 2006 lên 91,4% năm 2011, trong đó hố xí tự hoại/bán tự hoại tăng nhanh
từ 16,9% lên 44,1%. Xử lý rác sinh hoạt khu vực NT tuy có nhiều khó khăn
nhưng tỷ lệ hộ có người đến thu gom rác đạt gần 25% vào năm 2011. Dù có
những bước tiến bộ so với 5 năm trước đây song môi trường ở NT vẫn là một
trong ít những lĩnh vực có nhiều hạn chế, yếu kém nhất trong bức tranh toàn
cảnh có nhiều khởi sắc về KT-XH ở NT nước ta. Những con số dưới 1/5 số xã
và dưới 1/10 số thôn có hệ thống thoát nước thải chung; dưới 45% số xã và
dưới 1/3 số thôn có tổ chức (hoặc thuê) thu gom rác thải và gần 1/4 hộ có
người đến thu gom rác từ kết quả TĐT năm 2011 đã thể hiện điều đó. Sự kém
26 phát triển về hạ tầng hệ thống nước thải và dịch vụ thu gom rác thải đặc

biệt xảy ra ở các vùng TDMNPB và TN (Tổng cục Thống Kê, 2011)
• Làng nghề nông thôn được khôi phục và phát triển, tạo nhiều việc
làm, góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cùng với sự ra đời của các khu CN, cụm CN, nhiều làng nghề được khôi phục
và phát triển đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong dân cư, tạo được việc
làm tại chỗ cho hàng chục vạn lao động và đào tạo, bồi dưỡng những lao động
phổ thông thành lao động có kỹ thuật. Đến năm 2011, khu vực NT có 961 xã
có làng nghề, chiếm 11% tổng số xã (tỷ lệ tương ứng của các năm 2001 và
2006 lần lượt là 6% và 8%). Số lượng làng nghề cũng tăng: Năm 2011 có
1.322 làng nghề so với 1077 làng nghề của năm 2006 và 710 làng nghề của
năm 2001. Tuy nhiên, mặt trái của các làng nghề NT cũng còn nhiều, nhất là
tình trạng gây ô nhiễm môi trường NT: nước thải, chất thải do các làng nghề
tạo ra tại các vùng quê gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất đai ảnh
hưởng đến cây trồng, vật nuôi và sức khỏe người dân còn rất phổ biến. Theo
kết quả TĐT năm 2011, tỷ lệ làng nghề sử dụng thiết bị xử lý nước, chất thải
8


độc hại chỉ đạt 4,1% và thực trạng này đang cho thấy rõ nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường rất cao của các làng nghề ở NT nước ta (Tổng cục Thống Kê, 2011)
• Cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực, xong vẫn chưa khắc phục được sự chênh lệch lớn giữa các
vùng kinh tế - xã hội thể hiện ở các điểm sau :
• Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hộ NT có nhiều tiến bộ, giảm nhanh
tỉ lệ lao động trong nghành nông lâm thủy sản và tăng ở nghành công nghiệp
xây dựng và dịch vụ.
• Trình độ chuyên môn của lao động NT đã được nâng lên. Trong
những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và Chương trình đào
tạo nghề cho nông dân. Với sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nghề
miễn phí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động NT đã nâng lên. Số

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật từ sơ cấp trở lên năm 2011 chiếm tỷ lệ 11,2% (năm 2006 đạt 8,2% và
năm 2001 đạt 6,2%), trong đó: trình độ trung cấp lần lượt ở các năm 2011,
2006 và 2001 là 4,3%, 3% và 2,5 %; trình độ đại học là 2,2%, 1,1% và 0,7%
trong 3 năm tương ứng (Tổng Cục Thống Kê, 2011).
• Kinh tế NT tiếp tục phát triển, thu nhập và tích luỹ của hộ NT tăng
Với mức tăng trưởng bình quân trong 5 năm qua đạt 7%, GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt 1.168 USD (Tổng Cục Thống kê, 2011).
1.2. Giới thiệu chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Trước tiên nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phải thị xã, thị
trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình
nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra trong
nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã,
thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dân
9


chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất:
đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức cách vận hành và cảnh
quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung có
thể phổ biến và nhân rộng trên toàn lãnh thổ đồng thời giữ vững những bản sắc
văn hóa và các giá trị truyền thống riêng của nông thôn Việt Nam.
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau: (1)
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân

chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của con người, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội
góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp nông dân nông thôn. Thay đổi
cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một nội dung
quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát
triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26 TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề
ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời
sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mục
tiêu: “ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định
giàu bản sắc dân tộc. Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
10


1.2.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
1.2.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
a. Mục tiêu
 Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.1.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của xã Yên Trường,huyện Yên
Định,Tỉnh Thanh Hóa
Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới).
Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới).
 Mục tiêu chung:
Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hóa
- Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;

11


-Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
 Mục tiêu cụ thể:
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 quyết định phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020 đã đề ra mục tiêu hoàn thành của chương trình. Vào năm 2015 số xã đạt
chuẩn nông thôn mới là 20%, đến năm 2020 là 50%

1.2.1.5. Nhiệm vụ của chương trình xây dựng nông thôn mới
Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái.
Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phù
hợp với quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà
nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hoá cơ sở.
Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông
nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hoá gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
1.2.2. Thời gian, phạm vi thực hiện
- Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
- Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc.
1.2.3. Nội dung và nguyên tắc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới:
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ
và hướng dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
12


- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
 Nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
13


1.2.4.Nguyên tắc và nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.2.4.1. Về tài chính
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến hầu hết các tiêu chí trong xây dựng nông
thôn mới, ngoài nguồn tài chính được nhà nước đầu tư thì cần phải có nguồn

tài chính huy động từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho xây dựng các
công trình nước sạch, nghĩa trang, điểm thu gom xử lý rác thải. Việc xác định
rõ các nguồn lực tài chính là cơ sở để có kế hoạch huy động, khai thác các
nguồn tài chính đầu tư cho xây dựng nông thôn mới. Lãnh đạo tỉnh Thanh
Hóa đã xác định và phân rõ các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn
mới của tỉnh nói chung cũng như thực hiện tiêu chí 17 nói riêng gồm các
nguồn vốn từ Ngân sách thành phố, huyện, xã, vốn xã hội hóa, vốn doanh
nghiệp, vốn đóng góp từ nhân dân, vốn lồng ghép, các nguồn vốn khác…
Mức độ quan tâm thực hiện tiêu chí 17 một phần được đánh giá bởi
nguồn vốn đầu tư để thực hiện tiêu chí đó. Để đánh giá tình hình đầu tư cho
thực hiện tiêu chí môi trường cần phải xem xét tình hình huy động nguồn vốn
đầu tư công (vốn của Nhà nước) cũng như nguồn vốn được huy động từ cộng
đồng (vốn do dân đóng góp, vốn xã hội hóa từ các doanh nghiệp…) bên cạnh
đó cũng cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng của các nguồn vốn, hiệu quả đó
được đánh giá bằng ý kiến trực tiếp của chính những người dân được hưởng
thụ như bao nhiêu trạm cấp nước được đầu tư cải tạo hoặc xây mới, hỗ trợ
xây dựng được bao nhiêu bể lọc xử lý nước, nhà tiêu hợp vệ sinh, chất lượng
môi trường của cư dân nông thôn cải thiện thế nào sau khi nguồn vốn đầu tư
được triển khai…
Theo quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020, vốn và nguồn vốn để thực hiện Chương trình xây
dựng Nông thôn mới gồm 4 nguồn chính:
- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) gồm:
14


×