Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận Những nguyên nhân hình thành nợ xấu một số NHTM ở Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 -2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.39 KB, 20 trang )

Header Page 1 of 145.

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ĐỀ TÀI:
“ NHỮNG NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH NỢ XẤU MỘT SỐ NHTM Ở
TP. HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2002 – 2011.”

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Danh

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Thị Cẩm Anh
2. Lê Song Tuyết Nga
3. Thị Nguyệt
4. Nguyễn Thị Mai
5. Phạm Thị Phương Lan
6. Kiều Vũ Kim Ngân
7. Trần Thị Thùy Dương

TP.HCM, ngày 24/09/2012
1

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

I.



Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

1. Đặt vấn đề
Sau 20 năm đổi mới, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng kể. hiện nay nền
kinh tế Việt Nam được đánh giá là có tốc độ phát triển cao, ổn định, có mơi trường có
tiềm năng đầu tư an tồn cao trong khu vực và thế giới. Đóng góp vào sự thành cơng đó
phải kể đến ngành Ngân hàng. Với sự lãnh đạo của ngân hàng Trung ương cũng như sự
phát triển và hoạt động có hiệu quả của các ngân hàng thương mại đã huy động được một
lượng vốn lớn, đấp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như cung cấp dịc vụ, tiện
ích về Ngân hàng- Tài chính cho khách hàng góp phần đưa đất nước phát triển theo
hướng hiện đại, theo kịp với trình độ thế giới.
Tuy nhiên do sự chuyển đổi cơ chế còn chậm, trình độ cịn kém nên ngành Ngân
hàng cũng gặp khơng ít khó khăn trong chính sách cũng như quản lý và hoạt động, đặc
biệt là vấn đề nợ xấu, và từ khi cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu bắt đầu từ Mỹ lan
rộng toàn thế giới các nền kinh tế phải đối đầu với rất nhiều khó khăn bắt đầu từ hệ thống
ngân hàng, trong đó đáng kể nhất pahir nói tới vấn đề nợ xấu. Nợ xấu gây ảnh hưởng tới
sự phát triển của ngành, làm cho tình hình cùa ngành Ngân hàng trở nên yếu kém, khả
năng cạnh tranh giảm sút. Nhất là hiện nay khi chúng ta trở thành thành viên chính thức
của WTO thì vấn đề này đã gây ra nhiều khó khăn cho việc cạnh tranh với nước ngoài,
tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, mất lòng tin khách hàng và tất nhiên ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của đất nước. Và khi đề cập đến tình trạng nợ xấu của nước ta các
chuyên gia kinh tế gọi đó là “cục máu đông” của nền kinh tế, “ cục máu đông” này khiến
dịng tiền lưu thơng bị tắc lại, nền kinh tế bị đình trệ, doanh nghiệp khơng tiếp cận được
với tín dụng của ngân hàng. Do đó làm thế nào để hạn chế,quản lý và xử lý nwoj xấu là
một vấn đề đáng được quan tâm. Nghiên cứu được nợ xấu thì mới có thể tìm ra được
ngun nhân gây ra nợ xấu. từ đó đưa ra biện pháp, chính sách phù hợp trong việc điều

tiết hoạt động tín dụng nhằm đảm ảo nợ xấu được ở mức quy định của ngành. Đảm bảo
một tiền đề vững chắc cho sự phát triển có định hướng,có mục tiêu và an tồn, có hiệu
quả về lâu dài.
Trong khi đó theo chuyên gia kinh tế TS Vũ Đình Ánh thì vấn đè nợ xấu của Việt
Nam khác với các nước khác,nợ xấu Việt Nam gắn với nợ khu vực doanh nghiệp nhà
nước mặc dù tới thời điểm hiện nay dư nợ của doanh nghiệp nhà nước trong tổng dư nợ
vẫn chưa được công bố. Thêm vào đó nợ xấu gắn với đầu tư cơng. Nhiều doanh nghiệp
Việt Nam nhận dự án với vốn đầu tư ngân sách nhà nước và vay ngân hàng để làm dự
án,sau đó ngân sách khơng có vốn rót cho dự án nên dẫn đến tình trạng nợ xấu doanh
nghiệp. Ngồi ra bản chất nợ xấu Việt Nam khơng phải do ngân hàng rất nhiều các
khoản này do vay theo chỉ định.
Từ đó vấn đề được đặt ra là “ nợ xấu là một vấn đề bức bách của nền kinh tế Việt
Nam, và vấn đề này cần được giải quyết càng sớm càng tốt”

2

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

Với những lý do trên nên nhóm em đưa ra ý kiến về đề tài “ nợ xấu và nguyên nhân
gây ra nợ xấu của một số ngân hàng thương mại tại TP HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nợ xấu ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung và tốc độ nợ xấu càng ngày
càng nhanh hơn trong thời gian gần đây do vấn đề sở hữu chéo của các tổ chức phức
tạp:tình trạng cho vay tập trung vào các nhóm khách hàng có liên quan: tăng trưởng kinh

tế và tổng cầu chậm lại: đầu tư vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản,
chứng khoán: tính minh bạch của các tổ chức tính dụng cịn nhiều hạn chế và nhiều hành
vi che giấu nợ xấu: năng lực của các cơ quan kiểm tra còn hạn chế cho nên:
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu vấn đề nợ xấu và các nguyên nhân gây ra nợ xấu để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng tới nợ xấu trên cơ sở lý luận về nợ xấu của các NHTM
Mục tiêu cụ thể:
- Từ cách xử lý vấn đề nợ xấu của các NHTM của một số nước để vận dụng vào thực
tế Việt Nam, tập trung chủ yếu vào một số NHTM tại TP HCM.
- Đề xuất một số biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu nhằm giảm thiểu các khoản cho
vay khó thu hồi và khơng phát sinh các khoản nợ mới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi mục tiêu
Những nhân tố nào hình thành nợ xấu của các NHTM ?
-

Câu hỏi nghiên cứu
Liệu có mối quan hệ nào giữa lãi suất cho vay và nguyên nhân gây ra tình trạng nợ
xấu?
GDP thực có ảnh hương hay khơng đến vấn đề nợ xấu?
Tổng nợ có thực sự tỷ lệ với nợ xấu?
Tổng tài sản có ảnh hưởng như thế nào đến quy mô của nợ xấu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là nợ xấu và những nguyên nhân gây ra nợ xấu của một số
NHTM tại TP HCM
Phạm vi nghiên cứu: về nội dung: tìm hiểu về nợ xấu và các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nợ xấu.
Về thời gian: Do tính chất vi mô nên bài nghiên cứu chỉ khảo sát 5 ngân hàng
thương mại tiêu biểu tại TP HCM : Sacombank, ACB, Vietinbank, Techcombank,

Vietcombank.
Về không gian: từ năm 2002 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
3

Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng hoặc là nguyên nhân gây ra nợ xấu
Đưa ra giả thuyết nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay với nợ xấu của các ngân hàng
- Sự ảnh hưởng của GDP thực đến nợ xấu
- Tỷ lệ giữa tổng nợ và nơ xấu
- Tổng tài sản có giải quyết được vấn đề nợ xấu
Chọn mẫu, phân tích dữu liệu và đưa ra mơ hình hồi quy.
Thu thập, thống kê và mơ tả dữ liệu một cách nhất quán, phân tích các dữu liệu thu thập
từ đó đưa ra mơ hình và đi đến kết luận
Sử dụng nguồn dữu liệu thứ cấp

4

Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.


II.

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU

1. Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngồi ra, ngân hàng thương mại cịn là cầu nối
giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt
động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.

Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản "nợ",
tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái
phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân hàng.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng
một vai trị rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền
kinh tế được lưu thơng và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh
tế thị trường cịn non yếu.
2. Rủi ro tín dụng
Có nhiều rủi ro mà các ngân hàng đang phải đối mặt như rủi ro lạm phát, thị trường,
lãi suất, hối đoái, tái đầu tư, tác nghiệp... Trong phạm vi bài nghiên cứu, chúng tơi sẽ chỉ
đề cập đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng được xem như là khả năng khách hàng không trả được nợ vay và lãi
sử dụng tiền vay mà nguyên nhân là từ những tình huống không “phát hiện” được khi cho
vay và phát sinh trong q trình thực hiện hợp đồng tín dụng.
Lợi nhuận mà ngân hàng cơng bố hiện nay có phần phản ánh rủi ro tín dụng thơng
qua các khoản trích lập dự phịng. Tuy nhiên, ngay chính tiêu chuẩn và điều khoản trích

5

Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

lập dự phịng rủi ro tín dụng theo quy định hiện hành vẫn còn nhiều khiếm khuyết, không
phản ánh được thực chất các nguy cơ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang gặp phải.
Chẳng hạn như các khoản cho vay khi được bảo đảm bằng 100% giá trị tài sản cũng
không đồng nghĩa với việc là sẽ khơng có rủi ro tín dụng. Trong điều kiện thị trường có
nhiều biến động thì việc giá trị tài sản giảm sâu hoặc kém thanh khoản là hoàn toàn có
thể xảy ra. Đối với các ngân hàng Việt Nam, khi nhóm tài sản đảm bảo hiện nay chủ yếu
là bất động sản thì việc thị trường bất động sản xấu đi vừa không chỉ ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng là các nhà đầu tư bất động sản mà còn là các khoản nợ được
thế chấp bởi bất động sản (bất động sản dân cư).
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng ở các ngân hàng Việt Nam còn do sự gia tăng của hiện
tượng bất cân xứng thông tin trong bối cảnh bất ổn vĩ mô mà biểu hiện là hành vi lựa
chọn ngược (adverse selection). Trái với quan điểm thông thường cho rằng khi lãi suất
cho vay cao sẽ giúp loại bỏ các dự án tồi có suất sinh lợi kém, đồng thời chọn lọc những
dự án tốt với mức sinh lợi cao. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, khi lãi suất cho vay
quá cao thì chính những con nợ rủi ro mới là đối tượng sẵn sàng tiếp cận vốn vay. Nghĩa
là, do ngân hàng khơng có thơng tin đáng tin cậy về người đi vay và do đó khơng thể
phân biệt được con nợ tốt với con nợ xấu nên khi lãi suất quá cao đã đặt ngân hàng vào
thế lựa chọn bất lợi chứ khơng hồn tồn là người đi vay mới bị bất lợi.
3. Nợ là gì?









Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ bao gồm:
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Các khoản bao thanh tốn;
Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ của ngân hàng được phân loại thành 5 nhóm:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
˗ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
˗ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
˗ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
˗ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
˗ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
˗ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
˗ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
˗ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
6


Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

˗
˗

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
được cơ cấu lại;

Đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng thương
mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch tốn các khoản vay vào các
nhóm thích hợp.
Từ quy định phân loại nợ trên của nhà nước, định nghĩa về nợ xấu được đưa ra dưới đây.
4. Nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước
ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất
vốn).” Ngồi ra, nợ xấu cịn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi,
có khả năng tổn thất cao hay khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, “về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.

Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: nợ quá hạn trên 90
ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Căn cứ vào 2 yếu tố này, các ngân hàng thương mại sẽ
tiến hành hạch toán các khoản nợ của mình.
5. Phương thức đánh giá nợ xấu
Phương thức đánh giá nợ xấu chủ yếu dựa vào 2 yếu tố của một khoản nợ xấu. Hiện
nay hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo thời gian
quá hạn trên 90 ngày (yếu tố 1); nhưng lại bỏ qua việc xác định khả năng trả nợ của
khách hàng (yếu tố 2).
Hiện tại, hai phương pháp thường dùng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
là phương pháp phân tích dịng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay khách hàng. Tuy
vậy, việc áp dụng hai phương pháp này còn gặp rất nhiều khó khăn, khơng chỉ ở Việt
Nam mà cả ở các nước phát triển.
6. Tình hình nợ xấu Việt Nam
Nợ xấu hiện nay của các tổ chức tín dụng (TCTD) được tích lũy từ trước đây do mơi
trường kinh doanh xấu đi kể từ năm 2008, khách hàng vay gặp nhiều khó khăn về tài
chính và hoạt động, vì vậy, nợ xấu của hệ thống các ngân hàng có chiều hướng gia tăng
nhanh trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh dư nợ tín dụng khơng tăng từ đầu năm
2012 trở lại đây cho thấy nợ xấu phát sinh mới chủ yếu là các khoản tín dụng đã được cấp
trước đây, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nhanh. Đến ngày 31/5/2012,
nợ xấu theo các TCTD báo cáo là hơn 117 ngàn tỷ đồng, chiếm 4,47% so với tổng dư nợ
tín dụng (ThS. Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012).
7

Footer Page 7 of 145.


Header Page 8 of 145.

Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế


So với tỷ lệ nợ xấu hiện nay ở mức 4,47% theo báo cáo của TCTD hay 8,6% theo
kết quả giám sát vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu của một số nước trong khu vực tại thời
điểm Chính phủ phải đứng ra xử lý nợ xấu, cụ thể: Hàn Quốc 17% (tháng 3/1998), Thái
Lan 47,7% (tháng 5/1999), Malaysia 11,4% (tháng 9/1998), Indonesia trên 50% (năm
1999). (ThS.Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012)
7. Sơ lược một vài ngân hàng tại Tp.HCM
Ngân hàng ACB:
ACB có tên đầy đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Ngân hàng được
thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của ACB
hiện nay là 9.376.965.060.000 đồng.
Với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
hiện nay ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với hơn 200 sản phẩm và dịch
vụ được đánh giá là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ phong phú dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại. (www.acb.com.vn)
Theo số liệu báo cáo tài chính quý 2/2012, nợ xấu của ACB tăng từ 0,86% đầu năm
lên 1,53% cuối quý 2, trong đó nợ có khả năng mất vốn tăng gấp đơi từ 300 tỷ đầu năm
lên 600 tỷ cuối quý 2.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính quý 2/2012 của ACB
Ngân hàng Sacombank:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín (sacombank) Sacombank là
một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại TP.HCM vào năm 1991 từ
8

Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.


Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là
Tân Bình, Thành Cơng và Lữ Gia. Vốn điều lệ của sacombank hiện nay là
9.179.230.130.000 đồng.
Sau nhiều năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối ngân hàng TMCP tại
Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỉ lệ hơn 50%/năm với mạng lưới hoạt động trên toàn
quốc. Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam. (www.sacombank.com.vn)
Theo báo cáo tài chính quý 2/2012 của ngân hàng, ngày 30/06/2012, nợ quá hạn
chiếm 1,77% tổng dư nợ - chỉ tiêu này tăng hơn 104% so với đầu năm, nợ có khả năng
mất vốn 0,39% tổng dư nợ.

Nguồn: số liệu báo cáo tài chính quý 2/2012 của Sacombank
Vietinbank:
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây là Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. VietinBank là một trong 4 ngân hàng
thương mại lớn nhất thị trường hiện nay. Với thương hiệu tốt và mối quan hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng truyền thống, cùng với nền tảng tài chính vững mạnh, VietinBank ln
là một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Vốn điều lệ hiện nay của ngân
hàng là 20.229.721.610.000 đồng. (www.vietinbank.vn)
Theo như thông báo kết quả kinh doanh quý II và 6 tháng đầu năm 2012 của
Vietinbank, dư nợ có khả năng mất vốn cuối quý II của vietinbank lên tới 2.254 tỷ đồng,
nợ nghi ngờ 1.912,5 tỷ đồng, tăng mạnh so với số dư đầu năm. Trong khi đó, hạng mục
dư nợ đủ tiêu chuẩn và nợ cần chú ý giảm.

9


Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

Nguồn: báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2012 của Sacombank
Vietcombank:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập trên cơ
sở cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thơng qua việc bán đấu giá cổ phiếu
lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh. Vietcombank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển bền vững với mục
tiêu trở thành một tập đồn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ
quốc tế ở khu vực. Sau đợt phát hành tăng vốn điều lệ năm 2012, vốn điều lệ mới của
VietinBank là 26.217.545.370.000 đồng, đưa VietinBank chính thức trở thành Ngân
hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. (www.vietcombank.com.vn)
Theo báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm 2012 của Vietcombank, nợ xấu
của ngân hàng tăng từ 2,03% đầu năm lên 3,5% vào cuối quý 2/2012 trong đó nợ có khả
năng mất vốn lên tới 3.946 tỷ đồng.

Techcombank:
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (techcombank) được thành
lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18 năm hoạt động, đến
nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng (tính đến hết năm 2011).
10

Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế


Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh
hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện nay, số vốn điều lệ
của ngân hàng là 8.788.078.710.000 đồng. (www.techcombank.com.vn)
Theo báo cáo tài chính bán niên hợp nhất năm 2012, nợ xấu của ngân hàng tăng từ
2,82% đầu năm lên 2,94% cuối quý 2/2012. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn là
562.644 triệu đồng.

III.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Những nhân tố hình thành nợ xấu:
Sự suy giảm về chất lượng cho vay của các ngân hàng là một trong những nguyên
nhân chính của sự sụp đổ hệ thống tài chính. Kinh nghiệm trước đó cho thấy rằng một sự
tăng lên nhanh chóng các khoản nợ xấu đóng một vai trò quan trọng trong các cuộc
khủng hoảng ngân hng (Demirgỹỗ-Kunt Detragiache nm 1998, v GonzỏlezHermosillo, 1999). cỏc nước đang phát triển và kém phát triển, những lý do gây nên nợ
xấu là một khía cạnh đa chiều. Các nhà nghiên cứu khác nhau đã kết luận những nguyên
nhân khác nhau về vấn đề này. Trong đó đươc chia ra làm hai nhân tố chính: Yếu tố kinh
tế vĩ mô, và yếu tố liên quan đến ngân hàng.
2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô:
Điều kiện kinh tế: nghiên cứu của Sinkey và Greenwalt (1991) tại các ngân hàng
thương mại lớn Hoa Kỳ từ 1984 đến 1987 sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính đơn giản
chỉ ra rằng khu vực điều kiện kinh tế khó khăn giải thích tỷ lệ tổn thất của các ngân hàng
thương mại. Sử dụng một mơ hình động và một tập dữ liệu bảng điều khiển trong giai
đoạn 1985-1997 để điều tra các yếu tố quyết định các khoản nợ xấu của các ngân hàng
thương mại và tiết kiệm Tây Ban Nha, Salas và Saurina(2002) cho rằng tăng trưởng GDP
thực là một trong các yếu tố giải thích khác biệt trong tỷ lệ nợ xấu.
Thu nhập: Lawrence (1995) đã xem xét một mơ hình và giới thiệu một cách rõ ràng
xác suất của sự vỡ nợ. Mơ hình này cho rằng khách hàng đi vay có thu nhập thấp có tỷ lệ

vỡ nợ cao hơn do họ có nguy cơ phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp và khơng có khả
năng chi trả nợ. Ngồi ra, các ngân hàng cũng tính lãi suất cao hơn cho các khách hàng
rủi ro.

11

Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

Tỷ lệ lạm phát: Sự bất ổn định kinh tế vĩ mô biểu hiện bằng tỷ lệ lạm phát cao cũng
làm cho việc thẩm định nợ cho vay khó khăn hơn đối với các ngân hàng, hơn nữa, giá tài
sản cũng có khả năng rất dễ bay hơi trong điều kiện như vậy. Do đó, giá trị tiền vay thực
trong tương lai cũng là rất không chắc chắn (Martin Brownbrigde, 1998)
Tỷ lệ thất nghiệp: Một sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể ảnh hưởng tiêu cực các
dòng lưu chuyển tiền tệ của các hộ gia đình và làm tăng gánh nặng nợ nần. Cịn đối với
các cơng ty, gia tăng thất nghiệp có thể báo hiệu một sự sụt giảm trong sản xuất như là
một hệ quả của sự sụt giảm trong cầu tiêu dùng. Điều này dẫn đến việc giảm doanh thu
và sau đó là vỡ nợ. Babouček và Jančar (2005) xác định sự tác động của những cú sốc
kinh tế vĩ mô đến chất lượng cho vay của ngành ngân hàng Séc trong giai đoạn 19932006 và đã công bố mối tương quan giữa các khoản cho vay không hiệu quả với tỷ lệ thất
nghiệp và lạm phát.
Lãi suất: Lãi suất tăng dẫn đến việc trả nợ khó khăn hơn, trong trường hợp cho vay
lãi suất thả nổi. Kết quả là sự gia tăng gánh nặng nợ do các khoản thanh toán lãi tăng và
nợ xấu cũng tăng. Nghiên cứu của Kalirai và Scheicher (2002) đã sử dụng hồi quy tuyến
tính đơn giản để kiểm tra sự phụ thuộc lẫn nhau của các yếu tố rủi ro tín dụng đến các
ngân hàng ở Áo trong giai đoạn 1990-2001 kết luận chất lượng cho vay đã bị ảnh hưởng
đặc biệt bởi tỷ lệ lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, sản xuất công nghiệp, sự trở lại thị trường
chứng khoán và chỉ số niềm tin kinh doanh.
Bong bóng bất động sản: Arpa et al. (2001) sử dụng một mơ hình phương chuỗi thời

gian đơn đã đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế vĩ mơ đến các khoản dự phịng
rủi ro của các ngân hàng Áo cho giai đoạn 1990-1999, cho rằng dự phòng rủi ro tăng lên
khi tốc độ tăng trưởng thực của tổng sản phẩm quốc nội giảm, lãi suất thực giảm và tăng
giá ồ ạt trên thị trường bất động sản.
Tóm lại, bằng chứng thực nghiệm cho thấy điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi, chẳng
hạn như tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và lãi suất thấp
sẽ củng cố chất lượng các khoản cho vay, thêm nữa dưới thuận lợi của điều kiện kinh tế,
người vay nhận được đầy đủ thu nhập và đáp ứng khả năng chi trả nợ.
3. Các yếu tố liên quan đến ngân hàng:
Sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng: Sinkey và Greenwalt (1991) cũng đã nghiên
cứu các ngân hàng thương mại lớn ở Mỹ và phát hiện ra rằng việc cho vay quá nhiều làm
tăng tỷ lệ mất tiền vay. Salas và Saurina (2002) đã nghiên cứu các ngân hàng Tây Ban
Nha cho rằng tăng trưởng tín dụng có liên quan đến các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó,
nghiên cứu của Bercoff, Giovanni và Grimard (2002) cho thấy rằng sự gia tăng tài sản
của các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến nợ xấu.
Lãi suất cao: Các ngân hàng ấn định lãi suất cao tương đối sẽ phải đối mặt với một
tỷ lệ vỡ nợ cao hơn. Nghiên cứu của Sinkey và Greenwalt (1991) đối với các ngân hàng
thương mại lớn ở Mỹ mô tả một mức lãi suất cao của các ngân hàng có liên quan đến
tổng nợ xấu. Rajan và dhal (2003) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để chỉ ra
rằng các yếu tố tài chính như chi phí tín dụng đã có tác động đáng kể nợ xấu. Nghiên cứu
12

Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

của Waweru và Kalini (2009) trên các ngân hàng thương mại ở Kenya sử dụng phân tích
thống kê cho thấy lãi suất cao của các ngân hàng là một trong những yếu tố nội bộ dẫn tới
tình trạng nợ xấu tăng.

Điều khoản tín dụng chưa chặt chẽ: Ngân hàng cho vay mà không xem xét các điều
khoản tín dụng đầy đủ có khả năng sẽ dẫn đến sự xuất hiện nợ xấu. Jimenez và Saurina
(2005) trong nghiên cứu của họ được tiến hành đối với các ngân hàng Tây Ban Nha giai
đoạn 1984-2003 đã đưa ra bằng chứng cho thấy nợ xấu có liên quan đến các điều khoản
tín dụng thiếu sự chặt chẽ.
Quy mơ ngân hàng: Nghiên cứu của Cole et al. (2004) sử dụng dữ liệu thu được từ
năm 1993 Khảo sát Dự trữ Liên bang Tài chính doanh nghiệp nhỏ và các báo cáo ngân
hàng tài chính Quốc gia, cho rằng các ngân hàng nhỏ chỉ bảo lãnh cho vay doanh nghiệp
nhỏ rủi ro sẽ cao hơn so với các ngân hàng lớn, rủi ro trong đó là các cơng ty nhỏ sẽ thiếu
dữ liệu tài chính để xem xét khả năng hồn vốn và rủi ro còn ở mức tỷ lệ thất bại của các
doanh nghiệp nhỏ là cao hơn so với những người lớn hơn.
Hiệu quả chi phí: Hughes et al. (1995) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa rủi ro và hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng. Để cải thiện chất lượng cho vay, các ngân hàng sẽ tăng
giám sát và phải chịu chi phí cao hơn, nhưng bù lại làm tăng hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng, nợ xấu sẽ giảm. Do đó, một ngân hàng kém hiệu quả trong thực tế có thể nắm
giữ một danh mục đầu tư rủi ro thấp. Bercoff,Giovanni và Grimard (2002) cũng cho thấy,
hoạt động hiệu quả giúp giảm thiểu các khoản nợ xấu.
Cơ cấu sở hữu: Hu et al (2006) đã phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở
hữu của các ngân hàng thương mại tại Đài Loan với một tập dữ liệu bảng cho giai đoạn
1996-1999 cho thấy các ngân hàng với quyền sở hữu của chính phủ cao hơn ghi nhận
khoản nợ xấu thấp hơn. Trong khi đó nghiên cứu của Walter và Werlang (1995) lại cho
rằng các tổ chức tài chính nhà nước hoạt động trên thị trường kém hiệu quả, bởi vì danh
mục đầu tư của họ chỉ tập trung vào các khoản nợ xấu nợ do các công ty nhà nước gây ra.
Giám sát khoản cho vay: Thường xuyên theo dõi chất lượng các khoản cho vay là
điều cần thiết của mọi ngân hàng để đảm bảo một hệ thống tài chính lành mạnh và ngăn
chặn các cuộc khủng hoảng hệ thống. (Agresti et al, 2008).Theo dõi sự ổn định tài chính
của khách hàng vay có thể được thực hiện bằng cách định kỳ rà soát các hoạt động cá tài
khoản, kiểm tra các báo cáo chứng khốn, thăm hỏi cơng ty vay vốn định kỳ để biết rõ
hơn về tiến độ triển khai khoản vay, đầu tư kinh doanh hiệu quả hay không và tư vấn khi
cần thiết.

Khả năng đánh giá rủi ro kém: Khả năng hoàn trả khoản vay của người vay là rất
quan trọng đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Các khoản nợ xấu chính là kết quả
khách quan của sự thỏa hiệp trong thẩm định và đánh giá tín dụng. Vấn đề trầm trọng hơn
do sự yếu kém trong việc tính tốn, tiết lộ và cấp các khoản vay bổ sung. Trong việc đánh
giá các khoản vay hiện tại, trình trạng tín dụng của người vay và giá trị thị trường của tài

13

Footer Page 13 of 145.


Header Page 14 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

sản thế chấp không được đưa vào tài khoản do đó gây khó khăn để phát hiện ra các khoản
nợ xấu (Patersson, 2004)
IV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Do hạn chế về khả năng cũng như sự hiểu biết, nhóm chúng em chỉ đưa ra nghiên
cứu định lượng bằng cách thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết
và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Các dữ liệu thu thập được sẽ được chạy phần
mềm Eview và trình bày dưới dạng mơ hình hồi quy đa biến. Sau đó sử dụng phương
pháp thống kê mơ tả, kiểm định ANOVA, phân tích tương quan Pearson, phương pháp
bình phương nhỏ nhất để đánh giá mức độ ảnh hưởng, độ tin cậy cũng như độ chính xác
của các biến độc lập.
2. Mơ hình nghiên cứu:
Mơ hình hồi quy đa biến được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu định lượng
nhằm xem xét sự tác động của các biến độc lập có hay khơng có ảnh hưởng và ảnh hưởng

như thế nào đến biến phụ thuộc. Để kiểm tra các yếu tố hình thành nợ xấu, bài viết sử
dụng mơ hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL’s rate) và các biến
độc lập được nghiên cứu là GDP thực bình quân đầu người (real GDP per capita), lãi
suất (Interest rate), tổng dư nợ cho vay (total loans) và tổng tài sản (Total assets).
Mô hình hồi quy đa biến:
NPLR = α0 + β1TL + β2IR + β3GDPPC + β3TA + €
Trong đó
NPLR: tỷ lệ nợ xấu (NPL’s rate)
TL: Tổng dư nợ (total loans)
IR: Lãi suất (Interest rate)
GDPPC: GDP thực trên đầu người (real GDP per capita)
TA: Tổng tài sản (Total assets)
€: Sai số

3. Công cụ phân tích: Phần mềm Eview 4.0
Cỡ mẫu:
Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2002-2011 ở 5 ngân hàng thương mại
lớn ở Việt Nam: Techcombank, Vietinbank, Vietcombank, Sacombank, ACB. Do giới
hạn của bài viết nên việc nghiên cứu chỉ dựa trên mẫu là 5 ngân hàng thương mại lớn ở
Việt Nam sẽ không đánh giá được hết mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập do đó độ
tin cậy của mơ hình chưa cao. Bên cạnh đó, mặc dù dữ liệu về tổng dư nợ cho vay, tổng
14

Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

tài sản đã có từ những năm trước đó song nhóm khơng thể sử dụng được những dữ liệu
đó do sự vắng mặt của số liệu tỷ lệ nợ xấu và lãi suất. Chính vì vậy sự thu thập số liệu các

biến độc lập sẽ được thu hẹp trong giai đoạn 2002-2011.
Cách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên ( chọn 5 trong 20 ngân hàng lớn nhất Việt
Nam theo Bảng xếp hạng VNR500 - TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2009).
Nguồn dữ liệu:
Bài viết lấy dữ liệu thứ cấp từ tổng cục thống kê và từ các
bảng báo cáo tài chính thường niên của 5 ngân hàng Techcombank, Vietinbank,
Vietcombank, Sacombank, ACB trong giai đoạn từ năm 2002-2011. Do đó mức độ tin
cậy và mức độ chính xác của các dữ liệu khá cao.
Dữ liệu thống kê:
Dưới đây là mẫu thống kê dữ liệu của nhóm. Do số liệu cịn nhiều thiếu sót nên
nhóm chỉ đưa ra một số số liệu mẫu thống kê được của 5 ngân hàng trong giai đoạn 20022011 được trích ra từ các bảng báo cáo tài chính thường niên trên website chính.
Ngân hàng ACB (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ
Tổng Tài sản
Tổng nợ xấu
2002
3.908.156
9.349.660
30.634
2003
5.352.255
10.854.801
35.330
2004
6.698.437
15.416.674
48.660
2005
9.381.517
24.272.864

27.939
2006
17.014.419
31.587.493
33.162
2007
31.810.857
85.391.681
26.565
2008
34.832.700
105.306.130
308.714
2009
62.357.978
167.881.047
254.680
2010
87.195.105
205.102.950
292.806
2011
101.897.633
281.019.319
873.516
Nguồn
Website
Báo
cáo
thường

niên
/>Ngân hàng Vietcombank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ
Tổng Tài sản
2002
29.295.181
81.668.309
2003
39.629.761
97.653.125
2004
51.772.554
121.200.151
2005
86.855.031
136.720.611
2006
117.147.302
166.952.020
2007
97.531.894
197.408.036
2008
112.792.965
222.089.520

ACB

Tổng nợ xấu
1.799.946

1.240.065
1.451.183
2.092.667
1.860.700
3.211.629
5.202.045

15

Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

2009

141.621.126

255.495.883

3.498.684

2010

176.813.906

307.621.338

5.005.547


209.417.633
366.722.279
Website
Báo
cáo
thường
/>
4.257.959
niên

2011

Ngân hàng Sacombank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ
Tổng Tài sản
2002
4.296.451
2003
7.304.443
2004
5.840.000
10.394.881
2005
8.425.238
14.458.182
2006
14.394.313
24.776.183
2007
35.378.147

64.572.875
2008
35.008.871
68.438.569
2009
59.657.004
104.019.144
2010
82.484.803
141.798.738
2011
80.539.487
140.136.974

VietcomBank

Tổng nợ xấu

46.501
104.104
81.408
208.407
384.008
447.520
463.176

Website
Báo
cáo
thường

niên
/>
SacomBank

Ngân hàng Techcombank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ
Tổng Tài sản
Tổng nợ xấu
2002
2.103.301
4.059.822
96.271
2003
2.380.100
5.510.430
87.530
2004
3.465.540
7.667.461
116.064
2005
5.830.036
10.666.106
98.493
2006
8.696.101
17.326.353
274.399
2007
20.486.131

39.542.496
585.238
2008
26.018.985
59.360.485
837.171
2009
42.092.767
92.534.430
1.048.004
2010
52.927.857
150.291.215
1.211.067
2011
63.451.465
180.531.163
1.793.656
Website
Báo
cáo
thường
niên
Techcombank
/>Ngân hàng Vietinbank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ
Tổng Tài sản
2002
47.120.856
67.980.412


Tổng nợ xấu
16

Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

51.778.523
64.159.522
75.885.674
80.152.334
102.190.640
120.752.073
166.064.058
234.204.809
279.703.452

80.887.100

90.734.644
116.373.386
135.442.520
166.112.971
193.590.357
243.785.208
367.712.191
460.603.925

Website
Báo
cáo
thường
/>
Năm

1.924.605
1.128.278
1.708.407
2.187.345
1.000.809
1.538.538
5.281.184
niên

VietinBank

Tốc độ tăng trưởng
(%)
2002

440
7.2
2003
492
7.26
2004
552
7.7
2005
636
8.43
2006
723
8.17
2007
835
8.5
2008
1047
6.18
2009
1055
5.32
2010
1168
6.78
2011
1300
5.89
Website Tổng cục thống kê: />V.


GDP/người

KẾT LUẬN

Dựa theo kết quả của các bài nghiên cứu trước đây và các chuyên gia nghiên cứu thì
quy hơ, tổng tài sản, lãi suất của các NHTM và GDP thực trên đầu người của Việt Nam là
một trong những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình nợ xấu của một số NHTM Việt
Nam.
Nợ xấu đang chiếm tỉ trọng rất lớn trong GDP của Việt Nam hiện nay, và nguyên
nhân mà nhóm nghiên cứu cho rằng là chú yếu gây nên tình trạng nợ xấu của các NHTM
hiện nay chính là năng lực hoạt động yếu kém của ngân hàng trong khâu quản lý, thẩm
định, xét duyệt hồ sơ cho vay và kiểm soát nguồn vốn vay, cũng như việc hỗ trợ khách
hàng.Khơng tính tốn được rủi ro tín dụng khi đầu tư tràn lan vào các dự án mà phần lớn
trong đó đều khơng có tính khả thi. Việc cho các doanh nghiệp nhà nước vay cũng đã làm
gia tăng khoản nợ khó địi một cách đáng kể. Ngoài ra lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn
17

Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên, các doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp
nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác. Nghi vấn đặt
ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận
đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên
khơng tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng
tăng lên từ nhóm đối tượng này. Dù răng việc NHTM có quy mơ và tổng tài sản lớn cũng
góp phần không nhỏ trước việc ổn định ngân hàng trước vấn đề nợ xấu, nhưng trước thực

tế nợ xấu xuất hiện càng nhiều vượt ngồi tầm kiểm sốt thì sẽ vẫn ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng hoạt động của các NHTM.
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings cho rằng các tính tốn về tỷ lệ nợ xấu của
hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức thấp hơn so với thực tế. Đồng thời, các thống
kê thiếu tính minh bạch và rất có thể năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam
hiện ở mức yếu hơn so với các báo cáo.
Kể từ năm 2011, tỷ lệ nợ xấu đã tăng cao trên khắp hệ thống. Trong khi Việt Nam
đã đạt 1 số thành tựu trong việc hạ nhiệt lạm phát và lãi suất, hoạt động kinh tế đang bị
ảnh hưởng nặng nề bởi các yếu tố tiêu cực từ kinh tế thế giới.
Cũng theo Fitch, lợi nhuận của các ngân hàng sẽ chỉ tăng trưởng ở mức khiêm tốn
do những lần cắt giảm lãi suất trong 6 tháng đầu năm đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi
nhuận cận biên trong khi nhu cầu về các khoản vay mới khơng tăng. Thêm vào đó, mặc
dù 1 số ngân hàng lớn đã tăng vốn trong thời gian cuối năm 2011 và 6 tháng đầu năm nay,
toàn bộ hệ thống ngân hàng vẫn đang khá yếu và dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc liên
quan đến chất lượng tài sản.
Các cơ quan chức năng cũng đã cố gắng giải quyết 1 vài vấn đề mang tính chất gốc
rễ. Một số biện pháp cải cách cụ thể cũng đã được đưa ra, ví dụ như tái cấu trúc các ngân
hàng nhỏ và có kế hoạch thành lập cơng ty quản lý tài sản để mua nợ xấu từ khác ngân
hàng. Tuy nhiên, theo Fitch, cho đến nay Việt Nam vẫn chưa có được bước tiến rõ rệt
trong việc triển khai các biện pháp này.
Kiến nghị cho các NHTM Việt Nam
Giải quyết trong ngắn hạn:
Thành lập Cty mua bán nợ theo mơ hình: Về quản trị, là một định chế tài chính độc
lập dưới hình thức Cty cổ phần, với cơ cấu góp vốn của NHNN, Bộ Tài chính, Bảo hiểm
tiền gửi, các Cty bảo hiểm, các NHTM và xã hội, trong đó vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ trên
50%.
Về quy mô, vốn không nên cố định là 100 nghìn tỷ động như đề xuất của NHNN mà
phụ thuộc quy mô và giá trị thực của nợ xấu thực tế. Cty mua bán nợ không nên trực
thuộc NHNN hoặc Bộ Tài chính.
Vì các cơ quan này vừa quản lý nhà nước trực tiếp các NHTM hoặc các DNNN, vừa

mua bán các khoản nợ do mình quản lý, nên sẽ thiếu khách quan, minh bạch, dễ nảy sinh

18

Footer Page 18 of 145.


Header Page 19 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

lợi ích cục bộ. Nếu trực thuộc hai cơ quan trên, nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước mà nguồn này rất hạn chế trong giai đoạn hiện nay.
Về nguồn vốn, sẽ lấy từ ngân sách để góp, chứ khơng được lấy từ trái phiếu Chính
phủ, tín phiếu NHNN mà nên vay của các định chế tài chính lớn theo nguyên tắc lấy thu
bù chi đảm bảo hoạt động có lãi.
Mục tiêu của cơng ty mua bán nợ là xử lý nợ xấu, để cứu DN chứ không phải để
làm sạch sổ sách ngân hàng. Đối với những DN nào mà nợ xấu không có khả năng phục
hồi thì kiên quyết cho phá sản, giải thể…
Giải quyết trong dài hạn
Thường xuyên theo dõi chất lượng các khoản cho vay để đảm bảo một hệ thống tài
chính lành mạnh và ngăn chặn các cuộc khủng hoảng hệ thống.Theo dõi sự ổn định tài
chính của khách hàng vay có thể được thực hiện bằng cách định kỳ rà soát các hoạt động
các tài khoản, kiểm tra các báo cáo chứng khốn, thăm hỏi cơng ty vay vốn định kỳ để
biết rõ hơn về tiến độ triển khai khoản vay, đầu tư kinh doanh hiệu quả hay không và tư
vấn khi cần thiết.
Cần phải nghiêm ngặt và rõ ràng trong quá trình tìm hiểu và xác định mức độ rủi ro.
Cùng đó, cần hồn thiện cơ chế pháp lý về mua bán nợ đặc biệt là nợ của DNNN để ngăn
ngừa rủi ro, thất thoát vốn khi mua bán nợ.
Để giải quyết nợ xấu của các ngân hàng, các ngân hàng phải tự xử lý nợ xấu của
mình, bằng cách trích lập dự phịng rủi ro, khoanh nợ, giãn nợ và bán nợ. Những ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu khơng có khả năng tự xử lý thì phải sát nhập, chuyển nhượng theo

đề án tái cơ cấu của NHTM.

19

Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145. Bài báo cáo môn phương pháp nghiên cứu kinh tế

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đề cương nghiên cứu có sử dụng một số tài liệu tham khảo như sau:
Irum Saba, Rehana Kouser, Muhammad Azeem.(2012). Determinants of Non Performing
Loans: Case of US banking Sector.
Wondimagegnehu Negera. (2012). Determinants of Non Performing Loans: The case of
Ethiopian Banks.
Hippolyte Fofack. (2005). Nonperforming loans in sub-saharan Africa :causal analysis
and macroeconomic implications.
O.Masood , B.Aktan.(2009). Determinants of non-perfroming loans: a comparative
analysis.
Hu, Jin-Li, Yang Li & Yung-Ho, Chiu. (2006). Ownership and Non-performing Loans:
Evidence from Taiwan’s Banks. Developing Economies.
Jimenez, Gabriel & Jesus Saurina. (2005). Credit cycles, credit risk, and prudential
regulation.Banco de Espana.
Patersson, Jessica & Isac Wadman.(2004) . Non- Performing Loans-The markets of Italy
and Sweden, Uppsala University thesis, Department of Business Studies.

20

Footer Page 20 of 145.




×