Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tiểu luận quản trị sản xuất điều hành Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại nhà máy sản xuất bộ thu công ty TNHH Sonion Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 37 trang )

Header Page 1 of 149.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
------------

Bài Tiểu Luận
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐIỀU HÀNH
Đề tài:

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI
NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG TY TNHH SONION
VIỆT NAM

GVHD:

PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

SVTH:

Nhóm 2

Lớp:

QTKD. ĐÊM2_CH22

TP. HCM, tháng 12 năm 2013

Footer Page 1 of 149.



~vi~

Header Page 2 of 149.

DANH SÁCH NHÓM 4
STT

MSSV

Họ và tên

Ngày sinh

1

7701220190

Bạch Thùy Dung

21/13/1987

2

7701220434

Phạm Minh Huy Hoàng

19/10/1987

3


7701220530

Nguyễn Hữu Khanh

22/03/1986

4

7701220755

Vũ Lê Kim Ngân

22/07/1989

5

7701221617

Lương Thị Minh Nguyệt

05/05/1988

6

7701221684

Nguyễn Anh Tuấn

11/09/1985


7

7701221189

Trần Thị Thủy Tiên

01/10/1987

8

7701221719

Hoàng Hà Thùy Trang

07/08/1987

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
Footer Page
2 of 149.

2

NTH: Nhóm 2


Header Page 3 of 149.

~vi~


LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ....................................................... 9
1.1 Độ tin cậy ......................................................................................................... 9
1.1.1Định nghĩa ................................................................................................ 9
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống ...................................... 9
1.1.3 Cung cấp dư thừa .................................................................................... 11
1.2 Bảo trì .............................................................................................................. 11
1.2.1 Định nghĩa ............................................................................................... 11
1.2.2 Phân loại .................................................................................................. 11
1.2.3 Mục tiêu bảo trì ...................................................................................... 12
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu.......................................................... 13
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì .................................................................... 14
1.4 Bảo hành và bảo trì ....................................................................................... 15
Chương 2:Tình hình áp dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại Sonion Việt
Nam ........................................................................................................................ 17
2.1 Tổng quan về công ty ..................................................................................... 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 17
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh .............................................................................. 19
2.1.3 Sản phẩm ................................................................................................. 19
2.2 Quy trình bảo trì tại Sonion Việt Nam ......................................................... 19
2.2.1 Sơ đồ tổ chức .......................................................................................... 19
2.2.2 Loại hình bảo trì đang áp dụng ............................................................... 21
2.2.3 Các chỉ số đánh giá năng lực bảo trì hiện tại .......................................... 24
2.2.4 Hệ thống quản lý chi tiết dự phòng (spare part) ..................................... 24
2.2.5 Một số yếu tố tác động đến năng lực bộ phận bảo trì ............................. 28
2.3 Nội dung bảo trì tại Sonion Việt Nam .......................................................... 30
2.3.1 Chọn phương án bảo trì .......................................................................... 30
2.3.2 Độ tin cậy và cung cấp dư thừa............................................................... 33
Chương 3: Một kiến nghị nhằm nâng cao độ tin cậy và chất lượng bảo trì tại
Sonion Việt Nam ................................................................................................... 35

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
Footer Page
3 of 149.

3

NTH: Nhóm 2


Header Page 4 of 149.

3.1 Thực tế và kiến nghị ....................................................................................... 35
3.2 Một số kiến nghị làm tăng độ tin cậy ............................................................ 36
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì .................... 37
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 39

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
Footer Page
4 of 149.

4

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 5 of 149.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. REC (RC):

Receiver-Bộ thu loại REC.

2. MIC:

Microphone-Bộ thu loại MIC.

3. TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

4. KTV:

Kỹ thuật viên.

5. Line:

Dây chuyền.

6. EMC:

Electro Mechanical Components-Linh kiện cơ khí điện.

7. SMT:

Sub Miniature Transducers-Bộ vi chuyển đổi.

8. Parts:


Bộ phận cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm.

9. Facility:

Bộ phận cung ứng và hổ trợ điện, nước, khí…cho toàn công ty.

10. Logistic:

Bộ phận đặt mua và kiểm soát hàng hóa, chi tiết thay thế…

11. C-Barrier:

Dây chuyền sản xuất miếng chống thẩm thấu cho bộ thu.

12. Prep:

Dây chuyền lắp ghép các sản phẩm của các dây chuyền sản xuất bộ

thu REC và MIC.
13. Telecoil:

Dây chuyền sản xuất cuộn dây.

14. Coil assy:

Dây chuyền cung ứng cuộn dây cho các dây chuyền sản xuất bộ thu

loại 2300 và 2600.
15. Spare part:


Chi tiết dự ph ng.

16. Min-stock:

Mức tồn kho an toàn.

17. RC1700:

Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 1700.

18. RC1900:

Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 1900.

19. RC2300:

Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 2300.

20. RC2600:

Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 2600.

21. RC3000:

Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 3000.

22. RC4000:

Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 4000.


GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 5 of 149.

5

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 6 of 149.

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm
đa dạng về màu sắc, phong phú về chủng loại và nhiều tính năng ưu việt…từ sản xuất
nhỏ lẻ bằng các công cụ và máy móc thô sơ đến sản xuất trên các dây chuyền tiên tiến,
hiện đại; từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này đến quốc gia khác việc cạnh tranh
của các tổ chức kinh tế diễn ra vô cùng gay gắt, buộc các nhà sản xuất, cung ứng phải
làm thế nào đó sản xuất, chế tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, độc đáo
nhất, nhiều tình năng…với chi phí rẻ nhất cùng với thời lượng giao hàng ngắn nhất.
Để làm được điều đó bên cạnh các yếu tố con người, nguyên vật liệu, môi
trường…công cụ, dụng cụ, máy móc và thiết bị đã, đang và sẽ đóng vai tr vô cùng quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh. Việc “thành hay bại”, “thịnh hay suy” của một công ty, một doanh
nghiệp một phần nào đó phụ thuộc vào việc đổi mới công nghệ và duy trì các thiết bị hiện
có ở trạng thái tốt nhất. Làm thế nào để các sản phẩm của doanh nghiệp luôn đạt chất
lượng cao? Giao hàng đúng số lượng? Đảm bảo được thời gian giao hàng? Đáp ứng đươc
các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng?... Đó là nhiều câu hỏi hóc búa đối với các

nhà quản trị của các doanh nghiệp? Vì vậy bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị
cũng ngày càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Đề tài: “ỨNG DỤNG LÝ
THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG
TY TNHH SONION VIỆT NAM” được người làm đề tài chọn và triển khai nhằm cụ thể
hóa các kiến thức đã được học trên giảng đường và ứng dụng vào thực tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các máy móc thiết bị của bộ phận sản xuất bộ thu, đồng thời
mang lại tính cạnh tranh của công ty Sonion thông qua các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, thời lượng giao hàng ngắn hơn, đúng đủ số lượng hơn.

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 6 of 149.

6

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 7 of 149.

Chương I:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Độ tin cậy
1.1.1 Định nghĩa
Độ tin cậy là một đặc tính tổng hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như độ chính xác,
mức độ bền vững, mức độ đảm bảo khả năng thực hiện… Do đó, độ tin cậy của thành
phần hay của cả hệ thống được đánh giá định lượng dựa trên hai yếu tố cơ bản là tính làm
việc an toàn và tính sửa chữa được. Một cách tổng quát có thể định nghĩa, độ tin cậy của

một hệ thống là một đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện một cách hiệu quả các
chức năng phức tạp của hệ thống đó trong một thời gian và tương ứng với một điều kiện
nhất định.
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm một chuỗi các thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kỳ một trong
các thành phần bị hư hỏng với bất kỳ lý do gì thì toàn hệ thống có thể hỏng theo, ví dụ
như một động cơ ô tô hay một dây chuyền xay xát.
Các sự cố hư hỏng xảy ra liên quan đến độ tin cậy. Theo tính toán cho thấy rằng
một hệ thống có n = 50 bộ phận liên quan nhau và mỗi bộ phận có độ tin cậy 99,5% thì
toàn bộ hệ thống đó có độ tin cậy là 78%. Nếu một hệ thống hoặc máy móc có 100 bộ
phận và mỗi bộ phận có độ tin cậy là 99,5% thì toàn bộ hệ thống hoặc máy móc đó có độ
tin cậy là chỉ khoảng 60%.
Phương pháp tính toán độ tin cậy của hệ thống (RS) bao gồm tích số của các độ tin
cậy riêng như sau:
RS = R1 x R2 x R3 x R4 x … x RN
Trong đó:
R1 là độ tin cậy của thành phần 1
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 7 of 149.

7

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 8 of 149.


R2 là độ tin cậy của thành phần 2…
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của một bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
vào độ tin cậy của các bộ phận khác (tức là các bộ phận này độc lập nhau). Các độ tin cậy
được thể hiện như các xác suất xảy ra. Có thể sử dụng công thức này để đánh giá độ tin
cậy của một sản phẩm.
Độ tin cậy thành phần thường là một số lượng chỉ định hoặc thiết kế mà mỗi nhân
viên thiết kế máy phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, nhân viên mua hàng có thể
cải thiện các thành phần của hệ thống bằng thay thế hàng cùng loại từ sản phẩm của nhà
cung cấp và kết quả của nghiên cứu. Nhân viên mua hàng cũng có thể góp phần trực tiếp
vào việc thẩm định hiệu suất của nhà cung cấp.
Đơn vị đo lường cơ bản đối với sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng sản phẩm. Các doanh
nghiệp sản xuất trang thiết bị cao thường cung cấp các dữ liệu tỷ lệ hư hỏng cho sản
phẩm của họ. Tỷ lệ hư hỏng là tỷ lệ phần trăm giữa lượng sản phẩm hư hỏng với tổng số
sản phẩm được thử nghiệm FR(%) hoặc số lượng hư hỏng trong suốt chu kỳ thời gian
FR(N):
Số lượng hư hỏng
FR(%) =

x100%
Số lượng sản phẩm được kiểm tra

Số lượng hư hỏng
FR (N)

=

x100%
Số lượng của giờ hoạt động


Điều kiện thông thường nhất trong sự phân tích độ tin cậy là thời gian trung bình
giữa các hư hỏng là (MTBF), chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với FR(N):
1
MTBF =
FR(N)
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 8 of 149.

8

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 9 of 149.

1.1.3 Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự giúp đỡ
tới hệ thống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa (“dự ph ng” của
các bộ phận) được thêm vào. Chẳng hạn, khi nói đến độ tin cậy của một bộ phận là 0,8 và
chúng ta dự phòng với một bộ phận có độ tin cậy là 0,8. Khi đó, kết quả của độ tin cậy là
khả năng làm việc của bộ phận thứ nhật cộng với khả năng làm việc của bộ phận dự
phòng nhân với khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng (1 – 0,8 = 0,2). Do vậy, độ tin
cậy của hệ thống là:
0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96
1.2 Bảo trì
1.2.1 Định nghĩa
Bảo trì là tập hợp tất cả các hoạt động bảo quản trang thiết bị của một hệ thống

theo trật tự làm việc. Bảo trì được đặc trưng bằng các hoạt động phát hiện hư hỏng, kiểm
tra và sửa chữa.
1.2.2 Phân loại
a. Bảo trì phòng ngừa:
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường kỳ và bảo quản giữ
các phương tiện còn tốt. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa là dùng để xây dựng một hệ
thống mà tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo những thay đổi hoặc sửa chữa để
ngăn ngừa sự hư hỏng, giữ cho máy móc thiết bị hoạt động được liên tục. Nó cũng bao
gồm việc thiết kế các hệ thống kỹ thuật và nhân sự mà giữ cho quá trình sản xuất được
hoạt động trong sự chấp thuận, không bị gián đoạn.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b. Bảo trì sữa chữa:
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 9 of 149.

9

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 10 of 149.

Bảo trì sự hư hỏng là sữa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng và như vậy phải
được sữa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên thiết yếu. Khi độ tin cậy không đạt được và

bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc không được thực hiện, việc điều hành có thể
mở rộng hoặc cải thiện điều kiện dễ dàng cho sửa chữa. Việc bảo trì sửa chữa tiếp theo có
thể được thực hiện và hệ thống được đưa vào hoạt động trở lại. Một điều kiện bảo trì tốt
bao hàm nhiều thuộc tính như:
+ Nhân viên được huấn luyện kỹ.
+ Nguồn tài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sữa chữa.
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu
+ Có khả năng thiết kế các phương thức để kéo dài thời gian trung bình giữa các
hư hỏng.
1.2.3 Mục tiêu bảo trì
- Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp, khắc phục nếu cần, đưa
những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả
các hoạt động của công ty.
- Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu.
- Thu thập dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng.
- Thời gian kiểm tra chạy thử và thời gian làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng.
- Các nhu cầu phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác
định bộ phận nên tập trung thiết kế lại.
- Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận.
- Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư
hỏng.
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 10 of 149.

10


NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 11 of 149.

- Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng.
- Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị.
- Xác định nhu cầu dự ph ng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các các
phương pháp khác đều thất bại.
- Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn.
- Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động
của thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ liệu
về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành).
- Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng.
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
a. Mối quan hệ giữa bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng:
Các nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữa hai chi phí này.
Việc chỉ định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừa sẽ giảm được số lượng hư
hỏng. Nhưng ở vào điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn trong việc
tăng chi phí bảo trì phòng ngừa, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên. Xung quanh
điểm tối ưu này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sữa chữa chúng.

Chi phí bảo trì phòng
ngừa


Chi
Phí

Chi phí bảo trì khi hư hỏng

Điểm tối ưu
(tổng CP thấp nhất)

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 11 of 149.

Cam kết bảo trì

11

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 12 of 149.

Sự phân tích này cho thấy toàn bộ chi phí hư hỏng hiếm khi được xem xét đến.
Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư hỏng trước
mắt. Điều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
b. Lựa chọn chính sách bảo trì tối ưu:
Việc lựa chọn mô hình nào tốt nhất cho việc quản lý bảo trì cần dựa trên các lợi
ích sau:
- Lợi ích kinh tế: chí phi cho công tác bảo trì ít tốn kém nhất.

- Tính hiệu quả của công tác bảo trì: chọn lựa chính sách bảo trì mang lại chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo các
bước như sau:
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kỳ vọng.
Bước 2: Tính toán chi phí hư hỏng kỳ vọng cho mỗi tháng khi không có hợp đồng
bảo trì phòng ngừa.
Bước 3: Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
Bước 4: So sánh hai lựa chọn và chọn cách có chi phí thấp hơn.

1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thực hiện chức năng của sự tin cậy và bảo trì
bằng nhiều cách khác nhau. Để đánh giá việc thực hiện bảo trì có nhiều tiêu chí hữu
dụng, cụ thể như sau:
a. Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển:
Kết quả đầu ra
= Hiệu quả
Đầu vào
b. Đối với trường hợp bảo trì:

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 12 of 149.

12

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam


Header Page 13 of 149.

Đơn vị sản phẩm
= Hiệu quả
Số giờ bảo trì
c. Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lượng lao động bảo trì trên số
lượng trang thiết bị được bảo trì:
Số giờ công tác bảo trì
= Hiệu quả
Chi phí đầu tư trang thiết bị bảo trì
d. Hiệu quả của các cá nhân và tập thể được thể hiện trong việc so sánh với các giờ
tiêu chuẩn:
Số giờ thực tế để thực hiện công việc bảo trì
= Hiệu quả
Số giờ chuẩn để thực hiện công việc bảo trì
Có một hệ thống bền vững là một sự cần thiết. Tuy đã nỗ lực hết mình để thiết kế
các bộ phận bền vững nhưng đôi khi hệ thống vẫn hư hỏng, do đó các bộ phận dự phòng
vẫn được sử dụng. Việc tăng cường độ tin cậy cũng có thể đạt được thông qua việc sử
dụng bảo trì phòng ngừa và các phương tiện sửa chữa tốt nhất. Các hệ thống chuyên môn
và việc thu thập các dữ liệu đầy đủ và phân tích, các kỹ thuật giả lập sẽ trợ giúp cho việc
điều hành bảo trì và độ tin cậy.

1.4 Bảo hành và bảo trì
Bảo hành là nghĩa vụ pháp lí và chế độ trách nhiệm của người bán hàng đối với
người mua hàng về giá trị sử dụng của hàng hoá sau khi bán ra. Bảo hành thường được áp
dụng chủ yếu đối với hàng công nghiệp đắt tiền hoặc đ i hỏi kĩ thuật tương đối cao. Tuỳ
từng loại hàng và tuỳ theo ý định của người sản xuất, chế độ bảo hành có thể áp dụng
trong thời gian ba tháng, sáu tháng, một năm hay lâu hơn nữa. Trong thời gian bảo hành,
người mua có quyền yêu cầu người bán sửa chữa, thay thế những chi tiết bộ phận hư

hỏng vì nguyên nhân kĩ thuật chế tạo, hoặc cũng có quyền đổi lại hàng hoá cùng loại có
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 13 of 149.

13

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 14 of 149.

chất lượng bảo đảm. Chế độ bảo hành có tác dụng củng cố lòng tin của khách hàng đối
với người bán hàng và tăng cường vai tr đ n bẩy của thương nghiệp đối với người sản
xuất.
Bảo hành và bảo trì khác nhau như thế nào?
Bảo trì

Bảo hành

Để hoạt động sản xuất diễn ra
Mục đích

liên tục, không bị gián đoạn
đồng thời phát hiện các hư
hỏng để kịp thời sửa chữa.

Chính sách hậu mãi

trong

lĩnh

marketing

Chủ thể thực hiện

Người mua

Người bán

Chi phí

Người mua

Người bán

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 14 of 149.

14

vực

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam


Header Page 15 of 149.

Chương 2:
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
TẠI SONION VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
1974
Microtronic được thành lập ở Roskilde, Đan Mạch. Microtronic sản xuất các thiết bị vi
mạch cho ngành công nghiệp thiết bị nghe nhìn .
1989
Hai thành viên sáng lập ban đầu rời khỏi công ty, thay vào đó công ty được huy động vốn
từ một nhóm các nhà đầu tư lớn
1990
Microtronic mua lại công ty điên tử Micro ở Thụy Sĩ.
1993
Microtronic trở thành nhà phân phối toàn cầu của công ty Microtel Hà Lan, nhà sản xuất
các thiết bị chuyển đổi cho dụng cụ nghe.
1995
Microtronic mua lại Microtel.
1996
Microtronic thiết lập một chi nhánh bán hàng tại Mỹ và Microtronic Polska được thành
lập. Trong những năm tiếp theo, sản xuất được chuyển từ Đan Mạch và Hà Lan tới Ba
Lan.
1999
Trung tâm dịch vụ khách hàng được thành lập tại Thượng Hải, Trung Quốc.
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 15 of 149.


15

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 16 of 149.

2000
Quỹ cổ phần tư nhân Polaris và Nordic Capital mua lại Microtronic. Sau đó, công ty Kirk
Acoustics Đan Mạch được mua lại. Kirk Acoustics cung cấp bộ chuyển đổi chất lượng
cao cho điện thoại di động. Công ty được đổi tên thành Sonion.
2001
Sản xuất đầu dò chất lượng cao cho điện thoại di động được chuyển từ Đan Mạch sang
Trung Quốc.
2003
Sonion được chia thành ba khu vực kinh doanh: các thành phầ n của thiết bị nghe, thiết bị
y tế và các thiết bị của điện thoại di động. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các
thiết bị nhạc cụ, một nhà máy thứ hai được mở ra trong Mierzyn, Ba Lan .
2005
Sonion thiết lập một nhóm chuyên dụng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng về các
sản phẩm bộ chuyển đổi trong các ứng dụng cụ nghe. Các khách hàng mới bao gồm các
nhà sản xuất trong tai nghe và tai nghe cao cấp.
2006
Sonion mở một nhà máy mới tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Trong hai năm sau,
phần lớn sản xuất ở Ba Lan được chuyển đến Việt Nam .Sonion giữ lại một cơ sở ở Ba
Lan nhằm mục đích sản xuất linh kiện cho các thiết bị y tế.
2008

Technitrol (NYSE: TNL) mua lại Sonion. Linh kiện thiết bị nghe và linh kiện thiết bị y tế
tế được thành lập như một nhóm MedTech độc lập dưới sự điều hành công ty Pulse
Engineering.
2009
Altor Fund III mua lại Tập đoàn MedTech từ Technitrol vào ngày 25 tháng 6. Sonion
được tái lập như một công ty độc lập với trọng tâm cốt lõi về các công cụ nghe, thiết bị y
tế và các ứng dụng âm thanh cao cấp.
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 16 of 149.

16

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 17 of 149.

2010
Sonion mở một nhà máy 2.500 mét vuông tại thành phố Vũng Tàu - nhà máy thứ hai tại
Việt Nam.
2012
Sonion đổi tên Sonion y tế sang Ferrosan Medical Devices. Với việc thoái vốn, Sonion
tăng tập trung vào các hoạt động hỗ trợ tầm nhìn mới : " giúp tăng cường ngưỡng nghe
mang lại sự thoải mái tối đa". Sau đó vào năm 2012, Sonion khai trương nhà máy sản
xuất 11.000 mét vuông mới tại Manila, Philippines.
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn
Tầm nhìn

Tầm nhìn của chúng tôi là hỗ trợ khách hàng của chúng tôi, đáp ứng những yêu
cầu của họ cũng như định hướng các tiêu chuẩn và cơ hội mới cho các khách hàng của
chúng tôi. Chúng tôi làm điều này bằng cách liên tục cải tiến công nghệ của linh kiện và
các hệ thống của chúng tôi hợp tác chặt chẽ với các đối tác bên ngoài.
Sứ mệnh
Các dòng sản phẩm của chúng tôi bao gồm phần cứng các thiết bị thu, microphone
điện tử chất lượng cao, cuộn cảm và một loạt các linh kiện vi mạch để sử dụng trong thiết
bị nghe. Dựa trên trên danh mục sản phẩm chung của chúng tôi, chúng tôi làm việc mật
thiết với khách hàng của chúng tôi để cung cấp các giải pháp tùy chỉnh giúp khách hàng
của chúng tôi đáp ứng những yêu cầu đặt ra của họ.
2.1.3 Sản phẩm
Sonion chuyên sản xuất các linh kiện nghe vi mạch, các giải pháp vi điện tử cho
các thiết bị nghe, công nghệ audio, các thiết bị di động, kể cả microphone bằng silicon
được sản xuất theo kỹ thuật MEMS
2.2 Quy trình bảo trì tại Sonion Việt Nam
2.2.1 Sơ đồ tổ chức:

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 17 of 149.

17

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 18 of 149.


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ phận bảo trì REC
Do đặc thù sản phẩm của bộ phận được sản xuất trên các dây chuyền khác
nhau và hầu như không có tinh đổi lẫn nên việc thiết kế, xây dựng và tổ chức thiết bị
trên các dây chuyền hoàn toàn có sự khác biệt và chuyện dụng, việc bố trí KTV và cơ
cấu bảo trì cũng dựa theo cách phân bố của dây chuyền, nghĩa là KTV được bố trí
phân tán và riêng biệt theo dây chuyền và đa phần chỉ chịu trách nhiệm cho phần việc
của dây chuyền mình.
Với sơ đồ tổ chức kiều phân tán như trên ta có thể thấy được một số ưu và
nhược điểm sau:
 Ưu điểm:
 Đáp úng nhanh các tình huống phát sinh hoặc các yêu cầu từ các bộ
phân có liên quan.
 Đội nhóm bảo trì được tổ chức gần gũi với bộ phận sản xuất, do đó có
sự tương tác qua lại tương đối tốt.
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 18 of 149.

18

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 19 of 149.

 KTV có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về công nghệ và thiết bị
sản xuất của dây chuyền tốt hơn.
 Dễ dàng phân phối chi phí bảo trì hơn.

 Có quyền lợi gắn liền với dây chuyền do đó phát huy tinh thần trách
nhiệm của kỹ thuật viên.
 Nhược điểm
 Khó tính toán tổng chi phí bảo trì.
 Khó phân phối các nguồn lực.
 Độ linh hoạt, khả năng hỗ trợ kém.
 Có sự ỷ lại trong một số trường hợp.
2.2.2 Loại hình bảo trì đang áp dụng.
Loại hình bảo trì áp dụng tại thời điểm sơ khai là bảo trì phục hồi, thời gian gần
đây một số loại hình bảo trì khác được áp dụng như bảo trì định kỳ, bảo trì dự phòng, bảo
trì ngăn ngừa. Tuy nhiên việc áp dụng các loại hình bảo trì này c n chưa đồng nhất, thiếu
sự đồng bộ, chưa sau, và áp dụng theo kiểu rập khuôn. Rất nhiều trường hợp và tình
huống kỹ thuật viên không theo hoạc chủ ý không theo các chuong trình, kế hoạch bảo trì
đã được lập và ban hành.
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ bên dưới, ta có thể dễ dàng nhận thấy cói chuong
trình, kế hoạch bảo trì đang áp dụng, hiệu quả hoạt động của bộ phận bảo trì không cao,
không thể kiểm soát… Thời lượng dừng máy hằng tuần, hằng tháng trên các dây chuyền
sản xuất của bộ phận tăng, giảm bất thường và không dự đoán được xu hướng tương lai

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 19 of 149.

19

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam


Header Page 20 of 149.

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 20 of 149.

20

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 21 of 149.

Điều này xuất phát từ các lý do sau:


Chỉ số đo lường bảo trì đang áp dụng không phù họp



Kế hoạch sản xuất không ổn định (đơn đặt hàng không ổn định)



Chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm đầu vào không ổn định




Một số phương pháp đánh giá chất lượng còn mập mờ không lượng hóa được, đặc
biệt là các tác vụ liên quan đến kiểm tra ngoại quan



Nhân viên vận hành chưa được đào tạo một cách chính quy và bài bản.



Tay nghề và khả năng tư duy, nhận thức của kỹ thuật viên không đồng đều (không
lưu hoặc che giấu thông tin xử lý sự cố). Khả năng đáp ứng chậm trong nhiều tình
huống



Tài liệu hướng dẫn liên quan đến máy móc thiết bị còn hạn chế



Hệ thống đặt hàng chưa đáp úng được nhu cầu trong nhiều trường hợp (trễ yêu
cầu, không đặt hàng mà không rõ lý do…)



Thiếu các thiết bị bản vẽ cần thiết cho thiết bị công cụ



Một số thiết bị đã quá cũ khó đạt được độ chính xác cao
Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu và có sự ảnh hưởng lớn nhất đến vấn đề này là


việc áp dụng loại hình bảo trì không phù hợp và sự việc tuân thủ các kế hoạch bảo trì của
kĩ thuật viên trong bộ phận còn kém. Hiện tại, đa số các dây chuyền, thiết bị không được
bảo quản và quan tâm đúng mức. Kỹ thuật viên luôn ở tình trạng chữa cháy thay vì phòng
cháy, tức là chờ các thiết bị hỏng hóc mới mang ra sửa chữa, khắc phục bảo trì phục hồi.
Với bức tranh tổng thể đó ta có thể nhận thấy loại hình bảo trì đang được áp dụng
là bảo trì phục hồi mặc dù trên một số dây chuyền việc tiến hành các biện pháp bảo trì
phòng ngừa, bảo trì định kỳ, bảo trì dự ph ng… đang được diễn ra. Các loại hình bảo trì
này không được áp dụng mốt cách tổng thể và thiếu đường hướng đôi chổ còn áp dụng
hết sức máy móc và tùy tiện. Mặc khác, nhận thức của kỹ thuật viên với các loại hình bảo
trì này chưa cao, chưa có phương pháp kiểm tra và đánh giá đúng mức do đó các kỹ thuật
viên chưa chủ động và chưa tuân thủ các kế hoạch bảo trì được vạch ra
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 21 of 149.

21

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 22 of 149.

2.2.3 Các chỉ số đánh giá năng lực bảo trì hiện tại:
2.2.3.1 Chỉ số thời lượng dừng máy trên tổng thời gian hoạt động (h)
Là chỉ số đo lường tổng thời gian (đơn vị tính bằng giờ) dừng máy của toàn thiết
bị trong dây chuyền trong một tuần làm việc (3 ca trong ngày và 7 ngày trong tuần). Giá
trị của chỉ số này càng thấp càng tốt.

2.2.3.2 Chỉ số tần suất dưng máy trên tổng thời gian hoạt động (pcs)
Là chỉ số đo lường tổng số lần dừng máy của toàn bộ thiết bị trong dây chuyền
trong một tuần làm vệc (3 ca trong ngày và 7 ngày trong tuần). Giống như chỉ số thời
lượng dừng máy trên tổng thời gian hoạt động, giá trị của chỉ số này càng thấp càng tốt.
2.2.3.3 Chỉ số sản lượng sản xuất theo kế hoạch hàng tuần/ thời gian dừng máy
trong tuần (pcs/h)
Là chỉ số đo lường số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch trên tổng thời lượng
dừng máy của thiết bị trong dây chuyền trong 1 tuần làm việc (3 ca trong ngày và 7 ngày
trong tuần). Ngược so với 2 chỉ số trên, giá trị của chỉ số này cang cao càng tốt.
2.2.4 Hệ thông quản lý chi tiết dự phòng
2.2.4.1 Phương thức đặt hàng

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 22 of 149.

22

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 23 of 149.

Nguồn nội bộ công ty TNHH Sonion Việt Nam
Lưu đồ 2.2: Quy trình đặt hàng
2.2.4.2 Phương thức quản lý và kiểm soát
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng


Footer Page 23 of 149.

23

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 24 of 149.

Hệ thống quản lý và kiểm soát spare part của bộ phận được chia làm 2 dạng chính
và được mô tả bằng lưu đồ như bên dưới
a. Các chi tiết thay thế có mã số 67000

Nguồn nội bộ công ty TNHH Sonion Việt Nam
Lưu đồ 2.3: Qui trình quản lý và kiểm soát chi tiết thay thế có mã số 67000

GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 24 of 149.

24

NTH: Nhóm 2


Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam

Header Page 25 of 149.


b. Các chi tiết đã được tiêu chuẩn hóa ( có mã số quản lý khác)

Nguồn nội bộ công ty TNHH Sonion Việt Nam
Lưu đồ 2.4: Qui trình quản lý và kiểm soát các chi tiết đã được tiêu chuẩn hóa
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng

Footer Page 25 of 149.

25

NTH: Nhóm 2


×