Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh Giá Việc Thực Hiện Tiêu Chí 17 Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Thạch Đài, Huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.22 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
Cộng....................................................................................................................63
93.739,83.............................................................................................................63

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến công trình khác.............17
Bảng 3.1: Biểu hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Đài – năm 2015......................30
Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành.......................................................31
Bảng 3.3: Tổng hợp hiện trạng trồng trọt năm 2015...........................................32
Bảng 3.4: Tổng hợp giá trị sản xuất của các doanh nghiệp.................................33
Bảng 3.5: Hiện trạng phân bố dân số dân cư theo thôn- năm 2015....................37
Bảng 3.6: Thực trạng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã Thạch Đài........41
Bảng 3.7: Mức độ hoàn thành tiêu chí 17 trong xây dựng NTM .......................44
ở xã Thạch Đài năm 2015....................................................................................44
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí nước sạch của xã Thạch Đài..................45
Bảng 3.9: Nguồn nước sử dụng để ăn, uống của các hộ điều tra........................46
Bảng 3.10: Tổng hợp các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi đăng ký cam kết
bảo vệ môi trường (BVMT)................................................................................48
Bảng 3.11: Tổng hợp số liệu chăn nuôi gia súc hộ gia đình................................55
Bảng 3.12: Tổng hợp số liệu nhà tiêu hợp vệ sinh môi trường hộ gia đình........56
Bảng 3.13: Tổng hợp các loại nhà tiêu các hộ gia đình sử dụng và mức độ hợp
vệ sinh..................................................................................................................57
Bảng 3.14: Tổng hợp công tác thu gom rác thải của các hộ điều tra ở ..............58
địa phương...........................................................................................................58
Bảng 3.15: Tổng hợp hiện trạng nghĩa địa..........................................................62
Bảng 3.16. Kết quả đầu tư công tác môi trường của xã Thạch Đài.....................64
Bảng 3.17. Nhận thức và hành vi của các hộ điều tra đối với môi trường..........65


ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Một đoạn đường nông thôn mới ở thôn Kỳ Phong, xã Thạch Đài......51
Hình 3.2: Đoàn thanh niên xã Thạch Đài tham gia tình nguyện hưởng ứng hoạt
động “ngày chủ nhật”..........................................................................................53
Hình 3.3: Đoàn thanh niên xã Thạch Đài tham gia tình nguyện dọn rác ...........53
ở chợ xã...............................................................................................................53
Hình 3.4: Vỏ chai lọ thuốc bảo vệ thực vật vứt trên đồng ruộng........................59
Hình 3.5: Xã viên HTX môi trường Thạch Đài (Thạch Hà) thu gom, xử lý rác
thải đảm bảo vệ sinh môi trường.........................................................................60
Hình 3.6: Điểm tập kết rác thải tự phát trên trục đường của xã Thạch Đài........61
Hình 3.7: Rác thải trôi xuống các mương thoát chính rồi trôi ra sông................61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Cộng....................................................................................................................63
93.739,83.............................................................................................................63

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH-HDH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NTM

: Nông thôn mới


UBND

: Uỷ ban nhân dân

BNN & PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TW

: Trung ương

CN

: Công nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCN- DV

: Tiểu thủ công nghiệp- dịch vụ

BVMT

: Bảo vệ môi trường

HVS


: Hợp vệ sinh

VAC

: Vườn- Ao – Chuồng

HTX

: Hợp tác xã

VSMT

: Vệ sinh môi trường

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Nông
nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống
vật chất, tinh thần của người nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi
theo chiều hướng lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần quan
trọng vào sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên
nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng: Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực còn hạn chế. Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu
hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém,diện

tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm, ô nhiễm môi trường trở nên phổ biến và
nghiêm trọng hơn...
Trước thực tế đó, vấn đề cấp bách là cần có những chính sách cụ thể mang tính
đồng bộ để phát triển đất nước một cách bền vững. Đáp ứng yêu cầu này Nghị Quyết
của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp
hóa- Hiện đại hóa (CNH-HDH) nông nghiệp nông thôn, việc cần làm hiện nay là xây
dựng được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông
dân, nông nghiệp và nông thôn, đồng thời phát triển nông nghiệp nông thôn một cách
bền vững. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và
nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới”(Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/1/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 06/4/2010 nhằm
thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực
hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Thạch Đài đã tiến hành xây
dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường trong sạch. Xã Thạch Đài, huyện Thạch Hà là một trong những địa phương

1


được huyện Thạch Hà chọn là xã điểm của huyện trong việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới vào năm 2010. Để thực hiện mục tiêu này
xã Thạch Đài đã tiến hành xây dựng hạ tầng nông thôn, có cơ cấu kinh tế hợp lý, từng
bước mở rộng ngành nghề kinh doanh, hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế hộ gia
đình. Nhờ vậy sau hơn 5 năm thực hiện, nền kinh tế- xã hội của xã Thạch Đài ngày
càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao. Theo báo cáo kết quả thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (NTM) 12/2015, đến
nay xã Thạch Đài đã hoàn thành 13/19 tiêu chí NTM bao gồm: quy hoạch và thực
hiện quy hoạch điện, bưu điện, thủy lợi, thu nhập, hình thức tổ chức sản xuất, giáo
dục, y tế, tổ chức chính trị xã hội, an ninh trật tự. Năm 2016, xã sẽ tập trung hoàn

thành các tiêu chí còn lại để về đích vào cuối năm 2016.
Tuy nhiên, hiện nay, trong tiến trình xây dựng NTM, xã Thạch Đài đang
còn gặp nhiều khó khăn về vốn, đặc biệt là nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng
cơ sở hạ tầng như nhà văn hóa, đường giao thông, sân chơi bãi tập.Và đặc biệt,
tiêu chí môi trường là một tiêu chí quan trọng trong bộ tiêu chí của chương trình,
nhưng việc thực hiện vẫn còn nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tế trên, để tiếp tục
tạo ra các tiền đề mới cho xã Thạch Đài trở thành một xã nông thôn mới vào
năm 2016, cần thiết phải có những đánh giá xác thực về các kết quả đạt được và
những vấn đề đang còn hạn chế trong việc hoàn thành tiêu chí 17 về môi trường
của xã từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện, tôi xin tiến hành đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Thạch Đài, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích tình hình thực hiện tiêu chí 17 trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Thạch Đài.
- Xác định những hạn chế trong quá trình thực hiện tiêu chí 17 trong xây
dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình thực hiện tiêu chí
17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Thạch Đài.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2


1.1. Nông thôn Việt Nam
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho
con người và tạo của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư

liệu chính là đất đai (Benediet J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ
Đức Định, 2000).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
(UBND) xã (Thông tư số 54/2009/TT-BNN & PTNT ngày 21-8-2009 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Năm 2014, có đến 66,90% dân số sống
ở vùng nông thôn, trong khi tỷ lệ này và năm 1999 là 76,50%( Tổng cục thống
kê, 2014).Những năm trước đó con số đó còn lớn hơn nhiểu. Chính vì vậy cuộc
sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng đến toàn xã hội.
Phát triển nông thôn là một chiến lược cải thiện các điều kiện sống về kinh tế xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi từ sự phát triển (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).

3


1.1.2. Vấn đề nông thôn Việt Nam hiện nay
• Đặc điểm chung của nông thôn:
- Thứ nhất, ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm
nghề nông, đây là địa bàn chủ yếu của các hoạt động sản xuất vất chất nông,
lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp.
- Thứ hai, nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái.
- Thứ ba, cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt
chẽ cới những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình.
- Thứ tư, nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia

như các phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp
và ngành nghề truyền thông, các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh...
(Nguyễn Thị Phương Hoa, 2012).
• Việt Nam là nước có nền kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang
công nghiệp hóa, nông dân là lực lượng lao động xã hội chính chiếm hơn 70%
dân số và 50% lực lượng lao động xã hội. Do đó nông nghiệp được coi là yếu tố
quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho nông dân và mở
đường cho các chính sách đổi mới phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện
công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng tinh thần lao động cần cù,
sáng tạo, giai cấp nông dân cùng với nhân dân cả nước tạo nên những thành tựu
khá toàn diện và to lớn trên mặt trận sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới góp phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân, làm thay đổi bộ mặt của nông
thôn ngày nay được thể hiện ở những mặt sau:
- Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục xây dựng mới và nâng cấp cả về
chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển; bộ mặt nông thôn
cũng có nhiều đổi mới.
- Cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực, song vẫn chưa khắc phục được sự chênh lệch lớn giữa các vùng kinh
tế- xã hội.

4


• Tuy nhiên trong quá trình phát triển nông thôn hiện nay còn có một số
tồn tại khi một số chính sách về nông nghiệp, nông thôn, nông dân chưa thực sự
hiệu quả và chưa mang lại lợi ích cho nông dân như mong muốn. Nông dân
chưa được hưởng lợi tương xứng với những thành quả lao động cũng như những
chính sách mà Đảng và Nhà nước đề ra; còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống
và sản xuất. Tại cuộc hộ thảo “Công nghiệp hóa nông thôn và phát triển nông

thôn Việt Nam- Đài Loan”, do Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Viện nghiên
cứu Trung ương (TW) Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc hội thảo
“Nông dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách và chiến
lược phát triển nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã liệt kê ra
những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua. Đó là vấn đề khoảng
cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội; tình trạng thiếu việc làm, di dân tự
phát; xung đột xã hội gia tăng; dân trí và quan trí thấp; dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe yếu kém; đời sống văn hóa có nhiều biểu hiện tiêu cực, xuống cấp;
năng lực quản lý xã hội, kết cấu hạ tầng thấp kém; môi trường bị ô nhiễm và suy
thoái ở mức báo động.
• Sản xuất nông nghiệp vẫn nhỏ lẻ, manh mún. Quy hoạch sản xuất nông
nghệp chưa phù hợp, sản xuất vẫn mang nặng tính tự phát và tự sản, tự tiêu;
chưa gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa quy mô lớn, có tới 36% số
hộ có dưới 0,2 ha đất canh tác. Phần lớn nông dân chưa có tư duy hợp tác sản
xuất gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm, do vậy chất lượng nông sản hàng
hóa không cao, tính cạnh tranh thấp, dễ bị ép giá. Thu nhập bình quân cư dân
nông thôn chỉ bằng 76,6 % bình quân chung cả nước. Hầu hết số hộ nghèo và
cận nghèo là nông dân.
1.2. Giới thiệu chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
- Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần

5


của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa

nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu:
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ,
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.

6


1.2.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm

phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã
hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường
lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông
nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công
nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy
hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý
phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng
quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu
phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và
dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao
thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều
vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa
đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới
điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá
điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn
có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn
chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng

7


77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy

cập internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ
phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp
tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ hộ
nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày
càng lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề
bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia
tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số
trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông
thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau
tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của ban chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNN &PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN
&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn2010-2020.

8



- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn
hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng
thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tăng cường nguồn vốn tín dụng xây
dựng NTM tại các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.4. Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn
2010-2020, bao gổm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
1.2.5. Mục tiêu và vai trò của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
 Mục tiêu chung:
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.


9


- An ninh trật tự được giữ vững.
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới).
- Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới).
 Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới:
- Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng
khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của
từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết
bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Về chính trị: Phát huy
tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa
phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng,
đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn
hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa.
- Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường
nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu
nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi

trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.2.6. Thời giạn, phạm vi ảnh hưởng
- Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.

10


- Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc.
1.2.7. Nội dung và nguyên tắc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới


Nội dung thực hiện chương trình nông thôn mới:

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, gồm 11 nội dung sau:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
trên địa bàn xã.
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân
xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn
(các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã
đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu
chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về
hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn
hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa
về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa
về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có
75% số xã đạt chuẩn.

11


- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015
có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa).
Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội
đồng theo quy hoạch).
Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm
“mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy
đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ

cấu lao động nông thôn.
Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30 a của Chính phủ)
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

12


- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa
các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn
hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng
yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu
thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu
dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn.
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã
được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các
vùng này.

13


- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các
tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính
sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành
nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
 Nguyên tắc xây dựng NTM
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc

gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ
để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu
tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông
thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận

14


động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
1.2.8. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới có 5 nguồn chính:
- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:
+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp

theo trên địa bàn: khoảng 23%.
+ Vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung: khoảng 17%.
- Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương
mại): khoảng 30%.
- Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác:
khoảng 20%;
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%.
- Vốn tài trợ khác
1.2.9. Tiêu chí môi trường và mục tiêu thực hiện tiêu chí môi trường
Môi trường là yếu tố cơ bản tạo nên sự sống, sự phát triển mạnh mẽ của
nhiều ngành nghề kinh kế khiến cho vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở
nên nghiêm trọng và phổ biến đe dọa trực tiếp đến sự sống của con người và
sinh vật. Nông thôn nước ta đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển. Theo
đó, phát sinh không ít vấn đề về môi trường mà bức xúc nhất là tình trạng ô
nhiễm môi trường. Nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường
nông thôn, nhưng đáng nói là ý thức của mọi người về cách ngăn ngừa vẫn chưa
được coi trọng.
Môi trường là tiêu chí thứ 17 trong tổng số 19 tiêu chí để một địa phương
được công nhận là xã nông thôn mới. Theo Quyết đinh 800/QĐ- TTg ngày
4/6/2010 về “Phê duyệt Chương tình mục tiêu tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010- 2020”.
Tiêu chí 17 về môi trường có 05 chỉ tiêu:
(1) Về nước sạch: “Có 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong
đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn quốc gia”.

15


Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau khi
lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không

chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để
ăn uống sau khi đun sôi.
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn quốc gia
là tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã (Thông tư số
54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21-08-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
(2) Về cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn môi trường:
“Có 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường,
10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục”.
Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt đủ các tiêu chuẩn quy định về môi trường
được hiểu: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiểu
thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản của hộ cá thể, tổ hợp
tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn phải có một trong các
điều kiện như: Cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi
trường…được cơ quan chức năng chấp thuận (cấp phép hoặc chứng nhận…).
(3) Về cảnh quan môi trường: “Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng
hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường”.
- Phát động và thực hiện các hoạt động cỉa thiện môi trường xanh-sạch-đẹp.
- Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh.
- Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh dưới sự chỉ đạo của các hội, đoàn thể tiến
hành tổng vệ sinh với sự tham gia của người dân.
- Tổ chức trồng cây xanh nơi công cộng, đường giao thông và các trục
giao thông chính nội đồng, cải tạo các hồ nước tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp và
điều hòa sinh thái.
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường có thể hiểu
là không có cơ sở sản xuất kinh doanh nào bị các cơ quan chức năng như: Cảnh
sát môi trường, cán bộ phòng Tài nguyên môi trường…lập biên bản vi phạm,
cảnh cáo, phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở kinh doanh.


16


(4) Về quy hoạch và xây dựng nghĩa trang: “Nghĩa trang có quy hoạch
và quản lý theo quy hoạch”.
Nghĩa trang nhân dân được xây dựng phục vụ cho việc chôn cất của nhân
dân trong xã hoặc cụm xã. Phải được quy hoạch phù hợp với khả năng khai thác
quỹ đất; phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
đáp ứng nhu cầu an táng trước mắt và lâu dài được UBND huyện, xã phê duyệt.
Mỗi xã chỉ nên xây dựng một nghĩa trang với các hình thức mai táng khác
nhau. Đối với các xã có nhu cầu khác nhau theo từng dân tộc, tôn giáo thì nên bố
trí thành các khu táng riêng biệt. Đối với các điểm dân cư tập trung có 2-3 xã
gần nhau (trong bán kính 3 km) thì quy hoạch một nghĩa trang nhân dân chung
cho các xã đó.
Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu từ nghĩa trang đến
đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở được quy định như sau:
Bảng 1.1: Khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đến công trình khác
Đối tượng cần
cách ly

Khoảng cách tới nghĩa trang
Nghĩa trang hung Nghĩa trang chôn Nghĩa trang cát

Từ hàng rào của

táng
≥ 1.500 m

một lần
≥ 500 m


táng
≥ 100 m

hộ dân gần nhất
Công trình khai

≥ 5.000 m

≥ 5.000 m

≥ 3.000 m

thác nước sinh
hoạt tập trung
(Nguồn: Thông tư 31/2009/TT-BXD, Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng
nông thôn.)
Diện tích xây dựng cho mộ đối với mộ hung táng tối đa không quá 5
m2 và không quá 3 m 2/ mộ đối với mộ cát táng. Diện tích đất nghĩa trang
được xác định trên cơ sở: Tỷ lệ tử vong tự nhiên và diện tích đất xây dựng
cho một mộ phần.
Nghĩa trang phải có khu hung táng, cát táng, tâm linh, nới trồng cây xanh,
có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng, có mương rãnh thoát nước. Mộ phải đặt
theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
17


(5)

Về chất thải: “Rác thải và nước thải thu gom và xử lý theo đúng


quy định”.
- Hộ gia đình có hệ thống tiêu thoát nước thải đáp ứng yêu cầu thoát nước
và đảm bảo vệ sinh không gây ô nhiễm không khí và nguồn nước xung quanh.
Sử dụng bệ xí tự hoại hoặc hố xí hai ngăn hợp vệ sinh.
- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống cống, mương có
tấm đan hoặc mương hở thông thoáng để tiêu thoát nước thải.
- Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện thu gom, xử lý chất thải,
nước thải theo quy định.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải
rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ thu
gom; phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
1.3. Hiện trạng thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước Hàn quốc còn phát triển chậm, chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân
số cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm
phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực
sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng
tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự
đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và
chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người
trong việc xây dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân còn thấp,
việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các
cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề:
“Làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các


18


lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn
cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát
huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ
sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như
đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông
dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,
xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm
từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ
1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978.
Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông
thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ
tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của
người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ.
Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn
Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
1.3.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Nên cải cách nông thôn là sự đột phá
quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. Từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20,
Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công
xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở
hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các


19


lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp... ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ
trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu: “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng
thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng
tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau
15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông
thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông
thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân
áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng
lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất
các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của
các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học
cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi
chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn
người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào
nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển
theo hướng hiện đại hóa.
1.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở
thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ

20


khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính
thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008.Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt
công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐTTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn,
Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban
hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc
biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn
chi tiết cho các địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo
ra diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi
làm điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng
tin của nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực
hiện. Ở các địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao
nhận thức đối với cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về
mục tiêu, yêu cầu và nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch
vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời

sống nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã,
thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu

21


×