Tiết 1: Bài mở đầu
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 1 Ngày dạy: 9.12.2007
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Biết đợc vai trò, tác dụng của rừng đối với nền kinh tế xã hội.
- Biết đợc các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong nghề trồng rừng.
2. Kĩ năng
- Tìm hiểu đợc thông tin nghề cần thiết.
- Liên hệ bản thân để lựa chọn nghề.
3. Thái độ
- Tích cực tìm hiểu thông tin nghề, định hớng nghề nghiệp cho bản thân.
II. Tiến trình bài giảng
1. Mở bài
Nghề trồng rừng hiện nay ở nớc ta có vai trò, vị trí nh thế nào?
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
Hoạt động 1:
GV: Rừng cung cấp cho con ngời những
sản phẩm gì?
HS: Gỗ, củi, nguyên liệu giấy
GV: Rừng có vai trò bảo vệ môi trờng
sinh thái thông qua hoạt động nào của
TV?
HS: Quang hợp.
GV: Hãy cho ví dụ về vai trò nuôi dỡng
nguồn nớc của rừng
HS: Thảo luận nhóm và trả lời.
GV: Hãy nêu những cảnh quan của đất n-
I. Vị trí, vai trò và triển vọng của nghề
trồng rừng
1. Cung cấp sản phẩm và nguyên liệu
Rừng cung cấp: Gỗ, củi, nguyên cho công
nghiệp (giấy, sợi tananh, hơng liệu, dợc
phẩm, thực phẩm,)
2. Bảo vệ môi trờng sinh thái
Rừng có khả năng hấp thụ CO
2
đồng thời
nhả O
2
-> có tác dụng duy trì sự cân bằng
khí O
2
và CO
2
trong khí quyển.
3. Nuôi dỡng nguồn nớc, hạn chế lũ lụt,
hạn hán
- Nơi có rừng, khi ma, 1 phần lợng nớc ma
đợc tán lá rừng giữ lại, 1 phần do thảm
mục giữ lại và sau đó thấm sâu vào lòng
đất, còn phần nhỏ mới tiếp tục chảy trên
mặt đất ra sông, suối.
- Nơi không có rừng, nớc ma rơi trực tiếp
xuống mặt đất, chảy thẳng ra sông suối
gây lũ lụt cho các vùng đồng bằng và lũ
quét cho các vùng núi.
4. Rừng có tác dụng làm đẹp cảnh quan
1
ớc gắn liền với cảnh quan của núi rừng?
HS: Đền Hùng, Chùa Hơng, Vờng quốc
gia Cúc Phơng,
GV cho HS thảo luận nhóm và cử đại diện
phát biểu.
GV: Nghề trồng rừng có triển vọng gì
trong tơng lai?
HS: Thảo luận nhóm và trả lời.
đất nớc
5. Vai trò của rừng trong chiến tranh
bảo vệ tổ quốc
6. Triển vọng phát triển của nghề trồng
rừng
- Do tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn
TV, ĐV rất phong phú -> tiềm năng phát
triển vốn rừng và khai thác sử dụng còn
rất lớn.
- Nghề trồng rừng có nguồn lao động dồi
dào, vừa có khả năng cung ứng và có nhu
cầu đợc sử dụng.
Hoạt động 2:
GV: giới thiệu cho HS về mục tiêu, nội
dung chơng trình và phơng pháp học tập
nghề.
II. Mục tiêu, nội dung chơng trình và
phơng pháp học tập nghề
1. Mục tiêu
- Biết đợc những biện pháp kĩ thuật chủ
yếu tạo cây con từ hạt và kĩ thuật trồng
rừng bằng cây con có bầu, chăm sóc và
bảo vệ rừng.
- Trang bị một số kiến thức cơ bản về
Nghề trồng rừng cho HS.
2. Nội dung chơng trình: 5 chơng
3. Phơng pháp học tập: Tích cực, chủ
động, sáng tạo nhằm đạt mục đích môn
học.
Hoạt động 3:
GV: Cần phải có các biện pháp bảo đảm
an toàn trong lao động nh thề nào?
HS: Đọc SGK, thảo luận nhóm và cử 1 đại
diện trả lời.
III. Các biện pháp bảo đảm an toàn LĐ
trong Nghề trồng rừng
- Trớc khi LĐSX, phải kiểm tra trang thiết
bị bảo hộ, dụng cụ LĐ phải đầy đủ, sắc,
chắc chắn.
- Khi LĐSX:
+ Thực hiện nghiêm túc đúng quy định
theo quy trình kĩ thuật đã ban hành.
+ Phun thuốc BVTV phải mặc đầy đủ bảo
hộ lao động .
+ Xử lí thực bì bằng phơng pháp đốt, phải
làm đờng ranh cản lửa, đốt vào lúc lặng
gió, châm lửa phía cuối hớng gió.
+ Khi trồng cây có vỏ bầu phải thu dọn vỏ
2
bầu.
+ Bón phân hữu cơ đã ủ hoai.
- Sau khi LĐ xong: phải rửa, lau chùi sạch
dụng cụ, treo cất vào đúng nơi quy định.
Những dụng cụ long, hỏng, gãy, sứt mẻ
phải sửa chữa ngay hoặc thay thế.
3. Củng cố
Học sinh lấy ví dụ chứng minh vai trò của rừng trong bảo vệ môi trờng sinh thái.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng I: Sản xuất hạt giống cây rừng
Tiết 2, 3: Vai trò của giống cây rừng.
Nguyên tắc chọn cây lấy giống
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 2,3 Ngày dạy: 9.12.2007
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu đợc vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp.
- Hiểu đợc nguyên tắc chọn cây lấy giống.
2. Kĩ năng, thái độ
- Thấy đợc vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp, từ đó có ý thức cải tạo
và phát huy đặc tính tốt của giống, nâng cao hiệu quả của nghề trồng rừng.
- Thấy rõ đợc nguyên tắc chọn cây lấy giống, từ đó có ý thức làm việc theo nguyên tắc
mới mong đạt kết quả tốt.
II. Chuẩn bị
- Tranh ảnh về giống cây rừng.
- Nghiên cứu SGK và su tầm t liệu về vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm
nghiệp.
- Su tầm một số cách chọn cây lấy giống trong thực tiễn sản xuất ở địa phơng.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Vai trò của rừng trong bảo vệ môi trờng sinh thái? Lấy VD chứng
minh.
2. Bài mới
Đặt vấn đề:
Trong lâm nghiệp giống cây rừng có vai trò quan trọng nh thế nào? Chọn cây lấy
giống cần đảm bảo những nguyên tắc gì?
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV yêu cầu HS đọc SGK phần 1, sau đó
nêu câu hỏi:
- Hãy nêu vai trò của giống cây trồng nói
I. Vai trò của giống cây rừng
- Trong lâm nghiệp, diện tích kinh doanh
trồng rừng lớn, lực lợng lao động ít, cây
có đời sống dài ngày, vì vậy việc tác động
3
chung, giống cây rừng nói riêng đối với
sản xuất nông, lâm nghiệp?
- Hãy so sánh vai trò giữa giống cây trồng
với các ĐK kĩ thuật tác động vào cây
trồng đối với năng suất đạt đợc?
- Hãy những ĐK để khẳng định đối với
cây rừng, vai trò của giống lại càng quan
trọng?
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và
cử đại diện trả lời.
GV cho HS tóm tắt VD trong SGK giữa
năng suất của giống bạch đàn trắng với
các giống lai, VD về so sánh vai trò của
chọn giống với các biện pháp kĩ thuật lâm
sinh để thấy rõ vai trò của giống trong
việc hình thành năng suất cây trồng.
vào hoàn cảnh chỉ có thể thực hiện tốt ở
giai đoạn vờn ơm và 2-3 năm đầu sau khi
trồng, ít có điều kiện chăm sóc đến khi
khai thác nh đối với cây nông nghiệp ngắn
ngày, nên vai trò của giống lại càng quan
trọng.
- Tuy chọn giống có vai trò rất quan trọng
song nếu không áp dụng các biện pháp kĩ
thuật thâm canh thích đáng và gây trồng
không đúng vùng sinh thái, thì dù có
giống tốt đến đâu cũng không thể cho
năng suất cao. Cho nên, chơng trình chọn
giống phải đợc xây dựng cho từng loài cây
cụ thể trong ĐK sinh thái cụ thể, và phải
áp dụng các biện pháp kĩ thuật thâm canh
cần thiết; và trong bất cứ nền sản xuất
nông, lâm nghiệp nào thì khâu chọn giống
cũng phải đi trớc 1 bớc.
Hoạt động 2:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Tại sao cây trội đợc chọn phải là cây có
độ vợt trội cần thiết so với trị số TB của
quần thể chọn giống?
- Tại sao chọn cây trội nên tiến hành ở
rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn
cảnh sống đồng đều?
- Tại sao rừng để chọn cây trội lấy gỗ, vỏ,
lá phải cha bị khai thác gỗ, chọn cây trội
lấy quả thì khu chọn cây trội phải cha bị
thu hái quả trong năm?
HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi
nêu trên.
II. Các nguyên tắc chọn cây lấy giống
- Đầu tiên phải lấy mục tiêu kinh tế để
xác định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy
giống.
- Cây trội đợc chọn phải có độ vợt cần
thiết (theo chỉ tiêu chọn lọc) so với trị số
TB của quần thể.
- Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng
thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh
sống đồng đều.
- Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành
thục hoặc gần thành thục vì ở tuổi này cây
trội mới thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
chúng, mới phản ánh đúng yêu cầu của
nhà chọn giống.
- Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh tr-
ởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong
muốn trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì
rừng chọn lọc cây trội là rừng cha bị khai
thác gỗ, đặc biệt là rừng cha bị chặt chọn.
Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc
cây trội phải cha bị thu hái quả trong năm.
- Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn
nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều.
4
3. Tổng kết bài
Tại sao chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác
nhau?
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 4,5,6: sản xuất hạt giống cây rừng
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 4(sáng), 1,2 (chiều) Ngày dạy: 9.12.2007
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu đợc phơng pháp thu hoạch, tách quả lấy hạt, phân loại, cất giữ, bảo quản hạt
giống cây rừng.
2. Thái độ, hành vi
Nghiêm túc thực hiện các quy định về an toàn lao động trong quá trình sản xuất
hạt giống cây rừng.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh vẽ hình 21 SGK, 1 số loại quả, hạt tơi hoặc khô.
- HS: Đọc trớc SGK, phần thông tin bổ sung.
III. Tiến trình bài giảng
- Tiết 4: Thu hái quả (hạt) giống, phơng pháp thu hái quả (hạt)
- Tiết 5: Tách hạt giống và phân loại hạt giống
- Tiết 6: Bảo quản hạt giống
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày nguyên tắc chọn cây lấy giống?
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV hớng dẫn HS đọc SGK phần I và trả
lời câu hỏi:
- Nêu quy trình thu hái quả giống?
HS: chọn cây lấy giống->nhận biết quả
chín ->thu hoạch hạt giống
- Nêu những dấu hiệu nhận biết quả chín?
HS: trạng thái vỏ, màu sắc vỏ quả, tỉ trọng
hạt
I. Thu hái quả giống
1. Chọn cây lấy giống
Tuân theo nguyên tắc trình bày ở bài 1
2. Nhận biết quả chín
- Những đặc trng để nhận biết quả chín:
+ Vỏ cứng và có màu sắc đặc trng rõ ràng
cho từng loài cây.
VD: Quả thông khi chín chuyển từ màu
xanh sang màu cánh gián.
+ Khi hạt chín, nhân hạt cứng mập, chiếm
đầy trong khoang hạt và tỉ trọng của hạt
thấp dần, khi gieo hạt sẽ đạt tỉ lệ nảy mầm
cao nhất.
- Trong thực tế, ngời ta thờng dựa vào
5
- Nêu các yêu cầu về thời điểm thu hái hạt
giống?
HS: đúng lúc, nếu quá sớm hoặc quá
muộn đếu ảnh hởng đến chất lợng hạt và
tỉ lệ nảy mầm của hạt.
- Dựa vào những đặc điểm nào của cây
lấy giống mà xây dựng thời điểm và cách
thu hoạch hạt hạt giống?
HS: dựa vào mùa quả chín của từng loài
cây, dựa vào đặc điểm sinh học của cây
nh sự phát tán hạt, khả năng bám trên cây
khi hạt đã chín sinh lí
GV cung cấp lịch thu hái hạt của 1 số loại
cây rừng thờng gặp ở nớc ta.
màu sắc vỏ và hạt để thu hạt.
3. Thu hoạch hạt giống
- Mỗi loài cây có mùa quả chín khác
nhau, do vậy cần phải biết thời kì rơi rụng
hạt để xác định thời điểm thu hái quả
thích hợp.
+ Phi lao, thông, bạch đàn, keosau khi
chín, hạt rơi rụng và bay xa, nên cần thu
hoạch hạt ngay khi có biểu hiện chín hình
thái.
+ Thông, sa mộc, thời kì hạt chín và rơi
rụng tuy cách xa nhau, nhng hạt nhỏ nhẹ
có cánh nên dễ bay xa, do đó quả bắt đầu
có biểu hiện chín là phải thu hái ngay trên
cây.
+ Một số loài cây (xoan ta, tràm, bồ kết)
sau khi quả chín còn treo ở trên cây 1 thời
gian dài.
- Lịch thu hái hạt của một số giống cây
rừng thờng gặp ở nớc ta:
+ Mùa xuân: tếch, sến, quế, vối
+ Mùa hạ: bạch đàn, keo lá tràm, mít
+ Mùa thu: thông, phi lao, bồ đề, mỡ,
hồi
+ Mùa đông: xoan ta, bồ kết, lim xanh
Hoạt động 2:
GV: cho HS đọc phần II và nêu câu hỏi:
- Căn cứ vào đâu mà ngời ta chia các ph-
ơng pháp thu hái quả khác nhau?
HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
(căn cứ vào đặc điểm quả, hạt sau khi
chín)
GV lu ý HS cần phải đảm bảo an toàn LĐ
khi thu hái quả, hạt.
II. Các phơng pháp thu hái quả
- Có nhiều phơng thu hái quả và hạt
giống, nhng áp dụng phơng pháp nào cần
phải căn cứ vào kích thớc hạt, phơng thức
và thời gian rơi rụng của quả.
+ Thu hạt (quả) dới đất: với loại quả chín
có kích thớc to, nặng, không bị gió đa đi
xa, thời gian rơi rụng ngắn, ít bị chim thú
ăn (trám, trẩu, sở, 1 số hạt dẻ) có thể áp
dụng phơng pháy này.
+ Thu hạt (quả) trên cây áp dụng cho loài
cây có hạt nhỏ (bạch đàn, keo, tràm..), hạt
có cánh (sao dầu, thông, phi lao)
+ Thu lợm quả trên mặt nớc: một số loài
cây sau khi quả chín, rơi rụng và nổi lên
mặt nớc (đớc, dừa..), do đó có thể nhặt
quả chín ngay trên mặt nớc.
Hoạt động 3: III.Tách hạt giống
6
GV nêu câu hỏi:
- Căn cứ vào đâu mà ngời ta chia thành
các phơng pháp tách hạt khác nhau?
- Trình bày quy trình từ khi thu hái đến
khi hạt đợc mang bảo quản đối với quả
thịt?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
(căn cứ vào tích chất của quả khi chín
Quy trình: chà sát để thịt quả nát ra-> thu
hạt-> làm sạch hạt)
1. Phơng pháp tách hạt đối với quả khô
- Một số quả khô khi bảo quản không cần
tách hạt nh dẻ, sao dầu, tếch.
- Nhng có loại quả khô khi bảo quản cần
phải tách hạt ra khỏi quả nh thông, keo, sa
mộc. Cách tách quả: Khi quả chín ủ từ 2-
4 ngày, phơi 2- 3 nắng nhẹ, mỗi ngày từ
7- 8h, hạt sẽ đợc tách ra khỏi quả.
2. Phơng pháp tách hạt đối với quả thịt
- Đối với quả thịt nh long não, trám, xoan
ta, mỡthì phải tách hạt ra khỏi quả khi
cất giữ, thờng dùng cách trà sát để thịt quả
nát nhằm thu lấy hạt.
- Hạt sau khi tách khỏi quả, còn lẫn nhiều
tạp chất (sỏi, đá, vỏ quả) cho nên cần làm
sạch hạt.
- Cách làm sạch hạt:
+ Sàng sảy kết hợp vò sát thủ công để loại
bỏ cánh của hạt (thông, phi lao, sa mộc..),
những hạt lép và tạp chất.
+ Dùng quạt để loại bỏ cánh, những hạt
lép và tạp vật nhẹ hơn hạt chắc.
+ Dùng nớc để làm sạch hạt (vớt các hạt
lép, hạt hỏng, tạp vật nhẹ nổi trên mặt n-
ớc), chú ý không nên ngâm hạt lâu trong
nớc.
Hoạt động 4:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Phân loại chất lợng hạt giống thờng căn
cứ vào các chỉ tiêu nào? Những chỉ tiêu
nào theo em là đợc ngời sản xuất quan
tâm?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
(4 chỉ tiêu: Tỉ lệ nảy mầm, thế nảy mầm,
hàm lợng nớc có trong hạt, độ sạch của
hạt; trong đó tỉ lệ nảy mầm và độ sạch của
hạt đợc ngời sản xuất quan tâm hơn cả)
IV. Phân loại hạt giống
1. Mục đích
Cung cấp thông tin cần thiết về tỉ lệ nảy
mầm của hạt giống cho ngời sử dụng.
2. Các chỉ tiêu để phân loại hạt giống
- Tỉ lệ nảy mầm
- Thế nảy mầm
- Hàm lợng nớc có trong hạt
- Độ sạch của hạt
*Tuy nhiên, mỗi loài cây có tỉ lệ nảy
mầm khác nhau. Do vậy, phải căn cứ vào
đặc điểm sinh vật học của loài cây mà
định ra tiêu chuẩn phân loại.
Hoạt động 5:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Nêu ý nghĩa của công tác bảo quản hạt
giống?
V. Bảo quản hạt giống
1. Các yếu tố ảnh hởng đến sức sống của
hạt
- ý nghĩa của công tác bảo quản hạt
7
- Các yếu tố ảnh hởng đến sức sống của
hạt?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
(duy trì sức sống của hạt giống, hạn chế
các yếu tố ảnh hởng đến sức sống của hạt
giống, bảo đảm tỉ lệ nảy mầm của hạt)
(lợng nớc trong hạt cao-> hạt hô hấp
mạnh-> chất dinh dỡng bị tiêu hao-> sức
sống của hạt giảm-> tỉ lệ nảy mầm giảm;
lợng nớc trong hạt thấp-> protein và phôi
bị phá hủy-> hạt mất sức nảy mầm).
(nhiệt độ không khí cao->hạt hô hấp
mạnh, nhiệt độ không khí thấp-> quá trình
sống trong hạt giảm)
GVnêu câu hỏi:
- Căn cứ vào đâu mà ngời ta chia thành 2
phơng pháp cất giữ hạt giống?
- Để bảo hạt giống đợc tốt, cần chú ý
những điểm cơ bản nào?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
giống: Nhằm duy trì sức sống của hạt
giống, hạn chế các yếu tố ảnh hởng đến
sức sống của hạt giống, bảo đảm tỉ lệ nảy
mầm của hạt.
- Các yếu tố ảnh hởng:
+ Lợng nớc chứa trong hạt: trớc khi bảo
quản hạt phải phơi khô trong chỗ râm,
thoáng gió. Vì: lợng nớc trong hạt cao->
hạt hô hấp mạnh-> chất dinh dỡng bị tiêu
hao-> sức sống của hạt giảm-> tỉ lệ nảy
mầm giảm; lợng nớc trong hạt thấp->
protein và phôi bị phá hủy-> hạt mất sức
nảy mầm.
+ Nhiệt độ có ảnh hởng tới quá trình
chuyển hóa chất hữu cơ trong hạt. Nhiệt
độ thích hợp cho bảo quản hạt thờng từ
0
0
C-> 5
0
C.
+ Khi bảo quản hạt thiếu không khí (Oxi),
sự hô hấp của hạt diễn ra không bình th-
ờng-> sức sống của hạt giảm hoặc bị chết.
+ Hạt đợc bảo quản còn hạn chế tối đa
sâu, bệnh, nấm mốc hại hạt giống.
2. Các phơng pháp cất giữ hạt giống
a. Cất giữ khô
- Phơng pháp này thích hợp với các loại
hạt giống có lợng nớc tiêu chuẩn thấp nh
thông, phi lao, lim, tếch, bạch đàn
- Có 2 phơng pháp: cất giữ khô thông th-
ờng và cất giữ khô bịt kín.
- Hạt a khô: hạt có thể bảo quản lâu dài ở
nhiệt độ thấp (<0
0
C), với hàm lợng nớc
của hạt thấp, khoảng 5%.
b. Cất giữ ẩm
- Phơng pháp này thích hợp với các loại
hạt giống có lợng nớc tiêu chuẩn cao.
- Trong sản xuất dùng cát ẩm trộn lẫn với
hạt giống (mỡ, bồ đề..) cho vào chum, lọ
để nơi thoáng mát, định kì có kiểm tra độ
ẩm và đảo hạt. Phải luôn bảo đảm nhiệt độ
thấp và thoáng khí, nếu không hạt sẽ
nhanh mất sức sống hoặc thối mốc.
- Hạt a ẩm: Hạt cần bảo quản ẩm, chỉ duy
trì đợc khả năng nảy mầm trong thời gian
8
ngắn với hàm lợng nớc cao (25 - 45%) và
không chịu đợc nhiệt độ quá thấp.
c. Những điểm cần chú ý khi cất giữ hạt
khô hay ẩm
- Hạt giống không nên xếp quá dày, nên
xếp riêng từng loại hạt giống có nhu cầu
về độ ẩm và độ thuần khác nhau.
- Cần phải sát trùng hạt giống, kho và
dụng cụ đựng hạt. Dùng dung dịch dầu
hỏa, vôi để sát trùng kho. Các dụng cụ
đựng hạt có thể phơi nắng, luộc, sấy để
tiệt trùng. Đối với hạt giống diệt trùng
bằng bột Sêrêdan.
- Bảo quản khô hay ẩm đền phải thờng
xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các
điều kiện bất lợi trong kho chứa hạt, định
kì kiểm nghiệm tỉ lệ nảy mầm của hạt
giống.
3. Tổng kết bài học
Muốn có hạt giống cho sản xuất lâm nghiệp cần tiến hành những công việc gì?
HS liên hệ với công tác sản xuất hạt giống ở địa phơng.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 7 - 12: Thực hành Thu hái hạt giống
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 3,4 Ngày dạy: 9.12.2007
Tiết: 1,2,3,4 Ngày dạy: 23.12.2007
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm đợc các khâu trong quy trình thu hái hạt giống
2. Kĩ năng
- Làm đợc các khâu trong quy trình thu hái hạt giống cây rừng.
- Thực hành đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động
và vệ sinh môi trờng.
II. Chuẩn bị
- Các công cụ thu hái hạt giống thờng dùng ở địa phơng.
- Dụng cụ đựng hạt giống, làm sạch hạt (túi, rổ, chậu, vại, sàng)
- Thuốc sát trùng kho và hạt giống: thuốc tím, vôi, dầu hoat, bột Sêrêdan
III. Tiến trình tổ chức bài thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt đợc
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
9
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình
thực hành sau:
Bớc 1. Xác định đợc loài cây định thu hái hạt giống và phơng thức thu hái hạt.
Bớc 2. Xác định chính xác cây cụ thể (cây trội) sẽ thu hái hạt giống.
Bớc 3. Xác định đợc thời điểm hạt chín tại địa phơng.
Bớc 4. Chuẩn bị dụng cụ thu hái tùy thuộc vào phơng thức thu hạt ở dới đất hay trên
cây.
Bớc 5. Thu hái quả và phơi khô hoặc ủ quả để tách lấy hạt.
Bớc 6. Làm sạch hạt.
Bớc 7. Cất giữ hạt, tùy theo điều kiện hiện có mà có các phơng thức cất giữ hạt khác
nhau.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả
Ngời đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bớc 1
Bớc 2
Bớc 3
Bớc 4
Bớc 5
Bớc 6
Bớc 7
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng II: sản xuất cây con
Tiết 13 - 15: lập vờn ơm cây
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 1,2,3 Ngày dạy: 23.12.2007
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm đợc một số loại vờn ơm cây rừng.
Biết đợc các yêu cầu của vờm ơm cây rừng, chọn và quy hoạch vờn ơm cây rừng.
2. Kĩ năng
Giải thích đợc vờn ơm nào thờng đợc sử dụng nhiều nhất.
II. Chuẩn bị
- Tranh minh họa một số loại vờn ơm.
- Sơ đồ quy hoạch vờn ơm.
10
- Bảng về quy mô vờn ơm, tiêu chuẩn xác định vờn ơm.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 13: Phân loại vờn ơm
- Tiết 14: Yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây rừng
- Tiết 15: Quy hoạch vờn ơm
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV: Vờn ơm cây phải có quy hoạch ntn?
Có bao nhiêu loại vờn ơm? Phân loại vờn
ơm dựa vào những yêu cầu kĩ thuật cơ bản
nào?
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời.
(4 cách phân loại vờn ơm: dựa theo nguồn
giống, dựa theo kĩ thuật, dựa theo quy mô,
dựa theo thời gian sử dụng)
GV: sử dụng một số tranh vẽ về một số
loại vờn ơm.
I. Phân loại vờn ơm
Dựa vào yêu cầu kĩ thuật cơ bản, quy
mô, thời gian sử dụng, vờn ơm đợc chia
thành các loại sau:
1. Dựa theo nguồn giống, vờn ơm đợc chia
thành 2 loại:
- Vờn ơm tạo cây con từ hạt (vờn ơm từ
hạt).
- Vờn ơm tạo cây con từ hom (vờn ơm từ
hom).
2. Dựa theo kĩ thuật, vờn ơm đợc chia
thành 3 loại:
- Vờn ơm tạo cây con rễ trần trên nền đất
thấm nớc.
- Vờn ơm tạo cây con trong bầu trên nền
đất thấm nớc.
- Vờn ơm tạo cây con trong bầu trên nền
đất cứng không thấm nớc.
3. Dựa theo quy mô, vờn ơm đợc chia
thành 3 loại:
- Vờn ơm nhỏ:
+ Diện tích dới 0,5ha (vờn ơm từ hạt)
+ Diện tích dới 0,7ha (vờn ơm từ hom)
- Vờn ơm trung bình:
+ Diện tích 0,5-1ha (vờn ơm từ hạt)
+ Diện tích 0,7-1,5ha (vờn ơm từ hom)
- Vờn ơm lớn:
+ Diện tích > 1ha (vờn ơm từ hạt)
+ Diện tích > 1,5ha (vờn ơm từ hom)
4. Dựa theo thời gian sử dụng, vờn ơm đợc
chia thành 3 loại:
- Vờn ơm tạm thời (thời gian sử dụng dới 3
năm).
- Vờn ơm bán lâu dài (thời gian sử dụng từ
3-10 năm)
11
- Vờn ơm lâu dài (thời gian sử dụng trên
10 năm)
Hoạt động 2:
GV: xác định điều kiện vờn ơm dựa trên
các tiêu chuẩn nào?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và
trả lời.
GV: sử dụng bảng tiêu chuẩn xác định
điều kiện vờn ơm
GVnêu câu hỏi:
- Địa điểm lập vờn ơm cần đảm bảo các
yêu cầu gì?
- Chọn địa điểm vờn ơm thuận lợi có làm
giảm giá thành sản xuất không? Tại sao?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
II. Yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây
rừng
1. Tiêu chuẩn xác định điều kiện vờn ơm
- Nguồn nớc tới
- Chất lợng nớc tới
- Nguồn điện
- Giao thông
- Độ thoát nớc
- Độ dày tầng đất mặt
- Loại đất
- Mầm mống sâu, bệnh hại của đất
2. Yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây rừng
a. Địa điểm lập vờn ơm
- Điều kiện tự nhiên:
+ Độ dốc: Nơi lập vờn ơm không nên quá
dốc, độ dốc thích hợp là 2- 5
0
.
+ Hớng đặt vờn ơm: miền Bắc không nên
đặt vờn ơm theo hớng Bắc và Đông - Bắc
để tránh gió lạnh. Miền Trung tránh đặt h-
ớng Tây - Nam để tránh gió nóng.
+ Vờn ơm nên đặt gần nguồn cung cấp nớc
sạch, thông thoáng, thoát nớc tốt, không
úng ngập về mùa ma, tránh nơi thung lũng
hẹp, nơi có gió lùa, nơi nhiều ổ sâu, bệnh
hại, nơi gần chỗ chăn thả gia súc.
- Chọn đất lập vờn ơm gần đờng giao
thông, gần khu dân c nhằm thuận lợi cho
vận chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất.
- Đất lập vờn ơm nên chọn đất cát pha, tơi
xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét đều
không thích hợp với vờn ơm. Đất vờn ơm
phải có đầy đủ các chất dinh dỡng cần thiết
(N, P, K, Mg, Cavà các chất vi lợng) để
cây con sinh trởng nhanh, phẩm chất tốt,
có sức đề kháng cao. Đa số cây rừng thích
hợp với đất vờn ơm có độ pH từ 5 - 6.
b. Phân loại đất vờn ơm
- Đất cát pha:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm
(80- 85%), sét vật lí đờng kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 10-15%.
12
GV sử dụng bảng phân loại đất vờn ơm. + Cách xác định bằng tay ở ngoài vờn: đất
ẩm cũng không xe thành sợi đợc, mà chỉ
vắt thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ tan.
- Đất thịt trung bình
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát hơn
đất cát pha, sét vật lí đờng kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 30- 45%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vờn: đất
ẩm có thể xe thành sợi đờng kính 3mm, sợi
không khoanh tròn đợc.
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi:
- Quy hoạch vờn ơm cần dựa vào các yêu
cầu nào?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
III. Quy hoạch vờn ơm
- Quy hoạch vờn ơm là phân chia đất vờn -
ơm thành nhiều khu và đề xuất phơng hớng
sử dụng một cách hợp lí nhằm lợi dụng
triệt để đất và các điều kiện khác của vờn -
ơm.
- Quy hoạch vờn ơm phải dựa vào bản đồ
địa hình tỉ lệ 1/5000, bản đồ đất, đặc tính
sinh vật học của loài cây gieo ơm, điều
kiện quản lí kinh doanh và công tác thiết
kế cơ bảnđể bố trí đất sản xuất và không
sản xuất sao cho tận dụng đợc mọi điều
kiện tự nhiên và kinh doanh của vờn.
- Để thuận lợi và đảm bảo sử dụng hợp lí
công suất của máy móc, thuận lợi cho đi
lại, giảm bớt vật liệu rào vờn, các khu sản
xuất nên có hình chữ nhật. Nếu sản xuất
thủ công, chiều dài khu đất từ 30 - 50m,
bằng cơ giới từ 200 - 300m, chiều rộng
bằng 1/2 chiều dài.
3. Tổng kết bài: Cho biết loại vờn ơm nào thờng đợc sử dụng nhiều nhất ở các lâm tr-
ờng và giải thích tại sao?
Tiết 16 - 18: sản xuất cây con bằng hạt
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 4 Ngày dạy: 23.12.2007
Tiết: 1,2 Ngày 30.12.2007
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm đợc mục đích, biện pháp và yêu cầu kĩ thuật gieo ơm cây rừng.
2. Kĩ năng
Thấy đợc vai trò của công việc sản xuất cây con.
13
Giải thích đợc trong thực tế trồng rừng có thể áp dụng các hình thức tạo cây con
rễ trần hay cây con có bầu.
II. Chuẩn bị
- Tranh vẽ mô tả các bớc đóng bầu, xử lý hạt bằng nớc nóng, các bớc gieo hạt trên
luống.
- Tranh vẽ các bớc cấy cây, tạo cây con có bầu.
- Vỏ bầu bằng polietilen.
III. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày yêu cầu kĩ thuật của vờn ơm cây rừng. Vẽ sơ đồ quy
hoạch vờn ơm.
2. Bài mới
- Tiết 16: Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống.
- Tiết 17: Gieo hạt, chăm sóc sau khi gieo hạt
- Tiết 18: Cấy cây, chăm sóc vờn ơm cây.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Các khâu của công việc làm đất gieo
hạt?
- Luống gieo nào có thể đợc áp dụng
nhiều ở địa phơng?
HS: thảo luận nhóm và trả lời.
I. Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống
1. Làm đất gieo hạt
a. Cày đất
- Nhằm cải thiện tính chất đất, diệt cỏ dại,
sâu, bệnh và tạo điều kiện cho rễ cây con
phát triển.
- Độ sâu đờng cày 10- 15cm (vờn gieo ơm),
20 - 25cm (vờn cấy cây).
- Cày sâu phải kết hợp với lật đất, phơi ải.
b. Bừa: chủ yếu làm đất tơi nhỏ, sạch cỏ,
san bằng đất và trộn phân bón đều vào trong
đất.
c. Làm luống
- Luống gieo có 3 loại:
+ Luống nổi: mặt luống cao hơn rãnh 20-
30cm, thờng áp dụng ở nơi nớc thoát không
tốt.
+ Luống bằng: mặt luống chỉ cao hơn rãnh
2 - 3cm, áp dụng ở nơi thoát nớc tốt.
+ Luống chìm: mặt luống thấp hơn rãnh 10-
20cm, áp dụng ở nơi khô hạn, cây chịu ẩm
và chịu úng.
- Kích thớc luống thờng dài 10m, rộng 1m,
rãnh luống 30-40cm. Hớng của luống theo
chiều dài của khu vờn, theo hớng Đông -
Tây. ở nơi đất dốc, hớng của luống chạy
theo đờng đồng mức.
- Kích thớc hạt đất: dới 1mm (với loài cây
14
GV: cho HS xem mẫu vỏ bầu bằng
polietilen
có kích thớc hạt nhỏ: bạch đàn, tràm..), 2-
3mm (với hạt giống có kích thớc lớn: xoan
ta, tếch).
2. Làm đất và đóng bầu
a. Chuẩn bị đất
Đất đóng bầu đợc lấy ở tầng B (từ mặt đất
đào sâu 21- 40cm), đất có thành phần cơ
giới nhẹ đến TB. Đất đợc phơi ải, đập nhỏ,
sau đó đợc sàng qua lới có kích thớc lỗ
1cm.
b. Vỏ bầu
- Vỏ bầu thờng đợc làm bằng polietilen, đ-
ờng kính và chiều cao vỏ bầu có nhiều kích
thớc khác nhau.
- Vỏ bầu đợc đan bằng tre, nứa, chủ yếu đợc
sử dụng cho cây lục hóa đờng phố, kích th-
ớc: đờng kính (20- 30cm), chiều cao (30-
40cm).
c. Thành phần ruột bầu
- Thành phần cơ bản gồm: Đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro trấu, cát.
- Tùy thuộc vào nhu cầu dinh dỡng của từng
loài cây mà đa ra các hỗn hợp ruột bầu khác
nhau.
d. Đóng và xếp bầu
- Đất đóng bầu phải đợc sàng sạch cỏ và tạp
chất, sau đó trộn đều với phân bón. Đất sau
khi sàng để trong nhà tác nghiệp, tránh ma
làm ớt đất, gây khó khăn khi đóng bầu.
- Bầu đóng xong đợc xếp thành hàng, sau
đó lấp đất kín các khe hở và vun đất xung
quanh thành luống bầu.
Hoạt động 2:
GV nêu câu hỏi:
- Thời vụ gieo hạt có ý nghĩa gì?
- Xác định thời vụ gieo hạt cần căn cứ
vào những yếu tố nào?
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời.
II. Gieo hạt
1. Thời vụ gieo hạt
- Thời vụ gieo hạt quyết định tỉ lệ nảy mầm
của hạt giống, tốc độ sinh trởng và khả
năng đề kháng cũng nh giá thành của cây
con.
- Xác định thời vụ gieo hạt thích hợp cho
một loại hạt phải căn cứ vào đặc tính sinh
vật của loại cây đó, điều kiện khí hậu và
đất, điều kiện tới nớc, mùa trồng cây.
- Thời vụ gieo hạt của đa số cây rừng đều
15
GV: Mật độ gieo hạt là gì? Mật độ gieo
hạt ảnh hởng ntn đến sự sinh trởng của
cây?
HS: đọc SGK thảo luận và trả lời.
GV: có các biện pháp xử lí để kích thích
hạt nảy mầm nh thế nào? Ưu điểm của
mỗi phơng pháp đó?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và
trả lời.
Ngoài ra trong sản xuất còn dùng tia X,
sóng siêu âm, các chất phóng xạ để kích
thích hạt giống nảy mầm.
vào mùa xuân hoặc mùa thu.
2. Mật độ gieo hạt
- Mật độ gieo hạt là lợng hạt (g, kg) trên
đơn vị diện tích (m
2
, ha).
- Muốn xác định mật độ gieo hạt phải căn
cứ vào đặc tính sinh học của loài cây, điều
kiện khí hậu và đất đai, phẩm chất hạt
giống.
- Công thức tính lợng hạt gieo:
X =
ER
NP
x 10
X: lợng hạt gieo/1m
2
N: số lợng cây con hợp lí/1m
2
P: khối lợng 1000 hạt (g)
E: tỉ lệ nảy mầm vờn ơm
R: độ thuần của hạt (%)
3. Xử lí hạt để kích thích hạt nảy mầm
a. Dùng nhiệt độ cao
- Ngâm hạt vào trong nớc nóng, tùy theo
loại hạt mà có thời gian ngâm cũng nh nhiệt
độ ngâm khác nhau.
- Ví dụ: Hạt bạch đàn ngâm trong nớc ấm
30- 45
0
C trong 5- 6h.
- Những loại hạt có dầu không nên ngâm
hạt ở nhiệt độ cao quá 45
0
C. Những hạt có
vỏ dày nh tếch, trám.. có thể xử lí ở nhiệt độ
100
0
C.
b. Tác động cơ giới
- Với hạt có vỏ dày và cứng, khó thấm nớc,
có thể trộn hạt với cát rồi chà sát cho vỏ
mỏng, khứa vỏ (lim), hoặc cắt 1 phần vỏ hạt
(ràng ràng), đập nhẹ cho vỏ nứt (trẩu) rồi
ngâm hạt vào nớc ấm.
- Cách xử lí này dễ làm cho hạt bị tổn thơng
và nhiễm bệnh.
c. Tác động hóa học
- Dùng hóa chất ăn mòn vỏ hạt, để hạt dễ
thấm nớc. Hóa chất thờng dùng xử lí là chất
vô cơ (H
2
SO
4
, ZnSO
4
, CuSO
4
), chất hữu
cơ là C
2
H
5
OH, các chất kích thích sinh tr-
ởng (Giberelin). Nồng độ hóa chất phải phù
hợp với từng loại hạt.
* Trớc khi gieo hạt cần tiêu độc và diệt nấm
16
GV: Thế nào là bón lót? Bón lót thờng
dùng các loại phân nào?
- Bón phân phải căn cứ vào những yếu tố
nào?
HS: thảo luận và trả lời.
GV: Khi gieo hạt cần chú ý những điều
gì?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
cho hạt trớc từ 1 - 2 ngày bằng cách ngâm
hạt vào các dung dịch sau:
- Dung dịch fomalin 0,15%, ngâm trong 15-
30 phút, sau đó rửa sạch nhiều lần rồi hong
khô.
- Dung dịch CuSO
4
0,3-1%, ngâm hạt trong
5- 6h.
- Thuốc tím 0,5%, ngâm hạt trong 2h, nếu
nồng độ 3% ngâm hạt trong nửa giờ.
- Nớc vôi 1-2%, ngâm trong 24-36h.
d. Bón lót trớc khi gieo hạt
- Bón lót là bón phân vào đất trớc khi gieo
cấy.
- Loại phân bón: phân vô cơ, phân hữu cơ,
phân vi sinh.
- Liều lợng bón: phân chuồng hoai (3-
5kg/m
2
), bón sâu 10cm. Phối hợp phân
chuồng với phân hóa học thì liều lợng bón
cho 1ha nh sau: 3000- 5000kg phân chuồng
+ 100- 150kg supe lân.
- Khi bón phân phải căn cứ vào điều kiện
đất đai, khí hậu và đặc tính của cây mà xác
định loại phân, lợng phân bón cho thích
hợp.
4. Gieo hạt và lấp đất
- Gieo hạt trên luống: trớc khi gieo hạt vài
giờ cần tới cho đất ẩm. Sau khi gieo hạt
xong phải lấp đất ngay độ dày lấp đất 0,2-
1cm, che phủ đất đã gieo hạt, tới nớc để đất
đủ ẩm, rắc thuốc chống nấm, sâu, bệnh
quanh luống.
- Gieo hạt vào bầu đất: gieo hạt vào giữa
bầu, độ sâu cách mặt bầu 0,5-1cm, mỗi bầu
gieo từ 1- 3 hạt.
Hoạt động 3:
GV: Nêu các công việc chăm sóc sau khi
gieo hạt?
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời.
III. Chăm sóc sau khi gieo hạt
1. Che phủ
- Tác dụng: giảm lợng nớc bốc hơi, hạn chế
lớp đất mặt đóng váng, hạn chế lực ép của
nớc tới, nớc ma và nhiệt độ cao.
- Vật liệu che phủ phải đợc khử trùng bằng
cách ngâm vào nớc vôi loãng từ 12-14h rồi
phơi khô. Thờng dùng rơm rạ, cỏ khô, cành
lá câyđể che phủ luống gieo.
17
GV nêu câu hỏi:
- Tỉa tha cây con có tác dụng gì?
- Tỉa tha cây con cần chú ý những điều
kiện gì?
HS: thảo luận và trả lời.
2. Tới nớc
- Tác dụng: làm cho đất luôn ẩm, bảo đảm
hạt có đủ lợng nớc để nảy mầm.
- Lợng nớc tới và số lần tới tùy thuộc vào
điều kiện thời tiết và loài cây.
3. Làm cỏ, xới đất
- Tác dụng: tiêu diệt cỏ dại, làm cho đất tơi
xốp, tạo điều kiện cho đất đợc nảy mầm dễ
dàng.
4. Phòng trừ sâu bệnh
- Sau khi gieo hạt cần phải phun thuốc
chống nấm, sâu hại.
- Để tránh kiến tha hạt nên sử dụng vôi bột
hoặc dầu hỏa rắc xung quanh luống gieo.
5. Tỉa tha cây con
- Tác dụng: loại bỏ bớt các cây ở những nơi
có mật độ quá dày, tạo điều kiện cho các
cây còn lại đủ không gian dinh dỡng.
- Tỉa tha tiến hành 1- 2 lần, đối tợng là
những cây có phẩm chất kém và cây mọc
quá dày. Nếu không qua giai đoạn cấy cây,
tỉa tha lần 3 vào thời gian cây con đợc 30-
40 ngày, cự li để lại 15- 20cm.
Hoạt động 4:
GV nêu câu hỏi:
- Cấy cây phải lu ý những vấn đề gì?
- Nguyên tắc cấy cây là gì?
- Những cây nào có thể cấy trên bầu?
- Cây nào có thể cấy trên luống?
HS: nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời.
IV. Cấy cây
- Tùy thuộc vào từng loài cây mà cấy cây
bằng mầm, bằng cây con, bằng thân cụt.
Cây ra đợc 4-5 đôi lá, chiều cao đạt 3-4cm
là có thể cấy cây con vào bầu đợc.
- Tùy thuộc vào loài cây mà có thể cấy vào
bầu hoặc trực tiếp cấy vào luống đất.
- Cấy cây con phải đảm bảo nguyên tắc:
loại bỏ cây không đủ tiêu chuẩn, giữ cho bộ
rễ cây không bị khô héo và không bị tổn th-
ơng, bộ rễ không bị biến dạng.
- Thao tác cấy: dùng que cấy đâm thẳng
xuống đất, lắc sang trái và phải để tạo thành
lỗ hình chữ V. Đặt cây con vào lỗ sâu hết
phần rễ cây và thêm một phần của thân
khoảng 0,3- 0,7cm. Tiếp đến dùng que cấy
đâm chếch xuống đất, cách cây cấy khoảng
1- 2cm, ép đất chặt để rễ cây và đất tiếp xúc
với nhau.
- Để kích thích bộ rễ cây phát triển, trớc khi
18
cấy nên hồ phân rễ cây con gồm: 0,5 phần
phân đạm + 1 phần phân lân + 0,1 phần
thuốc benlat 0,06% + 100 phần nớc + phân
chuồng hoai và đất bùn. Hòa dung dịch
thành dạng đặc sền sệt.
Hoạt động 5:
GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu câu hỏi:
- Chăm sóc cây ở vờn ơm gồm những nội
dung nào?
- Nêu từng nội dung chăm sóc cây ở vờn
ơm?
HS: thảo luận và trả lời.
V. Chăm sóc cây vờn ơm
1. Che nắng
- Che nắng có tác dụng tạo cho cây con có
ánh sáng thích hợp cho sự sinh trởng.
- Tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của
loài cây mà quyết định thời gian che sáng
và độ che sáng.
- Che sáng có thể dùng các vật liệu nh: cỏ
tế, guột cắm đều trên mặt luống hoặc nứa
đan, tấm nhựa có màu, lá cọ, lá dừacó mái
bằng, nghiêng hoặc đứng.
2. Làm cỏ, xới đất
- Giai đoạn 1: Từ khi cây mầm nhú lên đến
khi đủ tuổi đem đi cấy. Khoảng 2 tuần làm
cỏ, xới đất 1 lần, độ sâu xới đất nên 2-3cm.
- Giai đoạn 2: Từ khi cấy cho đến khi cây
đủ tiêu chuẩn xuất vờn, mỗi tháng 1 lần đối
với cây 1 năm tuổi, 2 tháng một lần đối với
cây 2 năm tuổi, độ sâu xới đất thờng từ 5-
10cm.
Trớc khi đem cây đi trồng 1 tháng, phải
ngừng làm cỏ, xới đất tạo điều kiện cho cây
hóa gỗ và đất nén chặt, khi đem cây đi
trồng không bị vỡ bầu.
3. Tới nớc
- Xác định lợng nớc tới hợp lí cho mỗi lần,
phải căn cứ vào đặc tính sinh học của mỗi
loài; tính chất của đất, chủ yếu là thành
phần cơ giới quyết định lợng nớc tối đa của
đất.
- Căn cứ vào đặc tính sinh học của loài có
thể chia ra 3 loại sau:
+ Loại cần nhiều nớc nh bạch đàn, keo, phi
lao
+ Loại cần nớc TB nh thông, xà cừ, sau
sau
+ Loại cần ít nớc nh xoan ta, trẩu, sở
- Trong từng loài cây lại phải căn cứ vào
19
GV: Khi cây thiếu chất dinh dỡng có
biểu hiện ntn?
HS: Đọc SGK, thảo luận và trả lời.
đặc điểm của từng thời kì sinh trởng mà xác
định lợng nớc tới cho phù hợp. Thời kì đầu
khi hạt mới nảy mầm và nhú lên khỏi mặt
đất cần ít nớc hơn thời kì cấy cây và chuẩn
bị đem cây đi trồng.
4. Bón thúc
- Tùy thuộc loài cây, giai đoạn sinh trởng,
độ phì của đất và thời tiết khác nhau mà
dùng loại phân bón, lợng phân bón và số lần
bón khác nhau. Bón phân chuồng hoai: 1-
3kg/m
2
, phân đạm bón 3- 5g/m
2
, lân 1-
15g/m
2
, kali 3- 5g/m
2
.
- Để cây sinh trởng nhanh cần bón phân
NPK, để tăng khả năng chống hạn, chống
rét nên bón lân, kali.
- Có thể bón vào đất hoặc bón lên lá.
5. Phòng trừ sâu, bệnh hại
Định kì phun Benlat 1 lần/tuần, nồng độ
0,06%. Khi bệnh phát triển phun 2 lần/tuần
nồng độ 0,08%.
3. Tổng kết bài: Trong các bớc sản xuất cây con, bớc nào cần chú ý nhất để phòng trừ
sâu, bệnh hại cho cây?
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 19 - 21: sản xuất giống cây rừng
bằng phơng pháp nhân giống vô tính
(giâm hom, nuôi cấy mô tế bào)
Lớp dạy: 11C
3
Tiết: 3,4 Ngày dạy: 30.12.2007
Tiết:1 (chiều) Ngày dạy: 30.12.2007
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
20
- Hiểu đợc ý nghĩa và kĩ thuật sản xuất giống cây rừng bằng phơng pháp nhân giống vô
tính.
- Hiểu đợc ý nghĩa và biện pháp luân canh trong vờn gieo ơm.
2. Kĩ năng, thái độ
- Trình bày đợc kĩ thuật giâm hom.
- Giải thích đợc một số hình thức nuôi cấy mô tế bào.
II. Chuẩn bị
- Sơ đồ luân canh 2 khu và 3 khu.
III. Tiến trình bài giảng
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày các nội dung chăm sóc cây ở vờn ơm?
2. Bài mới
- Tiết 19: Mục I (gồm 1,2,3,4)
- Tiết 20: Mục I.5
- Tiết 21: Mục II, III
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1:
GV hớng dẫn HS nghiên cứu SGK và
nêu câu hỏi.
Hs nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời.
- Nhân giống bằng giâm hom có ý nghĩa
gì?
(là 1 trong những phơng pháp có hiệu
quả nhất cho chọn giống cây rừng)
- Nhân giống bằng giâm hom có đặc
điểm gì?
(Hs phải nêu đợc 6 đặc điểm SGK)
I. Giâm hom
1. ý nghĩa của nhân giống bằng giâm hom
- Nhân giống bằng giâm hom là 1 trong
những phơng pháp có hiệu quả nhất cho
chọn giống cây rừng.
- Nhân giống bằng giâm hom là phơng
pháp đang đợc áp dụng phổ biến để nhân
giống các dòng vô tính có năng suất cao.
2. Những đặc điểm chính của nhân giống
bằng giâm hom
- Nhân giống bằng giâm hom là hình thức
truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ
cho cây con. Cây hom không những giữ đợc
những đặc tính hình thái của cây mẹ, giữ đ-
ợc các biến dị di truyền mong muốn đợc thể
hiện trong kiều hình của cây mẹ, mà còn giữ
đợc các biến dị di truyền về sinh trởng
nhanh và cho năng suất cao của chúng.
- Nhân giống bằng giâm hom giữ đợc u thế
lai của đời F
1
và khắc phục hiện tợng phân
ly ở đời F
2
.
- Nhân giống bằng giâm hom rút ngắn đợc
chu kì sinh sản, rút ngắn đợc thời gian thực
hiện chơng trình cải thiện giống cây rừng.
- Nhân giống bằng giâm hom là 1 phơng
pháp nhân nhanh các loài quý hiếm đang bị
khai thác cạn kiệt, là 1 cách để góp phần vào
bảo tồn nguồn gen cây rừng.
21
- Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi
giâm hom?
(về địa điểm, yêu cầu khi vận chuyển, xử
lí hom)
GV lu ý: vật liệu giâm hom rất nhạy cảm
với sự mất nớc và dễ bị nấm bệnh, chú ý
lấy giâm phải ở độ gỗ hóa gỗ thích hợp
cho từng loài cây và phải đợc bảo quản
tốt khi giâm hom.
- Nhân giống bằng giâm hom là phơng pháp
có thể bổ sung cho các loại cây khó thu hái
và bảo quản hạt.
- Nhân giống bằng giâm hom là phơng pháp
dùng 1 phần lá, 1 đoạn thân, đoạn cành,
hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây
giâm hom. Nhân giống bằng giâm hom là
phơng pháp có hệ số nhân giống lớn nên đợc
dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng,
cây ăn quả, cây cảnh.
- Quá trình hình thành rễ ở cây hom là quá
trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
bên trong và bên ngoài. Tạo và chọn đúng
loại cành để giâm hom, chọn đúng thời vụ
giâm hom, chọn đúng thuốc và nồng độ
thích hợp, có chế độ phun sơng hợp lí và có
độ che thích hợp, cũng nh chăm sóc, quản lí
tốt trong quá trình giâm hom sẽ tạo đợc hom
có tỉ lệ ra rễ cao nhất.
3. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm
hom
- Vật liệu hom không nên lấy quá xa nơi
giâm hom và không nên cất giữ quá 1 ngày.
- Không nên cắt hom quá già hoặc quá non.
Hom chọn bánh tẻ là tốt nhất.
- Hom đã cắt không để trực tiếp dới ánh
nắng mặt trời.
- Khi vận chuyển phải giữ hom luôn luôn đủ
độ ẩm.
- Hom phải đợc ngắt hết các chồi phụ đã ra
lá.
- Đối với cây lá kim, hom phải đủ búp ngọn.
- Chiều dài của đoạn hom giâm từ 6-10cm,
không nên dài quá 10cm.
- Số đôi lá còn lại trên hom không nên để
quá nhiều, phải cắt bớt phiến lá và cắt hết lá
ở phần giâm dới đất.
- Khi cắt hom cần dùng dao sắc để tránh cho
hom bị giập nát và sây xớc.
- Phải xử lí thuốc chống nấm trớc khi xử lí
thuốc ra rễ.
- Giâm hom phải đặt trong lều nilông để giữ
ẩm và giữ nhiệt, trên lều phải có mái che để
22
- Các căn cứ để xác định thời vụ giâm
hom?
( thời vụ trồng rừng, sự phát triển của
cây hom)
Hoạt động 2:
Gv nêu câu hỏi: Kĩ thuật giâm hom gồm
các bớc nào?
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời.
(6 bớc: tạo hom, xử lí hom, tạo giá thể
giâm hom, xử lí giá thể giâm hom, kĩ
thuật cấy hom, chăm sóc hom)
GV: Có thể xử lí hom bằng những dung
dịch nào?
tránh ánh nắng trực xạ và giảm bớt cờng độ
ánh sáng.
- Giá thể giâm hom phải thoát hơi nớc tốt và
phải xử lí nấm trớc khi cắm giâm hom.
- Phải thờng xuyên phun tới đủ ẩm và giữ độ
ẩm không khí cho hom giâm. Tránh để gió
lùa vào bên trong lều giâm hom.
* Tóm lại, để giâm hom thành công, cần
phải thực hiện 1 cách đầy đủ và đồng bộ các
biện pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm
sóc vờn cây mẹ lấy hom và vờn giâm hom,
cũng nh tạo điều kiện cần thiết để hom ra rễ.
Sau khi hom ra rễ, phải biết huấn luyện cây
hom để chúng thích ứng dần với điều kiện v-
ờn ơm và trồng rừng.
4. Thời vụ giâm hom
- Thời vụ giâm hom phụ thuộc vào thời vụ
trồng và sự phát triển của cây hom đạt tiêu
chuẩn xuất vờn đem đi trồng rừng ở từng
vùng.
- Thông thờng, việc giâm hom đợc thực hiện
trớc khi vụ trồng 4- 6 tháng.
5. Kĩ thuật giâm hom
a. Tạo hom
- Dùng kéo thật sắc để cắt tạo hom, không
làm trầy xớc hoặc làm giập gốc hom. Hom
cắt lần nào phải lấy ngay lần ấy.
- Mỗi chồi chỉ nên cắt 1 hom, ngọn dài từ 6-
10cm, mang từ 6- 8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2cm
phía dới của đốt cuối cùng. Sau đó cắt bỏ
toàn bộ 2 lá dới cùng và phiến lá của 2 lá kế
tiếp. Cũng có thể sử dụng hom 2 để giâm
(hom kế hom ngọn). Tuy nhiên, hom này chỉ
lấy 2 đốt (mang 2 lá) dài khoảng 6-7cm và
phải xử lí bằng thuốc kích thích ra rễ có
nồng độ cao hơn hom ngọn.
b. Xử lí hom
- Hom sau khi cắt phải ngâm ngay vào dung
dịch Benlat, nồng độ 0,02%, thời gian 15 -
20 phút để phòng nấm bệnh.
- Với hom ngọn, xử lí thuốc kích thích ra rễ
IBA bột, nồng độ 0,02%. Với hom 2, nồng
độ thuốc IBA là 0,1%
23
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời.
GV: trong kĩ thuật cấy hom cần chú ý
những điều gì?
HS thảo luận và trả lời.
GV: Nêu các biện pháp chăm sóc hom?
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời.
c. Giá thể giâm hom
Sử dụng 100% đất tầng B có thành phần cơ
giới đất thịt nhẹ đến đất cát pha nhẹ, pH 4,5
- 5,5 để đóng bầu, làm giá thể giâm hom.
Đất phải đợc sàng nhỏ. Bầu giâm hom có đ-
ờng kính 6cm, cao 11cm. Cũng có thể sử
dụng hỗn hợp sau làm giá thể giâm hom:
1/2 đất + 1/4 cát sạch + 1/4 than trấu.
d. Xử lí giá thể giâm hom
- Dùng Benlat nồng độ 0,06% tới cho 50m
2
bề mặt bầu và giá thể giâm hom, hoặc dùng
thuốc tím nồng độ 0,1% tới ớt lớp bề mặt
sâu hơn 3cm để phòng chống nấm bệnh.
Việc xử lí nấm tiến hành trớc khi cấy hom
12h.
- Trớc khi cấy hom, nền giâm hom hay ruột
bầu phải đợc tới nớc ẩm toàn bộ.
e. Kĩ thuật cấy hom
- Hom sau khi cắt đợc xử lí thuốc chống
nấm và thuốc kích thích ra rễ phải đợc cấy
ngay vào bầu hoặc giá thể giâm khác, mỗi
bầu cấy 1 hom.
- Khi cấy không đợc làm mất thuốc kích
thích ra rễ hoặc làm tổn thơng gốc hom.
Hom cắm sâu 2- 3cm, sau đó dùng que cấy
ép đất quanh gốc hom để phần hom dới đất
đợc tiếp xúc hoàn toàn với đất bầu và giữ
cho hom thẳng đứng.
- Trong trờng hợp vờn hom ở xa nhà giâm
hom, có thể giâm hom vào giá thể bằng cát
thô sạch, đến khi ra rễ rồi cấy vào bầu ở vờn
ơm.
f. Chăm sóc hom
* Chăm sóc hom trong bể giâm:
- Ngay sau khi cấy phải phủ nilông lên
khung vòm bể giâm để giữ ẩm và tới phun s-
ơng cho hom hàng ngày (trừ ban đêm). Thời
gian tới cách nhau 30- 45 phút 1 lần, mỗi
lần tới 7-10 giây tùy thuộc vào thời tiết.
- Mỗi tuần trớc khi cây ra khỏi nhà hom, bắt
đầu bón phân. Hoà tan 1kg phân NPK trong
100 lít nớc tới cho 15.000 cây hom.
- Phòng chống sâu bệnh cho hom: định kì
24
mỗi tuần phun Benlat 1 lần nồng độ 0,06%.
Khi có nấm bệnh phát triển, phun 2 lần/tuần
nồng độ 0,08%.
- Thờng xuyên theo dõi hom giâm, nhặt bỏ
lá rụng và hom chết, xới váng, nhổ cỏ dại
mọc trong bầu hay nền giâm hom, khai
thông hệ thống thoát nớc.
* Chăm sóc cây hom trong vờn ơm:
- Khi cấy hom 3-5 tuần, chuyển cây hom ra
vờn ơm để nuôi dỡng. Với hom giâm trong
cát, sau khi cấy 2-3 tuần, khi rễ hom dài 1-
2cm, cấy chuyển sang bầu đất ở vờn ơm,
tiếp tục che nắng nh ở nhà giâm hom , cho
tới khi sống ổn định mới dỡ bỏ giàn che và
chăm sóc bình thờng nh cây hạt.
- Định kì tới phân 1 lần/tuần với liều lợng
1kg NPK (5:10:3) hòa tan trong 35 lít nớc, t-
ới cho 5000 cây. Sau mỗi tuần bón phân,
phải tới nớc rửa lá bằng nớc sạch.
* Tiêu chuẩn cây con xuất vờn: Tùy thuộc
vào loài cây. Đối với loài cây mọc nhanh,
cây hom xuất vờn có chiều cao 20- 30cm,
xanh, đẹp, khỏe mạnh, không sâu, bệnh.
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi:
- Nuôi cấy mô tế bào là gì?
- Công nghệ nuôi cấy mô tế bào đợc ứng
dụng trong nhân giống cây rừng ntn?
- Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế
bào?
HS thảo luận nhóm và trả lời.
II. ứng dụng của công nghệ nuôi cấy mô
tế bào trong nhân giống cây rừng
1. Khái niệm
Nuôi cấy tế bào là phơng pháp sản xuất
hàng loạt cây con từ các bộ phận của cây
bắng cách nuôi cấy chúng trong ống nghiệm
ở điều kiện vô trùng, có môi trờng thích hợp
và cung cấp chất dinh dỡng gần giống cây
bình thờng.
2. Cơ sở khoa học của phơng pháp nuôi
cấy mô tế bào
- Nguyên lí cơ bản của nuôi cấy mô tế bào là
tính toàn năng của tế bào.
- Về bản chất, nuôi cấy mô tế bào là 1 ph-
ơng pháp nhân giống vô tính.
3. Một số hình thức nuôi cấy mô tế bào
a. Nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trởng
- Đỉnh sinh trởng chứa đựng mô phân sinh
đầu ngọn ở đỉnh các đoạn thân cành.
- Khi nuôi cấy các đỉnh sinh trởng này, mô
25