Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Tiêu Chí 17 Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Diễn Trường, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.02 KB, 80 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 17 TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DIỄN TRƯỜNG,
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

Người thực hiện

: CHU TỰ ĐẠT

Lớp

: MTD-K57

Khóa

: 2012-2016

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. ĐOÀN THỊ THÚY ÁI



Hà Nội - 2016

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện và toàn bộ
các số liệu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong các công trình
nghiên cứu khác trước đây.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đối với việc thực hiện bài khóa luận đều
đã được cảm ơn và mọi trích dẫn trong bài đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Nghệ An, ngày 15, tháng 5, năm 2016
Người thực hiện
Chu Tự Đạt

i


LỜI CÁM ƠN
Sau một khoảng thời gian học tập và nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản
thân cũng như sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức khác nhau, tôi đã hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí
17 trong xây dựng nông thôn mới xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An”..
Để có được kết quả này, lời đầu tiên tôi xin xảm ơn cô giáo – ThS. Đoàn
Thị Thúy Ái đã tận tâm chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
bài khóa luận. Cô đã hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết,
thực tế và các kỹ năng viết bài cũng như giúp tôi phát hiện và chỉnh sửa các
sai sót để có thể hoàn thành bài khóa luận với kết quả cao nhất. Đồng thời, tôi
cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Phan Trung Quý (bộ môn hóa

học) đã có những góp ý và chỉ dẫn quý báu giúp tôi hoàn thành bài khóa luận
này.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Diễn Trường, huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Học viện nông nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc khoa Môi trường đã tận tình dạy
dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện, cung cấp cho tôi những kiến
thức cơ bản và cả chuyên sâu để tôi có thể thực hiện đề tài cũng như phục vụ
cho cuộc sống sau này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Nghệ An, ngày 15 tháng 5 năm 2016

Người thực hiện
Chu Tự Đạt
ii


MỤC LỤC
Trang

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN-PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NTM

Nông thôn mới

NVS

Nhà vệ sinh

QCQG


Quy chuẩn Quốc gia

SXKD

Sản xuất – kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa –thể thao – du lịch

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Diện tích và năng suất một số loại cây trồng chính ở xã Diễn
Trường năm 2015.....................Error: Reference source not found


Bảng 3.2:

Tổng hợp các kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới xã
Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An...Error: Reference
source not found

Bảng 3.3:

Tỷ lệ các nguồn nước sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt của
các hộ điều tra..........................Error: Reference source not found

Bảng 3.4:

Tỷ lệ sử dụng các nguồn nước cho mục đích ăn uống của các hộ
điều tra......................................Error: Reference source not found

Bảng 3.5:

Tỷ lệ các kiểu NVS của các hộ điều tra....Error: Reference source
not found

Bảng 3.6:

Tỷ lệ các loại nguồn tiếp nhận nước thải của các hộ điều traError:
Reference source not found

v



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Diễn Trường........Error: Reference source not
found
Hình 3.2: Bản đồ hành chính xã Diễn Trường và vị trí lựa chọn xây dựng bãi
rác thải tập trung...........................................Error: Reference source not found

vi


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì
các vấn đề về nông nghiệp – nông thôn đang ngày càng được chú trọng, điều
này đã được thể hiện qua các văn bản Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn điển hình là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành
trung ương 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Quyết định
491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới (NTM). Đến nay, bên cạnh sự thay đổi to lớn của
các đô thị trên cả nước thì bộ mặt nông thôn nước ta cũng đang có những
chuyển biến tích cực. Đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao cả về
vật chất và tinh thần, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, an
ninh – chính trị được giữ vững, sự phát triển của nông nghiệp và dịch vụ nông
thôn gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
Tuy nhiên, với thực trạng nông thôn hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực thì nó cũng đặt ra không ít thách thức
cần phải giải quyết. Vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng giữa
các khu vực đặc biệt là giữa nông thôn và thành thị; vấn đề việc làm còn thiếu
thốn, chưa đủ cung ứng cho nguồn lao động tăng nhanh nhưng trình độ lao

động thấp; cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa được khai thác và sử dụng triệt
để gây lãng phí nguồn lực của nhân dân và Nhà nước; phương tiện canh tác
còn thô sơ, lạc hậu, năng suất cây trồng - vật nuôi còn thấp; công tác quản lý
tại địa phương còn nhiều hạn chế, yếu kém... Điều này đòi hỏi phải có sự đột
phá mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội để đảm bảo sự
phát triển hài hòa và ổn định cho đất nước.
Một vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra nữa đó là vấn đề môi trường nông thôn,
được thể hiện qua tiêu chí 17 trong bộ 19 tiêu chí xây dựng NTM. Sự phát
1


triển kinh tế- văn hóa – xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường và bảo vệ
các hệ sinh thái nông nghiệp. Tuy vậy, ở hầu hết nông thôn Việt Nam hiện
nay, sự phát triển kinh tế - xã hội đang dẫn đến sự hủy hoại về môi trường
ngày càng nghiêm trọng. Nông dân vẫn chưa có nước sạch để sử dụng, rác
thải, nước thải được thải bỏ trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, nghĩa
trang nhân dân chưa được xây dựng và quy hoạch hợp lý... Đó là những vấn
đề nổi cộm về môi trường nông thôn cần phải giải quyết để hướng đến sự phát
triển bền vững.
Từ năm 2013, xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã áp
dụng triển khai chương trình xây dựng NTM của Chính phủ và đạt được
những thành tựu quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã đã được cải thiện đáng kể, các cơ sở hạ tầng như điện - đường trường – trạm đã được nâng cấp và phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhân
dân trong xã, bộ mặt làng xã đã có những thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên đằng sau
đó vẫn còn nhiều bất cập cần phải giải quyết, đặc biệt là về khía cạnh môi
trường. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí
17 trong xây dựng nông thôn mới tại xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung

Tìm hiểu thực trạng và tiến trình triển khai hoạt động xây dựng NTM ở xã
Diễn Trường, đặc biệt là việc thực hiện theo tiêu chí 17; trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp nhằm đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng
NTM nói chung và việc thực hiện tiêu chí 17 nói riêng trên địa bàn xã.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình NTM nói chung và theo tiêu chí 17
nói riêng tại xã Diễn Trường.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí 17
trong xây dựng NTM tại xã.
2


- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả việc thực hiện tiêu chí 17 trong xây dựng NTM tại xã.
Yêu cầu nghiên cứu
Yêu cầu của bài khóa luận là phải đánh giá được tiến trình thực hiện tiêu
chí 17 về môi trường của cán bộ và nhân dân xã Diễn Trường thông qua việc
tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được từ các nguồn sơ cấp và thứ
cấp.

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Nông thôn:
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về nông thôn Việt Nam nói riêng
và nông thôn trên thế giới nói chung.

Nói đơn giản thì nông thôn là một khu vực địa lý mà ở đó mọi người dân
đều cùng sinh sống gắn bó với nhau dựa trên các hoạt động sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu.
Nông thôn có thể được xem xét dựa trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội...
Người ta thường so sánh giữa nông thôn với thành thị để thấy rõ sự khác
nhau giữa chúng bằng các chỉ số như mật độ dân số, GDP bình quân đầu
người, sự phát triển của cơ sở hạ tầng hay chất lượng các dịch vụ y tế, công
cộng... Rõ ràng điều kiện sống, làm việc và phát triển ở thành thị là tốt hơn
tuy nhiên không khí yên bình, trong lành, mát mẻ và lối sống hòa hợp, gắn bó
lại chính là một lợi thế lớn của nông thôn ngày nay so với chốn đô thị phồn
hoa nhưng ồn ào, bon chen.
Theo Thông Tư số 54/2009/TT-BNNVPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (NN-PTNT) thì: “Nông thôn là một
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bới cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân(UBND) xã”.
Theo Giáo trình Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà nội
năm 2005, trang số 5, thì: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Như vậy, trong mỗi thời điểm và điều kiện khác nhau có thể có nhiều cách
hiểu khác nhau về nông thôn, tuy nhiên khái niệm nông thôn phải luôn gắn
liền với những đặc trưng và tính chất nhất định của nông dân, nông nghiệp và
nông thôn.
- Nông thôn mới:
4


Trước tiên, NTM thì phải là nông thôn chứ không phải thị xã, thị trấn hay

thành phố; thứ hai nông thôn đó phải mới chứ không phải theo mô hình nông
thôn với cơ cấu và chức năng truyền thống từ trước đến nay.
Xây dựng NTM không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ hay cố
định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là
nguồn động lực quan trọng để xây dựng NTM. Xây dựng NTM phải đặt trong
bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là
nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM với chủ thể là các tổ chức
nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc
biệt trong sự nghiệp này.
Khái niệm mô hình NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn
diện theo định hướng CNH-HĐH, dân chủ hoá và văn minh hoá.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình NTM là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong
cuộc sống văn hoá, tinh thần.
Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn
so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận
dụng trên cả nước.
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010), đặc trưng của NTM thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 20102020, bao gổm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bẳn sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
5


Như vậy, NTM là nông thôn mà đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Ở đó, nông dân được đào tạo, tiếp thu các kỹ thuật tiến bộ,
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có vai trò làm chủ NTM.
NTM phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. NTM phải ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội.
1.1.2 Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành trung ương 7 khóa
X đã xác định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.”
Để hướng tới mục tiêu CNH-HĐH đất nước, trở thành quốc gia phát triển
giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội. Ở Việt
Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của
Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được
xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng,

chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp từ tự túc sang nền
nông nghiệp hàng hóa.
Có thể thấy, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp - nông dân - nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
6


hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm
vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; các hình thức tổ chức sản xuất
tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều
vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn.
Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được
phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị
của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều
mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa
thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các
hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô

nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo
giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải nhanh chóng đẩy nhanh việc xây dựng một
mô hình NTM phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước, trong đó các vấn
đề còn tồn tại phải được giải quyết một cách đồng bộ, gắn liền với sự nghiệp
7


CNH-HĐH đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
1.1.3 Vai trò của việc xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần
thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật
chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung
quan trọng cần tập trung chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất
nước và các địa phương. Từ đó có thể nhận ra rằng, NTM có vai trò hết sức
quan trọng đối với việc phát triển nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
 Về kinh tế
-NTM sẽ có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Từ đó, thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị
trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh
lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã

(HTX) kiểu mới theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh
doanh (SXKD), nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp phát triển các ngành nghề ở
nông thôn.
-Tạo điều kiện cho người nông dân tiếp xúc, ứng dụng với những trang
thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, giúp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, từ đó nâng cao giá thành và thu nhập cho người nông dân.
 Về chính trị
-Phát huy tinh thần dân chủ của người dân, ở đây người dân vừa được
trực tiếp tham gia xây dựng, vừa là những người kiểm tra, đánh giá và bảo vệ
những thành quả của mình.
-Gắn những tập tục truyền thống, lệ làng, hương ước với những quy định
của luật pháp quốc gia, quốc tế, giúp điều chỉnh hành vi con người theo
8


hướng tích cực, vừa đảm bảo tính pháp lý mà vẫn tôn trọng những quy định
truyền thống của làng, xã.
-Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng NTM.
 Về văn hoá xã hội
-Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, tạo điều kiện cho người dân tiếp thu nền văn hóa
tiên tiến từ bên ngoài, đồng thời biết cách duy trì và bảo tồn những nét văn
hóa truyền thống tốt đẹp.
-Giúp đỡ lẫn nhau trong xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính
đáng.
-Hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội, xây dựng lối sống lành mạnh, văn minh.
 Về con người

-Đổi mới tư duy và nâng cao năng lực của người nông dân, tạo điều kiện
cho người nông dân thể hiện vai trò làm chủ của mình.
-Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có,
và là những người nông dân có nhân phẩm và đạo đức tốt đẹp.
 Về môi trường
-Cải thiện và bảo vệ môi trường nông thôn: bảo vệ môi trường đất, nước,
không khí, bảo vệ các hệ sinh thái nông nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn, hạn
chế tối đa các tác động tiêu cực từ các loại chất thải phát sinh đến môi trường
và con người, xây dựng một môi trường sống trong lành, hướng tới sự phát
triển bền vững.
1.1.4 Những nguyên tắc và nội dung của xây dựng mô hình nông thôn
mới
 Những nguyên tắc của việc xây dựng NTM bao gồm:
-Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 của Thủ tướng Chính phủ.
-Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
9


-Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
-Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có

quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
-Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng NTM" do Mặt
trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.
 Nội dung xây dựng NTM
Theo quyết định số 800/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, có
11 nội dung xây dựng NTM bao gồm:
Thứ nhất: quy hoạch xây dựng NTM, bao gồm quy hoạch sử dụng đất và
quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường.
Thứ hai: phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, bao gồm: hệ thống đường giao
thông trên địa bàn xã; hệ thống các công trình cung cấp điện, nước, thủy lợi;
các công trình phục vụ hoạt động thể thao - văn hóa; các công trình phục vụ
việc chuẩn hóa y tế - giáo dục; và các công trình phụ trợ khác.
Thứ ba: chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông;
đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản
xuất nông - lâm - ngư - nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp; bảo tồn, phát triển
các làng nghề truyền thống và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.

10


Thứ tư: thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm nghèo và thực hiện các chương trình an
sinh xã hội.

Thứ năm: đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
ở nông thôn, bao gồm: phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX; phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; và xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên
kết giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Thứ sáu: phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo ở nông thôn.
Thứ bảy: phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn.
Thứ tám: xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
Thứ chín: xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sạch, các công
trình tiêu thoát nước trong thôn xóm và xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải
ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái
trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
Thứ mười: nâng cao chất lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị- xã hội trên địa bàn.
Thứ mười một: giữ vững an ninh, trật tự xã hội khu vực nông thôn.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi các chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham
gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.
1.1.5 Sơ lược về 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, tiêu chí “Xã nông thôn mới” gồm
có 5 nhóm lĩnh vức với 19 tiêu chí, bao gồm:
 Các nhóm lĩnh vực, gồm 5 nhóm:
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
11



Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
 Các tiêu chí đánh giá, gồm 19 tiêu chí:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn
mới.
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Tiêu chí 2: Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải (GTVT).
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT.
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
Tiêu chí 4: Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao
– Du lịch (VH-TT-DL).

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
12


Tiêu chí 8: Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
8.2. Có Internet đến thôn.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm, dột nát.
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu quả.
Tiêu chí 14: Giáo dục
14.1. Phổ biến giáo dục trung học.
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề).
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Tiêu chí 15: Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 16: Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
định của Bộ VH-TT-DL.
Tiêu chí 17: Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Quốc
gia (QCQG).
17.2. Các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn về môi trường.
13


17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định .
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên.
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

14


1.1.6 Tiêu chí 17 trong xây dựng nông thôn mới và cách đánh giá
Trong bộ 19 tiêu chí xây dựng NTM, tiêu chí 17 là tiêu chí giúp đánh giá
về khía cạnh môi trường, gồm các nội dung và cách đánh giá như sau:
1.1.6.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định của vùng
-Nước sạch theo QCQG là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước
sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT
ngày 17/6/2009.
-Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thõa mãn chất
lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
-Tỷ lệ hộ nước sạch hợp vệ sinh và theo QCQG theo vùng được quy định
như sau:
+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ được sử dụng
nước sạch hợp vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đạt QCQG.
+ Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long:
90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trong đó 50% số hộ sử dụng
nước sạch đạt QCQG.
+ Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: 85% số hộ được sử dụng
nước sạch hợp vệ sinh trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đạt QCQG.
1.1.6.2 Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường
- Các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản
xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong
giớ hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông
tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường
làng nghề, và Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên quan.
-Cơ sở SXKD là các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công
nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản, tổ hợp tác, HTX hoặc các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải từ quy trình
sản xuất, kinh doanh.
-Các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn môi trường:

15



Là các cơ sở có đầy đủ các hồ sơ về môi trường, bao gồm một trong
các loại văn bản sau: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo
vệ môi trường, hay Đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp nhận.
Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
quá trình SXKD, thực hiện đúng bản cam kết về bảo vệ môi trường. Xử lý các
loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động đạt tiêu chuẩn trước khi thải
ra môi trường. Không làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của cư dân xung
quanh.
1.1.6.3

Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh – sạch –

đẹp, không có các hoạt động làm suy giảm môi trường khi:
- Đường làng, ngõ xóm xanh – sạch – đẹp
- Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào, cổng
ngõ không lầy lội.
- Không có các cơ sở SXKD gây ô nhiễm môi trường.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường.
- Có các hoạt động phát triển môi trường xanh – sạch – đẹp.
- Mỗi thôn hoặc liên thôn, hoặc xã hoặc liên xã có quy hoạch đất làm
nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán
không an táng ở nghĩa trang) và phải có các quy chế quản lý các nghĩa trang.
- Nghĩa trang của xã hoặc các thôn bản được xây dựng đúng theo vị trí
được quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng NTM đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục tập quán tốt đẹp, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện
đại.

- Các hộ gia đình trên địa bàn phải có nhà vệ sinh (NVS), nhà tắm đạt
tiêu chuẩn quy định, có hệ thống tiêu thoát nước thải, chất thải sinh hoạt đảm
bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm nguồn nước và không khí xung quanh.
- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn xã phải có hệ thống tiêu thoát nước
thải thông thoáng, hợp vệ sinh.
- Thôn, xã phải có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
1.1.6.4 Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch
16


- Mỗi thôn hoặc liên thôn, hoặc xã hoặc liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa
trang lâu dài phù hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán
không an táng ở nghĩa trang) và phải có các quy chế quản lý các nghĩa
trang.
- Nghĩa trang của xã hoặc các thôn bản được xây dựng đúng theo vị trí được
quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng NTM đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong
tục tập quán tốt đẹp, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
1.1.6.5 Rác thải, chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
- Các hộ gia đình trên địa bàn phải có nhà vệ sinh (NVS), nhà tắm đạt tiêu
chuẩn quy định, có hệ thống tiêu thoát nước thải, chất thải sinh hoạt đảm
bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm nguồn nước và không khí xung quanh.
- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải
thông thoáng, hợp vệ sinh.
- Thôn, xã phải có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mô hình nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới
Nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ theo hướng CNH-HĐH, tuy
nhiên không chỉ các nước nông nghiệp và các nước đang phát triển mà các

nước công nghiệp phát triển cũng luôn quan tâm đến vấn đề nông nghiệpnông thôn. Vì vậy việc tham khảo và tìm hiểu quá trình xây dựng và phát
triển nông nghiệp nông thôn của các quốc gia đi trước sẽ giúp chúng ra rút ra
những bài học kinh nghiệm quý báu, nâng cao hiệu quả xây dựng NTM trên
cả nước. Theo tác giả Phương Ly (2012), kinh nghiệm của một số quốc gia
Châu Á trong xây dựng nông thôn mới như sau:
1.2.1.1

Ở Nhật Bản: “mỗi làng một sản phẩm”

Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita ở miền tây nam Nhật Bản đã
hình thành phong trào “mỗi làng một sản phẩm” với mục đích phát triển vùng
nông thôn của khu vực này cho tương xứng với sự phát triển của cả nước. từ
đó đến nay, phong trào này đã đạt được nhiều thắng lợi rực rỡ và thu hút sự
quan tâm của không chỉ các khu vực khác trên đât nước Nhật Bản mà còn thu
17


×