Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Nước Và Chất Thải Rắn Làng Nghề Tái Chế Nhôm Mân Xá, Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÀ CHẤT THẢI RẮN LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM
MẪN XÁ, XÃ VĂN MÔN, HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Đinh Hồng Duyên

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS.Đinh Hồng Duyên, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong
Khoa Môi trường, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo thôn Mẫn Xá, UBND xã Văn Môn,
Phòng Tài nguyên môi trường huyện Yên Phong, Sở Tài nguyên môi trường Bắc Ninh,...ài)
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Hiền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................
MỤC LỤC.......................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..............................................................................................
THESIS ABSTRACT......................................................................................................
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.....................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................2
1.3. PHAM VI NGHIÊN CỨU..................................................................2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC
TIỄN...........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................................

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI. 3
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ KIM LOẠI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM...........................................................6
2.2.1. Thực trạng hoạt động tái chế kim loại trên thế giới....................6
2.2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của các làng nghề tái chế kim

loại ở Việt Nam.....................................................................................6
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM
LOẠI TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE CỘNG ĐỒNG...............................................................9
2.3.1. Tác động của sản xuất làng nghề tái chế kim loại tới kinh tế - xã
hội..........................................................................................................9
2.3.2. Tác động của sản xuất làng nghề tái chế kim loại tới môi trường
và sức khỏe cộng đồng........................................................................11
2.4. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI
CÁC LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI..........................14

iii


2.4.1. Giải pháp về công tác quản lý...................................................14
2.4.2. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ...............................................17
2.4.3. Giải pháp về giáo dục, truyền thông..........................................24
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..............................................................27
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU............................................................27
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................27
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................27
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................27
3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp........................................27
3.5.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp........................................28
3.5.3. Phương pháp lấy mẫu hiện trường............................................28
3.5.4. Phương pháp phân tích mẫu......................................................29
3.4.5. Phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn........................30
3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................30

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ VĂN
MÔN.........................................................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................32
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................34
4.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM MẪN
XÁ, XÃ VĂN MÔN, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC
NINH........................................................................................37
4.2.1. Giới thiệu về làng nghề.............................................................37
4.2.2. Quy mô sản xuất của làng nghề.................................................37
4.2.3. Nguyên, nhiên liệu và sản phẩm...............................................38
4.2.4. Quy trình tái chế nhôm tại làng nghề Mẫn Xá..........................39
4.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CHẤT THẢI RẮN
LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM MẪN XÁ, VĂN MÔN. .44
4.3.1. Hiện trạng chất thải rắn.............................................................44
4.3.2. Hiện trạng môi trường nước......................................................46
4.4. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI TẠI LÀNG NGHỀ MẪN XÁ – VĂN MÔN56
4.4.1. Hệ thống tổ chức quản lý môi trường........................................56

iv


4.4.2. Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn......................57
4.4.3. Công tác quản lý, thu gom và xử lý nước thải..........................59
4.5. ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÌNH
TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ
TÁI CHẾ NHÔM VĂN MÔN...............................................62
4.5.1. Giải pháp về công tác quản lý...................................................63

4.5.2. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ...............................................65
4.5.3. Giải pháp giáo dục truyền thông môi trường............................67
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................

5.1. KẾT LUẬN........................................................................................68
5.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CTR

Chất thải rắn

NM


Nước mặt

NN

Nước ngầm

NT

Nước thải

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QCCP

Quy chuẩn cho phép

SXSH

Sản xuất sạch hơn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


UNEP

Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc
United Nations Environment Programme

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số làng nghề tái chế kim loại tiêu biểu..................................................7
Bảng 2.2: Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh............................................8
Bảng 2.3 : Các giải pháp sản xuất sạch hơn cho các làng nghề tái chế kim loại...........18
Bảng 2.1. Vị trí, số lượng mẫu nước thải, nước mặt, nước ngầm...............................28
Bảng 4.1: Sự phân bố sản xuất tái chế nhôm tại làng nghề Mẫn Xá............................37
Bảng 4.2: Quy mô sản xuất tái chế nhôm tại làng nghề Mẫn Xá, xã Văn Môn.............38
Bảng 4.3: Các chất thải trong quy trình tái chế nhôm làng nghề Mẫn Xá...................43
Bảng 4.4: Thành phần RTSH làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá.....................................45
Bảng 4.5: Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động tái chế nhôm trong một ngày tại thôn
Mẫn Xá........................................................................................................................46
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu nước thải làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, Văn Môn
....................................................................................................................................47
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại làng nghề Mẫn Xá.............................51
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại làng nghề Mẫn Xá...........................55

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý kim loại màu kèm dòng thải...................................4

Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ tái chế và gia công sắt thép kèm dòng thải.....................5
Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bể mạ.....................................................20
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải quá trình cán.......................................21
Hình 3.1: Vị trí lấy mẫu nước làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá...............................29
Hình 4.1: Quy trình tái chế nhôm của làng nghề Mẫn Xá........................................40
Hình 4.2: Quy trình tái chế nhôm tại gia đình ông Mẫn Văn Hồng, thôn Mẫn Xá. . .41
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng BOD5 các mẫu với QCVN.............................48
Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng COD các mẫu với QCVN...............................48
Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng SS các mẫu với QCVN..................................49
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng Amoni các mẫu với QCVN............................53
Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng dầu mỡ khoáng các mẫu với QCVN.............53

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
đã hình thành và phát triển hơn 50 năm qua với nhiều loại hình sản phẩm phong phú, đa
dạng đã tạo ra một lượng lớn hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, mang lại thu nhập
cho người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của Văn Môn nói riêng và của tỉnh Bắc
Ninh nói chung.
Tuy nhiên chất lượng môi trường ở làng nghề đang có dấu hiệu bị xuống cấp, ảnh
hưởng tới cuộc sống, sức khỏe của chính người dân nơi đây. Nhằm cung cấp thông tin cụ
thể về hiện trạng môi trường nước và chất thải rắn của khu vực làng nghề tái chế nhôm
Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề em đã dùng các
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp điều tra
phỏng vấn, phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu, phương pháp xử lý số liệu. Từ đó
thu được các kết quả: tất cả nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất của làng nghề đều
thải qua các cống thải chung của thôn, không qua hệ thống xử lý nào mà đổ thẳng vào

ao hồ, kênh mương. Kết quả phân tích các mẫu nước thải, nước mặt và nước ngầm tại
đây cho thấy đã có 1 số chỉ tiêu trong nước vượt quy chuẩn cho phép. Chất thải rắn sinh
hoạt đã được thu gom xử lý, còn chất thải rắn sản xuất hiện nay vẫn đổ bừa bãi ra đường
làng, ao hồ, kênh mương mà không hề được thu gom. Chính quyền địa phương đã có
những giải pháp tích cực nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên công tác bảo
vệ môi trường tại làng nghề vẫn còn nhiều bất cập như thiếu cán bộ chuyên trách về môi
trường; công tác thanh tra kiểm tra còn lỏng lẻo; các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, quy
hoạch làng nghề chưa thực hiện triệt để; phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường làng nghề chưa được chú trọng. Người dân chưa thực sự quan tâm tới vấn
đề môi trường của địa phương. Để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường làng nghề
đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ và triệt để các giải pháp về công tác quản lý, giải pháp
về giáo dục truyền thông và các giải pháp về kỹ thuật.

ix


THESIS ABSTRACT
The Man Xa aluminum recycling village in Van Mon, Yen Phong District, Bac
Ninh Province has formed and developed for over 50 years with extensive and
diversified product types. It has created a large number of goods, provided jobs for local
people and contributed to the development of Van Mon’s economy in particular and
Bac Ninh’s economy in general.
However the environment in this village has been degrading rapidly affecting the
lives and health of local people. In order to provide more useful information about the
environmental status of water and solid waste in aluminum recycling areas in Man Xa,
iproposea solution of limiting the environmental pollution serving for the development
of trade villages. Research methods were field survey methods, interview methods,
methods of sampling and sample analysis, data processing methods. The results are: all
the domestic and industrial waste water are discharged through a sewage in the village
without any sewage treatment and flow directly into lakes and canals. The analysis of

waste water samples shows that the surface and ground water here have some symghus
exceeded the permitted standards. Domestic solid waste is collected and treated but
industrial solid waste is still being thrown into the lanes, lakes, canals without being
collected. The local government has made positive solutions to reduce environmental
pollution. However, there are still some difficultie sin executing them such as lacking of
staffswho are in charge of the environment, loose inspection and weak penalty policy.
In addition, the village planning is not done thoroughly andthe work of disseminating
information and raising awareness of environmental protection has not been focused.
Local people do not pay enough attention in environmental issues. Therefore, we must
execute comprehensively and thoroughly all the management, education,
communication and technical solutionsto reduce pollution and protect the environment
in trade villages.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Làng nghề Việt Nam đã có từ hàng trăm năm, gắn liền với bản sắc văn hóa
dân tộc và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế-xã hội. Sự phát triển
của làng nghề đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60% 80% đóng vai trò quan trọng đối với việc xóa đói, giảm nghèo, trực tiếp giải
quyết việc làm và góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người lao động. Mở cửa, hội nhập, các làng nghề còn có cơ hội giới thiệu sản
phẩm của mình với khách nước ngoài. Đó là những mặt hàng xuất khẩu mạnh có
xuất xứ từ các làng nghề truyền thống trong cả nước như thủ công mỹ nghệ, thêu
ren, gốm sứ.... Thế nhưng, sản xuất càng phát triển, môi trường ở các làng nghề
càng xuống cấp nghiêm trọng. Thách thức lớn nhất là làm thế nào vừa phát triển
mạnh kinh tế làng nghề vừa không ô nhiễm môi trường, để phát triển làng nghề
một cách bền vững.

Tỉnh Bắc Ninh với 62 làng nghề, trong đó có làng nghề tái chế nhôm Mẫn
Xá, xã Văn Môn với nhiều loại hình sản phẩm phong phú, đa dạng đã tạo ra một
lượng lớn hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, mang lại thu nhập cho người
dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của Văn Môn nói riêng và của tỉnh Bắc
Ninh nói chung. Làng nghề Mẫn Xá, xã Văn Môn cũng có những đặc trưng chung
với các làng nghề khác như sự phát triển của làng nghề còn mang tính tự phát,
không có quy hoạch, trình độ công nghệ còn thấp, lao động giản đơn, sản xuất chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân làng nghề
chưa cao, sản xuất chạy theo lợi nhuận và kinh tế, bất chấp độc hại, nguy hiểm, ô
nhiễm môi trường, thiếu các chính sách đồng bộ từ các cơ quan quản lý từ trung
ương đến địa phương về hỗ trợ sản xuất và quản lý môi trường tại làng nghề.
Tất cả các mặt hạn chế nêu trên đã tác động không chỉ tới sự phát triển
chung của làng nghề mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi trường,
sức khỏe cộng đồng và các hoạt động sản xuất khác như trồng trọt, chăn nuôi.
Trước tình hình đó đòi hỏi phải có các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm trả lại
môi trường trong lành cho cuộc sống.

1


Nhằm cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trường của khu vực làng
nghề tái chế nhôm Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải
pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề.
Dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Hồng Duyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng môi trường nước và chất thải rắn làng nghề tái chế
nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước và chất thải rắn của làng nghề
tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường cho địa phương.

1.3. PHAM VI NGHIÊN CỨU
- Về mặt đối tượng: Nước thải và chất thải rắn làng nghề tái chế nhôm Mẫn
Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Về mặt không gian: Làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Về mặt thời gian: Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
- Cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trường nước và chất thải
rắn của làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
- Cung cấp tình hình công tác quản lý môi trường tại địa phương.
- Đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường cho
làng nghề.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI
Trong số 1450 làng nghề đang hoạt động ở Việt Nam có một loại hình làng
nghề được phát triển nhanh trong thời gian vài chục năm gần đây cùng với sự
phát triển kinh tế nông thôn đó là các làng nghề tái chế kim loại (Báo cáo môi
trường quốc gia, 2008).
Tái chế kim loại là hoạt động phân loại các kim loại như sắt, thép,
đồng, nhôm,... từ dòng thải và sử dụng chúng như nguyên liệu để sản xuất ra
các sản phẩm.
Trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề tái chế kim loại bắt
nguồn từ sự chuyển đổi linh động tại các làng nghề truyền thống có từ lâu đời.
Điển hình cho loại hình này là làng nghề sắt thép Đa Hội (Bắc Ninh), làng nghề

tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên), làng nghề đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh), làng
nghề tái chế sắt, thép Vân Chàng (Nam Định),…
Làng nghề tái chế kim loại chiếm khoảng 6,2% làng nghề cả nước, tập
trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc (miền Bắc chiếm 67,8% tổng số làng nghề tái
chế kim loại trong nước)
Qua tìm hiểu công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại có thể
phân chia hoạt động sản xuất của chúng thành các nhóm công nghệ sau (Lê Văn
Khoa, 2011):
- Nhóm công nghệ tái chế kim loại màu.
- Nhóm công nghệ tái chế và gia công các mặt hàng sắt thép
Sơ đồ dây chuyền công nghệ được miêu tả tóm tắt trong hình 2.1 và 2.2 sau:

3


Vỏ lon bia, nước giải khát,
đồng, chì, …

Phân loại

Than

Tiếng ồn, bụi

Khí thải: CO, SO2, CO2 NOx, bụi

Nấu chảy

Xỉ than, xỉ kim loại


Phôi đúc

Nước làm mát

Đúc sản phẩm

Khí thải, to

Kim loại vụn
Tiếng ồn
Bụi

Cắt bavia

Sản phẩm

(Xoong, nồi, ….)

Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý kim loại màu kèm dòng thải

4


Sắt phế liệu
Phân loại
Gia công sơ bộ

Nấu, cán, kéo

Bụi, gỉ sắt


Tiếng ồn, bụi, khói (cắt bằng hơi)

Bụi, CO, CO2, SO2, NOx…

Bán thành phẩm

Thép dẹt, tấm

Thép cuộn
Ồn

Rút dây thép

Tiếng ồn

Thép xây
dựng
Đột dập



Tiếng ồn

cuộn
Tẩy rỉ

Axit H2SO4

Tẩy rỉ


Bụi và oxit sắt

Máy cắt
Ồn

Làm sạch

Lò nấu kim loại

Làm sạch

Nước thải có
chứa dầu mỡ

Dập mũi
Mạ kẽm
Ồn

Zn, Ni, Cr

Mạ Zn, Ni, Cr

Nước thải có chứa
kim loại nặng

Sản phẩm

(Đinh)


Sản phẩm

Sản phẩm

(Dây thép)
(ke, bản lề, chốt)

Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ tái chế và gia công sắt thép kèm dòng thải

5


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ KIM LOẠI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng hoạt động tái chế kim loại trên thế giới
Theo nguồn của UNEP (2011) ngành công nghiệp tái chế đã tái chế hơn
400 triệu tấn kim loại mỗi năm, thu về khoảng 5,6 tỷ bảng Anh. Hoa Kỳ tái chế
150 triệu tấn phế liệu mỗi năm, ở Đức tỷ lệ tái chế từ 80 – 90%. Châu Âu thành
lập cơ quan EMR, ở Úc có hiệp hội AMRIA, những tổ chức này đã hỗ trợ cho
các công ty về mặt kỹ thuật tái chế, tham gia xuất nhập khẩu trong ngành tái chế
kim loại và cùng các cơ quan có thẩm quyền đưa ra những chính sách hỗ trợ việc
tái chế kim loại.
Tỷ lệ tái chế 60 kim loại được nghiên cứu như sau: tỷ lệ tái chế được hơn
50% có 18 kim loại, tỷ lệ tái chế được từ 25% đến 50% có 3 kim loại, tỷ lệ tái
chế từ 10% đến 25% có 3 kim loại, tỷ lệ tái chế từ 1% đến 10% có 2 kim loại, tỷ
lệ tái chế ít hơn 1 % có 34 kim loại.
2.2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của các làng nghề tái chế kim loại ở
Việt Nam
Làng nghề tái chế kim loại đóng vai trò quan trọng, góp phần không nhỏ
trong GDP của vùng và quốc gia. Đa số các làng nghề này nằm ở phía Bắc, công

nghệ sản xuất đang từng bước được cơ khí hóa. Các làng nghề tái chế kim loại
phần lớn đều có quy mô vừa và nhỏ (chiếm 72% tổng số cơ sở sản xuất), nằm
xen kẽ giữa khu dân cư, hình thành chủ yếu trên cơ sở gia đình, kinh nghiệm,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Số lượng công nhân không nhiều và
thường có nguồn thu nhập ổn định.
Qua tìm hiểu công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại cho thấy
ngoài sản xuất theo quy mô nhỏ tại các hộ gia đình như các loại hình sản xuất
khác thì tại các làng nghề tái chế kim loại lớn đã xuất hiện các cụm công nghiệp
sản xuất tập trung. Nhờ vậy hoạt động sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại
dường như có quy mô hơn và ngày một phát triển mạnh.
Sản phẩm của các làng nghề tái chế này rất đa dạng cả về mẫu mã, chủng
loại và chất lượng.
Một số làng nghề tái chê kim loại tiêu biểu:

6


Bảng 2.1: Một số làng nghề tái chế kim loại tiêu biểu
TT
1
2
3
4
5
6
7

Tên làng nghề
Làng nghề đúc đồng Phước Kiều –
Quảng Nam


Loại sản phẩm
Các sản phẩm bằng đồng như: đồ
thờ cúng,…

Làng nghề Vân Chàng – Nam Định

Luyện và tái chế sắt thép, nhôm, mạ

Làng nghề Tống Xá - Ý Yên – Nam
Định
Làng nghề Xuân Tiến – Xuân Trường –
Nam Định
Làng nghề Đồng Côi – Nam Giang –
Nam Trực
Làng nghề sắt Đa Hội – Bắc Ninh
Làng nghề tái chế nhôm – Văn Môn –
Bắc Ninh

8

Làng nghề Đúc đồng - Đại Bái

9

Làng nghề Đúc chì - Chỉ Đạo – Hưng Yên

Đúc gang, đồng, nhôm, thép
Cơ khí nhỏ
Chế tạo máy tuốt lúa, máy cơ khí

Cơ khí nhỏ, phụ tùng xe đạp
Luyện và tái chế sắt thép
Nhôm thỏi
Đồ thờ cúng giả cổ
Xoong, chậu,…
Sản phẩm đúc
Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái (2011)

 Tình hình phát triển làng nghề tái chế kim loại trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh:
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2015,
Bắc Ninh có tổng số 62 làng nghề với 30 làng nghề truyền thống và 32 làng nghề
mới. Thực tế, tổng số làng nghề của Bắc Ninh lớn hơn nhiều so với thực tế do
báo cáo sử dụng các làng nghề lớn trong một vài xã để đại diện cho tất các làng
nghề của xã (Sở TN&MT Bắc Ninh, 2015).
Các làng nghề tập trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn, Yên Phong và Gia Bình
(3 huyện này có 42 làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề của tỉnh). Trong đó
có ba làng nghề tái chế kim loại tiêu biểu là:
- Làng nghề sắt Đa Hội, thị xã Từ Sơn chuyên cung cấp các sản phẩm từ
sắt, thép cho thị trường như phôi (đúc): 12000-15000 tấn/năm, sắt (tấm):
450.000-500.000 tấn/năm, đinh các loại: 500 tấn/năm, lưới, dây thép các loại:
500 tấn/năm.
- Làng nghề tái chế nhôm Văn Môn, huyện Yên Phong chuyên tái chế các
sản phẩm từ nhôm với sản lượng khoảng hơn 250 tấn/năm.
- Làng nghề đúc đồng Đại Bái, huyện Gia Bình chuyên cung cấp cho khắp

7


các tỉnh phía Bắc với hơn 50% số hộ tham gia cô đúc đồng, sản xuất ra khoảng

300-400 tấn sản phẩm/năm.
Hầu hết các làng nghề tái chế kim loại hiện nay đều có quy trình tái chế
tương đối đơn giản, dễ vận hành, hoàn toàn bằng thủ công. Họ thu mua các phế
thải như thép vụn, phế liệu do máy móc, công cụ sắt bị hư hỏng, vật dụng gia
đình.. tái chế lại thành sản phẩm mới theo sự đặt hàng của người mua.
Bảng 2.2: Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh
STT
Danh mục làng nghề
1
Sản xuất các sản phẩm từ tinh bột
2
Sản xuất rượu
3
Dịch vụ vật tư
Sản xuất đồ gỗ công cụ sản xuất, mộc
4
đơn giản
5
Đúc nhôm
6
Tơ tằm
7
Mộc cao cấp: giường, tủ
8
Làm tranh dân gian giấy màu
9
Nuôi, ươm giống thuỷ sản
10 Chế biến thực phẩm từ rau quả
11 Sản xuất các sản phẩm từ tre, nứa, lá
12 Đúc và gia công đồng, nhôm

13 Mộc dân dụng, cày, bừa
14 Thêu ren xuất khẩu
15 Đan lưới vó
16 Nấu rượu
17 Vận tải thuỷ
18 Chế biến lương phẩm từ gạo
19 Sản xuất đồ gốm
20 Sản xuất công cụ cầm tay bằng kim loại
21 Sản xuất giấy tái chế
22 Xây dựng
23 Sản xuất sắt thép

Số làng
08
02
01

Tên sản phẩm chính
Mỳ gạo, bún khô, bánh đa nem
Rượu
Vật tư tổng hợp

1

Cày bừa, hàng dân dụng

01
02
01
01

01
01
07
02
02
01
01
03
01
01
02
01
02
04
02

Nồi, xoong, chảo
Tơ tằm
Giường, tủ, bàn ghế
Tranh dân gian giấy màu
Cá con
Đậu phụ
Thúng, rổ, rá
Đồng, gò, đúc, nhôm gò, đúc
Giường, tủ, bàn ghế, cày, bừa
Thêu ren xuất khẩu
Lưới màn
Rượu gạo
Vận tải
Mỳ gạo, bánh đa

Chum, vại, chậu, âu, vò...
Dao, kéo, liềm, cuốc, xẻng
Giấy các loại
Xây dựng
Sắt thép các loại
Đồ gỗ mỹ nghệ, giường, tủ,
tranh khắc
Màn, khăn mặt, khăn tay
Thương nghiệp

24

Mộc dân dụng, mỹ nghệ

08

25
26

Dệt
Thương nghiệp
Tổng số

02
02
62

Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh (2015)

Đặc thù của các làng nghề là công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn lạc

hậu, chắp vá, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường.
Thường dùng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng) để
nhằm hạ giá thành sản phẩm.

8


Trình độ người lao động ở các làng nghề, chủ yếu là lao động thủ công, văn
hóa thấp, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp II chiếm trên 60%. Kiến thức tay nghề
không toàn diện dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, làm tăng phát thải nhiều
chất ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và
chất lượng môi trường. Các làng nghề được phân loại như bảng dưới đây:
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI
TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
2.3.1. Tác động của sản xuất làng nghề tái chế kim loại tới kinh tế - xã hội
 Về mặt kinh tế
- Việc tái chế kim loại cung cấp nguyên nhiên liệu giá rẻ và được xem như
là nguồn cung cấp đầu vào cho các chu trình sản xuất tiếp theo.
- Giảm chi phí mua nguyên liệu.
- Giảm chi chí xử lý chất thải, hạ giá thành sản phẩm.
 Về mặt xã hội
- Làng nghề góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng thời gian và lực
lượng lao động ở nông thôn, tăng thêm thu nhập cho mọi người lúc nông nhàn.
Phát triển làng nghề tạo việc làm cho nhiều lao động. Trước hết là trong gia
đình, trong làng xã, ngoài ra còn thu hút được nhiều lao động từ các địa phương
khác. Mặt khác, làng nghề phát triển sẽ hình thành các nghề khác, các hoạt động
dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút thêm nhiều lao động.
Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội,
an ninh trật tự, bởi vì hạn chế được vấn đề di dân từ vùng này sang vùng khác, từ
nông thôn ra thành thị. Phát triển làng nghề còn có ý nghĩa khác là góp phần tạo ra

bình đẳng cho phụ nữ. Phát triển ngành nghề nông thôn đã thu hút được số lượng
lớn phụ nữ với thu nhập ổn định, góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ .
- Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Làng nghề có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có
thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Sự phát triển
này đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó đã tạo ra nền kinh tế đa dạng ở
nông thôn, không chỉ có nông nghiệp thuần nhất mà còn có các ngành TTCN,
thương mại, dịch vụ (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011).

9


- Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và xây dựng
nông thôn mới
Với số lượng ngành nghề phong phú, đa dạng và với số lượng lớn các cơ
sở, các hộ sản xuất nên các làng nghề đã tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú và
đa dạng về chủng loại, khối lượng lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nước. Ngoài ra sản phẩm của các làng nghề còn đóng góp quan trọng làm
tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện để giảm dần khoảng cách chênh lệch thu
nhập giữa thành thị và nông thôn. Ở những nơi có làng nghề phát triển tỉ lệ hộ
khá và giàu thường cao hơn, tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn hẳn so với những vùng
thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
Phát triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập tạo điều kiện nâng cao
đời sống của người dân, không chỉ vật chất mà cả văn hoá, tinh thần. Đồng thời
khi nghề nghiệp phát triển đến một mức độ nào đó thì xuất hiện các hình thức
văn hoá gắn với nghề như các bài hát, bài vè về nghề nghiệp, kinh nghiệm làm
nghề, các tục thờ tổ nghề, hội nghề… Làng nghề phát triển, thu nhập được nâng
cao thì người dân có điều kiện để tổ chức các hoạt động văn hoá. Trong các làng

nghề, cùng với sự đổi mới về kinh tế, văn hoá của nhân dân là quá trình xây dựng
và đổi mới nông thôn theo hướng HĐH (Dương Bá Phượng, 2001).
- Thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, thay đổi bộ mặt nông thôn
Làng nghề phát triển có nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đường sá, hệ thống cấp
điện, nước, bưu điện… Ngược lại làng nghề phát triển, người dân có thu nhập cao,
có điều kiện đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời người dân có nhu cầu
và điều kiện trao đổi hàng hoá, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt, xây dựng nhà cửa
và do đó hình thành trung tâm giao lưu buôn bán. Những trung tâm này ngày càng
đựơc mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn.
- Góp phần bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển du lịch
“Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hoá, nó phản ánh nét văn hoá độc
đáo của từng địa phương, từng vùng” (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai
Hương, 2011). Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua các nét độc đáo của từng
sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng nghề. Đặc biệt là ở các
làng nghề truyền thống, các sản phẩm được làm bằng bàn tay tài hoa của các
nghệ nhân, thợ giỏi, với các nguyên liệu, phong cách Việt Nam, được lưu giữ và
phát triển qua các thế hệ, trở thành các sản phẩm truyền thống, không chỉ thể

10


hiện nét văn hoá riêng của từng địa phương mà cũng là một văn hoá của Việt
Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thường tổ chức lễ cúng tổ nghề để
tưởng nhớ các vị tổ nghề đó có công mang nghề và truyền nghề về cho làng. Đây
là lễ hội có nhiều ý nghĩa, mang nhiều nét văn hoá dân gian, rất được các làng
nghề coi trọng. Đồng thời, điều kiện kinh tế được nâng lên, các làng nghề có điều
kiện tổ chức nhiều hoạt động văn hoá dân gian khác, tổ chức các cuộc thi như thi
tay nghề, các cuộc thi gắn với nghề.
Do các làng nghề truyền thống là nơi kết tinh và phát triển các giá trị văn hoá,
văn minh lâu đời của dân tộc, ngày càng có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong

nước và quốc tế. Du lịch làng nghề là một sản phẩm mới, trong những năm gần đây
đang có xu thế phát triển mạnh mẽ, như làng gốm Bát Tràng, khách du lịch đến đây
có thể tham quan nơi sản xuất, vẽ thử lên đồ gốm sứ... (Dương Bá Phượng, 2001).
2.3.2. Tác động của sản xuất làng nghề tái chế kim loại tới môi trường và sức
khỏe cộng đồng
2.3.2.1. Tác động của sản xuất làng nghề tái chế kim loại tới môi trường
 Tác động tích cực
- Tiết kiệm tài nguyên bởi việc dùng vật liệu tái chế thay cho vật liệu gốc.
- Giảm chi phí nhập khẩu vài kim loại như nguyên liệu nhôm không sẵn có
trong nước.
- Tiết kiệm diện tích đổ thải.
- Hạn chế được các vấn đề ô nhiễm từ các bãi chôn lấp ra môi trường, giảm
phát sinh các chất độc hại ra môi trường.
 Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích như trên, hoạt động tái sinh tái chế hiện nay tại các
làng nghề đã phát sinh rất nhiều vấn đề môi trường, gây tác động đến môi trường
không khí, nước, đất và con người. Làng nghề càng phát triển môi trường càng ô
nhiễm trầm trọng
- Môi trường nước: Nước thải từ các quá trình tái chế kim loại chủ yếu là
nước sử dụng trong quá trình sản xuất các sản phẩm kim loại tái chế từ sắt thép
phế liệu, chủ yếu là nước để làm mát và vệ sinh máy móc thiết bị.
- Nước làm mát: Nguồn nước thải này chứa nhiều bụi bẩn, rỉ sắt và dầu mỡ.
- Nước từ quá trình tẩy rửa và mạ kim loại: Nước thải này có chứa hóa chất

11


HCl, NaOH, CN-, Cr, Ni, ...
- Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng: nước thải này chứa dầu mỡ bụi bẩn và
một lượng nhỏ hóa chất.

Theo kết quả phân tích chất lượng nước tại một số làng nghề tái chế kim loại
như: Vân Chàng - Nam Định, Chỉ Đạo – Văn Lâm, Đồng Tiến – Khoái Châu... thì
tại đây hàm lượng chất hữu cơ trong nước luôn đạt QCCP; nhưng các chỉ tiêu SS,
dầu mỡ luôn vượt QCCP (TS = 236 ÷ 812 mg/l; SS = 22 ÷ 511 mg/l; dầu mỡ =
0,08 ÷ 1,5 mg/l). Ngoài ra, trong nước thải có chứa nhiều ion kim loại như Fe 3+,
CN-, Zn2+, Cr3+, Ni2+, ... sinh ra từ hoạt động thu mua nguyên liệu, từ quá trình gia
công kim loại. Kết quả phân tích cho thấy các kim loại nặng trong nước tại làng
nghề Vân Chàng – Nam Định có hàm lượng rất lớn, như Cr = 63,1 ÷ 187,4; dầu
mỡ = 1,5 ÷ 1,8 mg/l, vượt QCCP nhiều lần (Lê Thị Cẩm Hồng, 2008).
- Môi trường đất: Nước thải phát sinh từ các làng nghề hầu hết chưa được
xử lý mà chảy trực tiếp vào kênh mương, ao, hồ, sông… làm ô nhiễm môi trường
nước tiếp nhận. Nguồn nước ô nhiễm này chảy qua các vùng đất, ngấm xuống và
lưu giữ lại trong đất.
Chất lượng môi trường đất khảo sát tại một số làng nghề cho thấy đất đang
có nguy cơ nhiễm kim loại nặng, hàm lượng kim loại nặng phát hiện được
Ni=0,005-0,001mg/l, Zn=0,02-0,025mg/l, là tương đối cao so với các khu vực
khác (Đặng Kim Chi và cs., 2005).
- Môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí là vấn đề cần
quan tâm tại các làng nghề táí chế kim loại, đây là nguồn gây ô nhiễm chính
trong loại hình tái chế này. Các thành phần khí ô nhiễm chủ yếu là: CO, CO 2,
SO2, NOx, nhiệt, hơi axit, hơi kim loại, bụi kim loại,...
Theo kết quả điều tra khảo sát tại một số làng nghề tái chế kim loại điển
hình cho thấy: Bụi trong không khí dao động trong khoảng 0,098 ÷ 2mg/m3, vượt
QCCP trung bình 1 giờ và trung bình 24 giờ tương ứng là 1 ÷ 10 và 1 ÷ 15 lần,
đặc biệt khu vực cạnh các lò đúc thép hàm lượng bụi rất cao (khoảng 2 mg/m 3).
Bên cạnh đó, từ quá trình gia công cơ khí, vận chuyển nguyên vật liệu và sản
phẩm sau quá trình sản xuất sinh ra lượng bụi lớn. Lượng bụi này có chứa kim
loại mà chủ yếu là Fe với nồng độ ≈ 0,5 mg/m3 làm không khí có mùi tanh. Hàm
lượng các chất khí khác khi khảo sát thấp hơn tiêu chuẩn, nhưng cần lưu ý rằng
các cơ sở sản xuất tại các làng nghề này hoạt động suốt ngày đêm, do đó mặc dự


12


hàm lượng các khí như SO2, CO, NO2 không vượt quá QCVN trung bình trong 1
giờ nhưng ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe của cộng đồng là rất lớn (Đặng
Kim Chi và cs., 2005)
Kết quả điều tra khảo sát tại một số làng nghề tái chế kim loại điển hình cho
thấy hầu hết tại các điểm khảo sát tiếng ồn đều vượt quá QCVN từ 5 ÷ 15 dBA.
Tiếng ồn, nhiệt độ và độ ẩm cao đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của
người dân trong làng. Nhiệt độ môi trường tại đây thường xuyên cao hơn điểm
nền 3 ÷ 50C (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011).
- Chất thải rắn
Theo số liệu điều tra tại một số làng nghề cho thấy lượng rác thải này tương
đối lớn, làng nghề Đa Hội lượng chất thải rắn bao gồm xỉ than, kim loại vụn và
phế loại từ công đoạn phân loại khoảng 11 tấn/ngày, một số làng nghề khác do
quy mô hoạt động nhỏ nên lượng chất thải rắn ít hơn đáng kể như: Đình BảngBắc Ninh: 1,4 tấn/ ngày ; Vân Chàng khoảng 7 tấn/ngày; Văn Môn- Bắc Ninh 0,6
tấn/ngày... (Nguyễn Thị Kim Thái và Lương Thị Mai Hương, 2011).
Nhìn chung, chất thải rắn của quá trình sản xuất tái chế có hàm lượng kim
loại rất cao (từ 3 ÷ 5 g/kg nguyên liệu). Bên cạnh đó, còn chất thải rắn chứa dầu
mỡ, các chất khoáng với hàm lượng dao động từ 1 ÷ 6 mg/kg nguyên liệu, hiện
nay hầu như chưa có giải pháp xử lý thích đáng. Việc thải bỏ chất thải rắn không
theo quy hoạch và không được quản lý nên đã ảnh hưởng tới chất lượng đất của
làng nghề, hàm lượng kim loại trong đất khá cao (khoảng 2 ÷ 3 g/kg). Lượng
chất độc này dễ ngấm vào đất, tích tụ lại lâu dần sẽ làm suy thoái môi truờng đất
(Đặng Kim Chi và cs., 2010).
- Tác động tới môi trường sinh thái - cảnh quan:
Các hoạt động sản xuất của làng nghề đã làm ô nhiễm và thay đổi môi trường
sinh thái cảnh quan khu vực. Vật tư, sản phẩm và các loại chất thải đổ xung quanh
nơi sản xuất và cả trên đường giao thông. Bụi, mùi hôi thối từ các cống rãnh, mức

ồn cao và liên tục... đã tạo nên một khung cảnh hỗn loạn và ô nhiễm.

13


2.3.2.2. Tác động của sản xuất làng nghề tái chế kim loại tới sức khỏe
cộng đồng
Tại các làng nghề ở Việt Nam khu sản xuất đan xen với khu nhà ở, hầu hết
dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng của điều
kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức khỏe người dân là rất lớn. Do môi
trường không khí, nước ngầm, nước mặt và đất tại các làng nghề thường bị ô
nhiễm nên số người dân tại các làng nghề bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau
mắt, bệnh ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang
tính nghề nghiệp như bệnh bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống...
Kết quả điều tra mới nhất của các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học –
công nghệ và môi trường (ĐH Bách khoa Hà Nội, 2009) cho thấy tại các làng
nghề Tái chế kim loại, tỷ lệ người mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, hô hấp,
ngoài da, điếc và ung thư chiếm tới 60% dân số. Nguyên nhân mắc bệnh chủ yếu
do môi trường sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh, nguồn nước thải không được xử
lý đổ thẳng ra ngoài môi trường.. Một số làng nghề có đặc thù sản xuất dẫn tới các
bệnh mãn tính nguy hiểm như: Ung thư, quái thai, nhiễm độc kim loại nặng
(Nguyễn Thị Hồng Tú và cs., 2005).
Trong các làng nghề đã khảo sát thì 100% làng nghề đều có xảy ra tai nạn lao
động tùy theo quy mô sản xuất. Nguyên nhân phần lớn do người lao động bất cẩn,
gây chấn thương (64,1%), bỏng (19,2%), điện giật (16,7%) (Nguyễn Thị Hồng Tú
và cs., 2005).
2.4. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC
LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI
2.4.1. Giải pháp về công tác quản lý
2.4.1.1. Quy hoạch không gian sản xuất

Đối với các làng nghề tái chế kim loại giải pháp quy hoạch tổng thể về môi
trường và đưa khu vực sản xuất ra khỏi khu vực sinh sống của dân làng là nội dung
cần đưa vào định hướng phát triển của tất cả các làng nghề. Việc giải quyết tốt quy
hoạch môi trường tổng thể cho làng nghề tái chế kim loại sẽ giảm đáng kể các hại ô
nhiễm không khí, tiếng ồn và nước thải trong khu vực. trong việc quy hoạch các
làng nghề tái chế kim loại cần lưu ý những điểm sau (Vũ Hoàng Nam, 2010):
- Bố trí khoảng cách giữa các cơ sở sản xuất:
Các cơ sở sản xuất cần được bố trí với khoảng cách thích hợp để đảm bảo

14


×