Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Đánh Giá Chất Lượng Nước Ngầm Phục Vụ Cho Sinh Hoạt Và Cảnh Báo Mức Độ Ô Nhiễm Trên Địa Bàn Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.23 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ TIẾN DŨNG

ÐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM PHỤC VỤ CHO SINH
HOẠT VÀ CẢNH BÁO MỨC ĐỘ Ô NHIỄM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2015

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ TIẾN DŨNG

ÐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC- NGẦM PHỤC VỤ CHO
SINH HOẠT VÀ CẢNH BÁO MỨC ĐỘ Ô NHIỄM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI


HÀ NỘI, NĂM 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Tiến Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, của các cơ
quan, tổ chức, nhân dân và các địa phương.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Hoàng Thái Đại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị
trấn của huyện Văn Lâm…đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…...tháng…...năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Tiến Dũng

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ii
3.1.1.1. Vị trí địa lý:................................................................................................................................32
3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên:.............................................................................................................33
3.1.1.3. Thời tiết khí hậu:........................................................................................................................34
3.2.1. Đánh giá kết quả phân tích chỉ tiêu amoni...................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................62
Giới thiệu quy chuẩn đánh giá chất lượng nước ngầm..........................................................................65


iii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Bảng 1.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt

Trang
5

Bảng 1.2: Hiện trạng khai thác và nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị

10

ở Việt Nam đến năm 2020

10

Bảng 2.1. Các chỉ số cần phân tích

30

Bảng 3.1: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

34

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm qua các năm 2005 - 2013


36

Bảng 3.3: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước ngầm đợt 1 và đợt 2 trên địa bàn huyện
Văn Lâm năm 2014

54

Bảng 1: Thống kê các chỉ tiêu được phân tích

64

Bảng 3: Vị trí lấy mẫu tại thị trấn Như Quỳnh

65

Bảng 4: Vị trí lấy mẫu tại Xã Trưng Trắc

66

Bảng 5: Vị trí lấy mẫu tại Xã Lạc Hồng

67

Bảng 6: Vị trí lấy mẫu tại Xã Đình Dù

69

Ghi chú


69

KC: khoảng cách

CN: chăn nuôi

69

Bảng 7: Vị trí lấy mẫu tại Xã Lạc Đạo

70

Bảng 8: Vị trí lấy mẫu tại Xã Tân Quang

70

Bảng 9: Vị trí lẫy mẫu tại Xã Việt Hưng

71

Bảng 10: Vị trí lẫy mẫu tại Xã Lương Tài

72

Ghi chú: KC: khoảng cách

73

CN: chăn nuôi


73

Bảng 11: Vị trí lấy mẫu tại Xã Minh Hải

73

Ghi chú

74

KC: khoảng cách

CN: chăn nuôi

74

Bảng 12: Vị trí lấy mẫu tại Xã Chỉ Đạo

74

Ghi chú

75

KC: khoảng cách

CN: chăn nuôi

75


Bảng 13: Vị trí lấy mẫu tại Xã Đại Đồng

75

Ghi chú

76

KC: khoảng cách

CN: chăn nuôi

76

iv


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu

28

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Văn Lâm


32

Hình 3.2: Biểu diễn kết phân tích Amoni (Đợt 1)

40

Hình 3.3: Biểu diễn kết quả phân tích amoni (Đợt 2)

41

Hình 3.4: Biểu diễn kết quả phân tích Fe và Mn (Đợt 1)

43

Hình 3.5: Biểu diễn kết quả phân tích Fe và Mn

45

46
Hình 3.6: Biểu diễn kết quả đo pH (Đợt 1)

46

47
Hình 3.7: Biểu diễn kết quả đo pH (Đợt 2)

47

Hình 3.8: Biểu diễn kết quả hàm lượng độ cứng tổng (Đợt 1)


48

Hình 3.9: Biểu diễn kết quả hàm lượng độ cứng tổng (Đợt 2)

49

Kết quả phân tích hàm lượng tổng chất rắn được biểu diễn trên hình sau:

50

Hình 3.10: Biểu diễn kết quả hàm lượng tổng chất rắn (Đợt 1)

50

Hình 3.11: Biểu diễn kết quả hàm lượng tổng chất rắn (Đợt 2)

51

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
ATSH
BĐKH
CSDL
ĐDSH
ĐCTV
FAO

GIS
GPS
KCN
NNPTNT
NDĐ
QCVN
SIWI
TNMT
UBND

Liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các
Quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
An toàn sinh học
Biến đổi khí hậu
Cơ sở dữ liệu
Đa dạng sinh học
Địa chất thủy văn
Tổ chức nông lương liên hợp quốc
Hệ thống thông tin địa lý
Hệ thống định vị toàn cầu
Khu công nghiệp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nước dưới đất
Quy chuẩn Việt Nam
Viện nước quốc tế Stockholm
Tài Nguyên và Môi Trường
Ủy ban nhân dân

vi



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng nước ngầm đã có từ thời cổ xưa. Trong kinh Cựu ước
người ta đã nói đến nước ngầm, suối, giếng. Người ta dùng những quanats,
những giếng nằm ngang để lấy nước ngầm. Những giếng này còn tồn tại đến
ngày nay ở các vùng sa mạc Tây Nam Châu Á và Bắc Phi kéo dài từ
Afghanistan đến Morocco. Người ta xác định các giếng được các người thợ tài
hoa xây dựng cách đây 3000 năm.
Do đó nước ngầm có một vị trí quan trọng trong vấn đề cấp nước sạch trên
thế giới. Tuy nhiên việc theo dõi nước ngầm có tính chất khoa học chỉ mới bắt
đầu, do các hoạt động kinh tế làm biến động mạnh mẽ chất lượng và trữ lượng
nước ngầm đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, riêng ngành địa chất
thủy văn của nước ta còn rất non trẻ chỉ mới hơn 30 năm.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Cho
đến nay nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà
đang mở rộng ra các huyện lân cận. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của
người dân được cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu
tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng
các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Hiện nay ô nhiễm môi trường nước nói chung và ô nhiễm môi trường
nước ngầm nói riêng là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà
khoa học, các tổ chức môi trường trên thế giới cũng như từng quốc gia.
Nghiên cứu của Viện Nước quốc tế Stockholm (SIWI), nước bẩn giết chết
nhiều người hơn so với động đất và chiến tranh. Ước tính mỗi ngày trên thế giới
có tới 5.000 trẻ em bị chết do các bệnh liên quan đến nước bẩn. Trong khi đó,
theo một phúc trình của LHQ năm 2006, có tới 5.000 trẻ em bị chết do các bệnh
liên quan đến nước bẩn.
Văn Lâm là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp các huyện Văn


1


Giang, Yên Mỹ và Mỹ Hào, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, huyện Văn Lâm có
11 đơn vị hành chính gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 74,42 km2.
Toàn huyện Văn Lâm có 18 làng nghề, trong đó có 06 làng nghề được
công nhận là làng nghề cấp tỉnh, một số khu công nghiệp như: Như Quỳnh, Lạc
Đạo, Tân Quang, phố Nối A…và một số cụm công nghiệp đang ngày càng phát
triển mạnh. Do quá trình công nghiệp hóa được đẩy mạnh, số lượng lao động tập
trung trên địa bàn ngày càng cao dẫn đến nhu cầu khai thác và sử dụng nguồn
nước ngầm ngày càng lớn. Chính điều này đã ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng các nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện, ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng của nguồn nước cho nhu cầu sinh hoạt.
Nhu cầu về nước ngọt sạch phục vụ cho dân sinh cũng như cho sản xuất là
rất lớn, trong khi các nguồn cung cấp truyền thống là nước mặt như nước sông,
nước hồ... đang bị ô nhiễm. Vì thế sử dụng nước ngầm để cung cấp nước sạch ngày
càng phát triển. Việc sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất tại các
vùng miền là rất phổ biến, mỗi hộ gia đình chỉ cần có một giếng khoan là có thể sử
dụng cho cả gia đình trong các mục đích sử dụng nước khác nhau. Tuy vậy, việc
khai thác quá mức nước ngầm sẽ dẫn đến sự suy giảm trữ lượng nước mặt, ngoài ra
nếu các giếng khai thác không đạt chuẩn có thể gây ô nhiễm nước ngầm tại nơi khai
thác mà còn ở các vùng khác.
Công nghiệp hóa đem lại rất nhiều những lợi ích về mặt kinh tế, xã hội, đời
sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh đó thì nó cũng là một
nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm tại khu vực. Việc cảnh báo
mức độ ô nhiễm môi trường nước ngầm sẽ giúp cho người dân có được một cái nhìn
rõ ràng hơn về tình hình chất lượng nguồn nước ngầm mình đang sử dụng.
Thực tiễn nói trên đã làm nảy sinh vấn đề đánh giá chất lượng nguồn
nước, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước ngầm, trên cơ

sở đó đưa ra những cảnh báo và đề xuất một số giải pháp bảo vệ và cải thiện chất
lượng nước ngầm nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng bền vững nguồn
nước trên địa bàn huyện.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ

2


cho sinh hoạt và cảnh báo mức độ ô nhiễm trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh
Hưng Yên " là việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nguồn nước ngầm tại huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu điều tra, thu thập phải trung thực, chính xác, khoa học.
- Nội dung nghiên cứu phải thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
- Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, có tính
thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt
trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người
Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường

nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp
không thấm nước. Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu
thường có ba vùng chức năng:
- Vùng thu nhận nước
- Vùng chuyển tải nước
- Vùng khai thác nước có áp
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp
lực, đây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định, trong các khu
vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo
các khe nứt caxtơ.
Có hai loại nước ngầm: nước ngầm không có áp lực và nước ngầm có áp lực
Nước ngầm không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá
ngậm nước và lớp đá này nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch
hoặc lớp sét nén chặt. Loại nước ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai
thác nó thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút lên. Nước
ngầm loại này thường ở không sâu dưới mặt đất và có nhiều trong mùa mưa và ít
dần trong mùa khô. (Đặng Kim Cơ, 2004)
Nước ngầm có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm
nước và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị
kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi
khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm
vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm
này thường ở sâu dưới mặt đất, có trữ lượng lớn và thời gian hình thành nó phải
mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm. (Đặng Kim Cơ, 2004)

4


Bảng 1.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt

Thông số
Nhiệt độ
Chất rắn lơ lửng
Chất khoáng hoà tan
Hàm lượng Fe2+, Mn2+
Khí CO2 hòa tan
Khí O2 hòa tan

Nước ngầm
Tương đối ổn định
Rất thấp, hầu như

Nước bề mặt
Thay đổi theo mùa
Thường cao và thay đổi theo

không có
Ít thay đổi, cao hơn

mùa
Thay đổi tuỳ thuộc chất

so với nước mặt.
Thường xuyên có

lượng đất, lượng mưa.
Rất thấp, chỉ có khi nước ở

trong nước
Có nồng độ cao

Thường không tồn

sát dưới đáy hồ.
Rất thấp hoặc bằng 0

tại

Có khi nguồn nước bị nhiễm

Khí NH3

Thường có

Khí H2S

Thường có
Thường có ở nồng

SiO2

NO3-

Vi sinh vật

Gần như bão hoà

độ cao
Có ở nồng độ cao,

bẩn

Không có
Có ở nồng độ trung bình

do bị nhiễm bởi

Thường rất thấp

phân bón hoá học
Chủ yếu là các vi

Nhiều loại vi trùng, virut gây

trùng do sắt gây ra.

bệnh và tảo.
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2004)

1.2. Tình hình khai thác, sử dụng và quản lý nước ngầm trên thế giới
1.2.1. Tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu dân
cư còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời
gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở
mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như
thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới
ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng

5



này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Đô thị trở thành nơi tập trung dân cư quá
đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng
trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính,
bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ví dụ: ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử
dụng cho nông nghiệp và 9% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí. Ở Trung Quốc thì
7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% nông nghiệp và 6% sử dụng cho sinh
hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối
với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa
chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng
cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120
lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít
nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất
1 tấn nhựa tổng hợp. Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước phát triển của
nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu
nước sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần
so với năm 1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp
chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước
còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy
những chất gây ô nhiễm ( Cao Liêm, Trần đức Viên, 1990 ).
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi

một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do
thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới

6


có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn
nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông
hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính
được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong
quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn
gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần
số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước
của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước
xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông
nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới
3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát
triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí
ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt
tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm
2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức
là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990).
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc dân cư
còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian

khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới
tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế
qua một thời gian dài, vẫn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện
và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời,
từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phồ và khuynh hướng này vẫn

7


còn tiếp tục cho đến nay. Đô thị trở thành nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình
trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước ngày càng trở nên nan giải.
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước ngầm trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê
của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World
Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển
là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và
các bệnh liên quan đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân
gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Nông Lương LHQ
(FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực
khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là con
số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc điều hành UNICEF, bà Ann M.Veneman cho biết: "Trên thế
giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây
ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng.

Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi
cảnh đói nghèo".
Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch
và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn
ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa.
Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông
thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức
khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng).
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đống Á cho thấy chất lượng

8


nước tại khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình
trạng ô nhiễm Asen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa
nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực.
Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng
nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của
các em. Hàng ngày có rất nhiều trẻ em ở các nước đang phát triển không được
đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều
học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ
sinh riêng biệt cho các em.
Tại diễn đàn của trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mexico ngày 21/3,
UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì
không có nước sạch. Theo đó, trẻ em là người phải trẻ giá cao nhất khi không
được sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị
mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ em mỗi ngày).
Nguồn nước ngầm chiếm 95% là nước ngọt cung ứng trên thế giới. Sự
khai thác nguồn nước ngầm được tiến hành từ lâu ở các quốc gia phát triển. Ở

Hoa Kỳ, khoảng 50% nước uống cho dân cư (96% ở vùng ven và 20% ở đô thị),
40% lượng nước dùng để tưới tiêu đều được lấy từ nước ngầm.
Việc gia tăng sử dụng nước ngầm hiện nay đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm:
- Sự cạn kiệt nguồn nước ngầm: do sự khai thác lấy đi nhanh hơn sự trực
di của nước làm cho nguồn nước ngầm trở nên cạn kiệt. Thí dụ sự cạn kiệt nguồn
nước ngầm đã xảy ra ở California, ở miền Bắc Trung Quốc, ở Mexico và ở Ấn
Ðộ ...là do khai thác để tưới tiêu.
- Sự lún sụp: Khi lớp nước ngầm ở cạn bị lấy đi nhanh tạo nên khoảng
trống trong các lớp ngậm nước là nguyên nhân gây nên sự lún sụp. Hiện tượng
này đã xảy ra vào năm 1981 ở California đã tàn phá nhà cửa, nhà máy, đường
dẫn nước, đường xe điện ...
- Sự nhiễm mặn: Sự khai thác nước ngầm ở các vùng ven bờ biển tạo
nên khoảng trống trong các lớp đá ngậm nước, làm cho nước biển tràn vào chiếm
lấy khoảng trống đó gây nên sự nhiễm mặn nguồn nước. Sự nhiễm mặn nguồn

9


nước đã xãy ra ở những vùng ven bờ biển của Israel, Syria.
- Sự ô nhiễm nguồn nước: Khi khai thác nước ngầm sử dụng cho tưới tiêu,
cho sản xuất công nghiệp và cho sinh hoạt, lượng nước thải có thể len lỏi theo
các đường ống dẫn làm ô nhiểm nguồn nước ngầm. Sự ô nhiễm nước ngầm đã
xãy ra ở nhiều nước phát triển và cả Hoa Kỳ, nguồn tài nguyên nước ngầm bị ô
nhiễm bởi hoạt động nông nghiệp và kỹ nghệ, nước ngầm bị ô nhiễm muốn phục
hồi lại phải mất hàng trăm thậm chí đến hàng ngàn năm.
1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và quản lý nước ngầm ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước
thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu
công nghiệp và đô thị.
Bảng 1.2: Hiện trạng khai thác và nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị

ở Việt Nam đến năm 2020
Loại

Tên Đô thị

đô

Hiện tại

Nhu cầu đến

Nguồn nước

M3/ng/đêm

2020.m3/ng/đêm

780000

1450000

ĐB

Hà Nội

Nước dưới đất

ĐB

HCM


Nước mặt + Nước ngầm

I

Hải phòng

Nước mặt

126000

564000

I

Huế

Nước mặt

90000

313000

I

Đà nẵng

Nước mặt

75000


470000

I

Vinh

Nước mặt

20000

107000

II

Thái nguyên

Nước mặt + Nước ngầm

II

Việt trì

Nước mặt

36000

98000

II


Bắc giang

Nước mặt

20000

46000

II

Nam Định

Nước mặt

45000

89000

II

Thanh hóa

Nước mặt + Nước ngầm

22000

72000

II


Quy nhơn

Nước ngầm

54000

60700

10

968000
(560000)

23000
(16000)

3050000

141000


Loại

Tên Đô thị

đô

Hiện tại
Nguồn nước


Nhu cầu đến
M3/ng/đêm

2020.m3/ng/đêm

38600

127600

II

Nha trang

Nước mặt + Nước ngầm

II

Buôn ma thuật

Nước ngầm

30000

65000

II

Đà lạt


Nước mặt

31000

51000

II

Biên hòa

Nước mặt

51000

157600

II

Vũng tàu

Nước mặt + Nước ngầm

II

Mỹ tho

Nước mặt + Nước ngầm

90000


II

Cần thơ

Nước mặt + Nước ngầm

76000

136000

III

Tuyên quang

Nước ngầm

10000

38500

III

Cao bằng

Nước mặt

12000

25600


III

Lạng sơn

Nước ngầm

18000

38000

III

Điện biên

Nước mặt

8000

30000

III

Yên bái

Nước mặt

10000

30700


III

Lào cai

Nước mặt

8500

30700

III

Sơn la

Nước mặt + Nước ngầm

III

Bắc Kạn

Nước mặt

4000

10000

III

Phủ lý


Nước mặt

10000

40000

III

Ninh Bình

Nước mặt

10000

36000

III

Vĩnh yên

Nước ngầm

16000

36000

III

Bắc ninh


Nước ngầm

11000

35500

III

Hạ longC.Phả

Nước mặt + Nước ngầm

30000
(80000)

10000
(5000)

97000
(14000)

185000

11700

243000

III

Hà đông


Nước ngầm

36000

114000

III

Sơn tây

Nước ngầm

11000

34500

III

Hòa bình

Nước mặt + Nước ngầm

11

13500
(6000)

22700



Loại

Tên Đô thị

đô

Hiện tại

Nhu cầu đến

Nguồn nước

M3/ng/đêm

2020.m3/ng/đêm

18000

65000

III

Thái bình

Nước mặt

III

Hải dương


Nước mặt + Nước ngầm

III

Hà tĩnh

Nước mặt

11000

38400

III

Đồng hới

Nước ngầm

6000

38400

III

Đông hà

Nước ngầm

15000


37000

III

Hội an

Nước ngầm

3000

8200

III

Tam kỳ

Nước mặt

3000

14500

III

Dung quất

Nước mặt

III


Quảng ngãi

Nước ngầm

10000

31000

III

Tuy hòa

Nước ngầm

8000

26000

III

Phan rang

Nước mặt

12000

44000

III


Phan thiết

Nước mặt

12000

44000

III

Kon tum

Nước mặt lộ

7000

22400

III

Pleiku

Nước ngầm

20000

41000

III


Rạch giá

Nước mặt + Nước ngầm

18000

51000

III

Cà mau

Nước ngầm

35000

39000

III

Sa đéc

Nước ngầm

10000

19000

III

IV

Cao lãnh
Hưng yên

Nước ngầm
Nước ngầm

7000
10000

22000
11900

IV

Tam điệp

Nước ngầm

4000

16000

IV

Lai châu

Nước dưới đất tự chảy


3550

5000

IV

Đồ sơn

Nước mặt + Nước ngầm

5000

10000

IV

Hà giang

Nước mặt + Nước ngầm

IV

Bỉm sơn

Nước ngầm

7000

15000


IV

Phúc yên

Nước ngầm

28000

45000

30000
(10200)

46100

1200000

12

4800
(1500)

23000


Loại

Tên Đô thị

đô


Hiện tại

Nhu cầu đến

Nguồn nước

M3/ng/đêm

2020.m3/ng/đêm

IV

Sầm sơn

Nước ngầm

5000

10000

IV

Xuân Lộc

Nước ngầm

5000

9000


IV

Nhơn trạch

Nước mặt + Nước ngầm

(22000)

IV

Bà rịa

Nước ngầm

20000

30000

IV

Thủ dầu một

Nước ngầm

51000

81000

IV


Phước long

Nước ngầm

2000

8000

IV

Tây ninh

Nước ngầm

10000

30000

IV

Đồng xoài

Nước mặt

4800

IV

Tân an


Nước mặt+ Nước ngầm

12000

36000

IV

Bến tre

Nước mặt + Nước ngầm

14400

28500

IV

Vĩnh long

Nước mặt

25500

39200

IV

Trà vinh


Nước ngầm

18000

29000

IV

Sóc trăng

Nước ngầm

22000

28000

IV
IV

Tân châu
Vĩnh linh

Nước ngầm
Nước ngầm

300
1000

2000

2000

V

Sông công

Nước mặt

3500

6000

V

Uông bí

Nước mặt

5000

16000

V

Gò dầu

Nước ngầm

1000


2000

(Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước- Bộ Tài nguyên Môi trường năm 2010)
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung
bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung
chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ
thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng
đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn
lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh
hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy,

13


khai thác dòng sông. (Đặng Kim Cơ - 2010)
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng
640 km2 , tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km 2 . Nếu
tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn
là sông Cửu long (550 km2) và sông Hồng (50 km2) thì tổng lượng nước mưa
nhận được hằng năm khoảng 1.240 km 2và lượng nước mà các con sông đổ ra
biển hằng năm khoảng 900 km2 . Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn
nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000
m3/người/năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng
nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m 3/người/năm
nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là
chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất
nông nghiệp. (Đặng Kim Cơ - 2010)
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn
tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng cho
sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cưú nguồn tài

nguyên nầy một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong
chừng chục năm gần đây. Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước nhất là ở
vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các
phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn
mà thôi.
Theo kết quả điều tra và nghiên cứu địa chất thủy văn khu vực và tìm
kiếm thăm dò có thể phân chia các phân vị địa chất thủy văn nước ta như sau:
Các tầng chứa nước lõ hổng trong tạo thành đệ tứ
Các tầng chứa nước khe nứt trong tạo thành bazan pliocen – đệ tứ
Các tầng chứa nước khe nứt trong tạo thành lục nguyên
Các tầng chứa nước khe nứt khác trong tạo thành cacbonate
Các tạo thành địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước
Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với

14


những vấn đề như bị nhiềm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác.. Việc
khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ
thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu
Long. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các
vùng ven biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chôn lấp gia cầm, dịch bệnh
không đúng quy cách.
Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m 3 mỗi ngày, với khoảng
250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng
260.000 m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng
vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở

sản xuất cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải
1.3.1 Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm tại tỉnh Hưng Yên
Công tác điều tra, nghiên cứu ở tỉnh Hưng Yên liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên nước nói chung, tài nguyên nước ngầm nói riêng còn hạn chế. Giai đoạn
trước năm 1975, việc nghiên cứu nước ngầm chỉ thực hiện thông qua các lỗ
khoan đơn lẻ phục vụ cho nhu cầu khai thác sinh hoạt ở thị xã Hưng Yên (nay là
Thành phố Hưng yên). các thông tin và tài liệu các giếng khoan thực hiện trong
giai đoạn này độ tin cậy thấp vì tính chuyên môn hóa chưa cao. Phần lớn các tài
liệu này không còn hoặc được lưu giữ tản mạn ở nhiều nơi khác nhau. Nhìn
chung thành quả khoa học về nghiên cứu tài nguyên nước ngầm trong giai đoạn
này có hiệu quả nhất định được thể hiện qua thực tế trong khai thác. Đây là
nguồn thông tin cần thiết định hướng cho công trình nghiên cứu cũng như khai
thác sau này.
Giai đoạn sau năm 1975, nghiên cứu tài nguyên NDĐ ở Hưng Yên có hệ
thống mang tính khoa học cao, tiêu biểu là một số các công trình nghiên cứu
ĐCTV như sau:
- Trịnh Văn Duệ (1979), Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng Hưng yên
(lập bản đồ tỷ lệ 1/50.000)

15


×