Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Trong Nông Nghiệp Tại Xã Đông Minh, Huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.57 KB, 87 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ ĐÔNG MINH, HUYỆN ĐÔNG SƠN,
TỈNH THANH HÓA.
Người thực hiện

: TRỊNH THỊ LAN

Lớp

: MTE

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Môi Trường

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. LÝ THỊ THU HÀ


Địa điểm thực tập

: Xã Đông Minh, huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa


Hà Nội – 2016

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
trường và các thầy cô Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Lý Thị Thu Hà là
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, hộ gia đình, hộ kinh doanh thuốc
BVTV tại xã Đông Minh đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè,
những người đã khích lệ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong báo cáo này là sự thật.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Trịnh Thị Lan


i


MỤC LỤC

1.1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................ 1
Theo yêu cầu nghiên cứu và sử dụng, phân loại thuốc BVTV như sau:.......................................................5
a. Dựa vào đối tượng phòng chống ..............................................................................................................5
Thuốc trừ sâu: Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ
loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của
côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.....................................................5
Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng, người ta còn chia ra:
thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non................................................................................................................5
Thuốc trừ bệnh: Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ và hữu cơ), sinh
học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các
loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên
bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi
sinh vật gây hại tấn công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị những bệnh do những
yếu tố phi sinh vật gây ra. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm và trừ vi khuẩn. Thường thuốc trừ
vi khuẩn có khả năng trừ được cả nấm; còn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn. Hiện nay
ở Trung quốc, mới xuất hiện một số thuốc trừ bệnh có thể hạn chế mạnh sự phát triển của virus
(Ningnanmycin ...).........................................................................................................................................5
Nhiều khi người ta gọi thuốc trừ bệnh là thuốc trừ nấm. Trong trường hợp này, thuốc trừ nấm bao gồm
cả thuốc trừ vi khuẩn.....................................................................................................................................5
Thuốc trừ chuột: là những hợp chất vô cơ, hữu cơ; hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và
phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và kho tàng
và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi (ở nơi kín
đáo)................................................................................................................................................................6
Thuốc trừ nhện: những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc
biệt là nhện đỏ. Hầu hết thuốc trừ nhện thông dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Đại đa số thuốc

trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả năng chọn lọc cao, ít gây hại cho côn
trùng có ích và thiên địch. Nhiều loại trong chúng còn có tác dụng trừ trứng và nhện mới nở; một số khác
còn diệt nhện trưởng thành. Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít độc với động vật máu
nóng. Một số thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng có tác
dụng trừ nhện.................................................................................................................................................6
Thuốc trừ tuyến trùng: các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ
cây trồng, trong đất, hạt giống và cả trong cây............................................................................................6
Thuốc trừ cỏ: các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài
thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt... và gồm
cả các thuốc trừ rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì
vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận trọng..................................................................6
b. Dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi,
thấm sâu và nội hấp.......................................................................................................................................6
c. Dựa vào nguồn gốc hoá học:.....................................................................................................................6
Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ
cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại............................................................................................................7
Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh thiên địch), các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật (như các loài kháng sinh...) có khả năng tiêu diệt dịch hại...........................................7
Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung dịch boocđô, lưu huỳnh và lưu
huỳnh vôi....) có khả năng tiêu diệt dịch hại..................................................................................................7

ii


Thuốc có nguồn gốc hữu cơ. Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng tiêu diệt dịch hại (như các
hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat...)..............................................................................................7
Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều loại thuốc có cùng một cơ chế, nên người ta
đã phân loại theo cơ chế tác động của các loại thuốc (như thuốc kìm hãm men cholinesterase, GABA,
kìm hãm hô hấp...) hay theo phương thức tác động (thuốc điều khiển sinh trưởng côn trùng, thuốc triệt
sản, chất dẫn dụ, chất xua đuổi hay chất gây ngán).....................................................................................7

Phân chia theo các dạng thuốc (thuốc bột, thuốc nước...) hay phương pháp sử dụng (thuốc dùng để phun
lên cây, thuốc xử lý giống...)..........................................................................................................................7
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ mục đích nghiên cứu và sử dụng, người ta còn phân loại thuốc
BVTV theo nhiều cách khác nữa....................................................................................................................7
Không có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại thuốc có thể trừ được nhiều loại
dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch hại theo nhiều con đường khác nhau, có cùng
lúc nhiều cơ chế tác động khác nhau; trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc
khác nhau... nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau. ..............................................8
2.1.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và con người................................................8
Hình 2.1. Tác động của HCBVTV đến môi trường........................................................................9
Nên dùng luân phiên các thuốc khác nhau để giảm tác hại của thuốc đến sinh quần và làm chậm tính
kháng thuốc của dịch hại. Phải hỗn hợp thuốc BVTV đúng cách...............................................................14
Bảo hộ và an toàn lao động đúng cách: Trang bị bảo hộ nhằm làm giảm sự tiếp xúc và xâm nhập của
thuốc vào cơ thể, đồng thời hạn chế nguy cơ bị ngộ độc. Không làm việc trong kho, trong cửa hàng thuốc
BVTV, không đi phun thuốc trên ruộng, nếu không có bộ đồ bảo hộ thích hợp. Có đầy đủ quần áo bảo hộ
và công cụ bảo lao động khi tiếp xúc với thuốc: Quần áo dài, áo mưa, mũ, khẩu trang, kính. .................14
Trong khi phun thuốc: Không dùng bình bơm rò rỉ hay để thuốc dây lên da; Ngừng phun thuốc ngay khi
phát hiện bình phun rò rỉ. Không phun thuốc ngược chiều gió, nên đi vuông góc với chiều gió; không
phun thuốc khi trời có gió quá to................................................................................................................15
Sau khi phun: Thu dọn bao bì, chai thuốc và tiêu huỷ đúng cách: đập bẹp vỏ sắt, đập vỡ chai, chôn bao
bì nơi hẻo lánh, cao, không úng nước, có biển cảnh báo hay rào chắn; hố đào phải có chiều sâu thấp hơn
bề mặt mương nước gần nhất. Không đốt bình chứa thuốc. Không đổ nước thuốc thừa và nước rửa bơm
xuống ruộng, nguồn nước. Thuốc dùng không hết phải đậy, cất vào kho riêng, có khoá. Kho phải xa nhà .
.....................................................................................................................................................................15
Tránh độc cho người sử dụng nông sản: Giữ đúng thời gian cách ly là biện pháp quan
trọng hạn chế lượng thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể người tiêu dùng nông sản..............15
Bảo quản, cất giữ thuốc, dụng cụ pha chế phun rải thuốc ở gia đình đúng cách:.................15
Thuốc BVTV mua về chưa sử dụng hoặc dùng chưa hết phải được để trong bao chai
nguyên, có nút kín, xếp theo nhóm; thuốc dạng lỏng để dưới thuốc dạng rắn; được cất giữ
trong các phòng riêng, không dột, xa nơi ở, xa chuồng trại gia súc và xa nguồn nước sinh

hoạt................................................................................................................................................. 15
Tiêu huỷ thuốc thừa, thuốc mất phẩm chất và vỏ bao bì hết thuốc đúng cách:.....................15
Trường hợp người tiêu dùng và cửa hàng phải tiêu huỷ: Khi có bao bì bị rách, rò rỉ đổ vỡ
trong vận chuyển, bốc xếp. Thuốc lưu kho lâu ngày bị hỏng hay kém chất lượng, sau khi đã
kiểm tra có thể tự huỷ hay chuyển trả nơi sản xuất. Địa điểm tiêu huỷ (đốt, chôn) phải do cơ
quan chức năng chọn và thực hiện; phải xa dân, xa khu chăn nuôi, vườn cây, xa nơi trồng
trọt, xa nguồn nước ăn, mạch nước ngầm. Phải có rào cản, biển báo....................................15
Bảng 2.1. Hình thức vi phạm chính trong 4457 buôn bán thuốc BVTV....................................24
Bảng 2.2. Hình thức vi phạm chính trong sử dụng thuốc BVTV...............................................24

iii


Bảng 2.3. Dư lượng thuốc BVTV trong rau, quả.........................................................................25
Qua công tác thanh tra, kiểm tra, chuyên ngành BVTV cho thấy tình trạng thuốc BVTV nhập lậu vào
nước ta ngày càng phức tạp. Theo Cục BVTV, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế đang được nhập
khẩu bất cứ loại thuốc BVTV nằm trong danh mục thuốc được phép sử dụng mà không cần xin phép hoặc
xác nhận đơn hàng như trước......................................................................................................................26
Ngày 26/5/2014, Chánh văn phòng Bộ NN-PTNT có công văn thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
Cao Đức Phát về tăng cường các biện pháp quản lý thuốc BVTV. Theo đó, giao thanh tra Bộ phối hợp
với Cục BVTV, Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và các địa phương phải thanh tra toàn diện
mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV trên toàn quốc, xử lý nghiêm mọi trường hợp vi phạm theo
thẩm quyền. Bộ trưởng giao Cục BVTV đề xuất và chỉ đạo hệ thống chuyên ngành phối hợp với các cơ
quan công an, quản lý thị trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nắm chắc tình hình và đấu tranh
quyết liệt với tình trạng nhập lậu thuốc BVTV qua biên giới......................................................................26
Bảng 4.1. Phân bố dân cư xã Đông Minh năm 2014..................................................................32
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị thu nhập kinh tế theo ngành của xã Đông Minh..................34
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất ở xã Đông Minh năm 2014.............................35
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã Đông Minh năm 2014.....................................................35
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất trung bình của một số loại cây.................................................37

tại xã Đông Minh........................................................................................................................... 37
Bảng 4.4. Cơ cấu bố trí mùa vụ một số loại cây trồng chính tại xã Đông Minh.......................38
Bảng 4.5. Công thức một số cây luân canh điển hình...............................................................38
Bảng 4.6. Một số loại thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn xã Đông Minh....................39
Bảng 4.7. Thành phần, nguồn gốc, loại cây sử dụng của một số loại thuốc BVTV kinh doanh
chính trong xã Đông Minh............................................................................................................ 40
Bảng 4.8. Đánh giá thực hiện các tiêu chí kinh doanh thuốc BVTV của các cơ sở kinh
doanh thuốc trong xã Đông Minh................................................................................................ 42
Phòng chống cháy nổ.............................................................................................................................42
Xử lý chất thải........................................................................................................................................42
Chủ cơ sở, người trực tiếp quản lý cửa hàng, người bán hàng...............................................................42
Sử dụng bảo hộ lao động........................................................................................................................42
Sổ ghi chép và các giấy tờ theo dõi hàng hóa........................................................................................42
Có bảng niêm yết giá tại cửa hàng.........................................................................................................42
Nguồn gốc và các yêu cầu khác đối với sản phẩm.................................................................................42
Tổng.......................................................................................................................................................42
Bảng 4.9. Các loại thuốc BVTV sử dụng cho các cây trồng chính ở địa phương...................45
Bảng 4.10. Cách thức lựa chọn thuốc BVTV của người dân tại xã Đông Minh......................48
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ người dân quan tâm tới nguồn gốc và hạn sử dụng khi mua
thuốc BVTV.................................................................................................................................... 49
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện thời điểm phun thuốc BVTV của người dân tại xã Đông Minh.....50
Bảng 4.11. Số lần phun thuốc trong một vụ của các loại cây trồng ở các thôn tại xã Đông
Minh................................................................................................................................................ 51

iv


Bảng 4.12. Lượng thuốc BVTV của một số loại thuốc BVTVsử dụng chính tại xã Đông Minh.
........................................................................................................................................................ 53
Bảng 4.13. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Vân

Đô, xã Đông Minh.......................................................................................................................... 54
Bảng 4.14. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Tuyên
Hóa, xã Đông Minh........................................................................................................................ 55
Bảng 4.15. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Trung
Đông, xã Đông Minh...................................................................................................................... 56
Bảng 4.16. Sự tuân thủ thời gian cách ly của người dân đối với một số loại thuốc BVTV
được sử dụng tại xã Đông Minh.................................................................................................. 60
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện cách thức xử lý thuốc BVTV hết hạn của người dân xã Đông Minh
........................................................................................................................................................ 61
Bảng 4.17. Tình hình xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV ở xã Đông Minh..........................................62
Bảng 4.18. Tình hình sử dụng dụng cụ bảo hộ khi phun thuốc của người dân tại xã Đông
Minh................................................................................................................................................ 64
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tình trạng ngộ độc thuốc BVTV của người dân khi sử dụng tại xã
Đông Minh...................................................................................................................................... 65
Hình 4.7. Hệ thống quản lý sử dụng hóa chất BVTV ở xã Đông Minh......................................66
9.Asem, 13/7/2015, Thuốc trừ sâu và nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Trung Quốc,.......73
10.Bộ Tài Chính,19/06/2015, Việt Nam nhập khẩu 100 nghìn tấn thuốc bảo vệ thực vật mỗi
năm,................................................................................................................................................ 73
14.Hải quan online, 11/02/2015, Xử phạt hơn 2,1 tỷ đồng sai phạm về thuốc bảo vệ thực vật,
........................................................................................................................................................ 74
15.Hương Thu, 3/04/2014, Gần 1.000 tấn hoá chất độc hại giấu dưới lòng đất,......................74
16.Mỹ Hà, 17/12/2014, Sản xuất thuốc Bảo vệ thực vật trong nước mới dừng lại ở
mức...sang chiết và đóng chai,.................................................................................................... 74

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hình thức vi phạm chính trong 4457 buôn bán thuốc BVTV....................................24

Bảng 2.2. Hình thức vi phạm chính trong sử dụng thuốc BVTV...............................................24
Bảng 2.3. Dư lượng thuốc BVTV trong rau, quả.........................................................................25
Bảng 4.1. Phân bố dân cư xã Đông Minh năm 2014..................................................................32
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã Đông Minh năm 2014.....................................................35
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất trung bình của một số loại cây.................................................37
tại xã Đông Minh........................................................................................................................... 37
Bảng 4.4. Cơ cấu bố trí mùa vụ một số loại cây trồng chính tại xã Đông Minh.......................38
Bảng 4.5. Công thức một số cây luân canh điển hình...............................................................38
Bảng 4.6. Một số loại thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn xã Đông Minh....................39
Bảng 4.7. Thành phần, nguồn gốc, loại cây sử dụng của một số loại thuốc BVTV kinh doanh
chính trong xã Đông Minh............................................................................................................ 40
Bảng 4.8. Đánh giá thực hiện các tiêu chí kinh doanh thuốc BVTV của các cơ sở kinh
doanh thuốc trong xã Đông Minh................................................................................................ 42
Bảng 4.9. Các loại thuốc BVTV sử dụng cho các cây trồng chính ở địa phương...................45
Bảng 4.10. Cách thức lựa chọn thuốc BVTV của người dân tại xã Đông Minh......................48
Bảng 4.11. Số lần phun thuốc trong một vụ của các loại cây trồng ở các thôn tại xã Đông
Minh................................................................................................................................................ 51
Bảng 4.12. Lượng thuốc BVTV của một số loại thuốc BVTVsử dụng chính tại xã Đông Minh.
........................................................................................................................................................ 53
Bảng 4.13. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Vân
Đô, xã Đông Minh.......................................................................................................................... 54
Bảng 4.14. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Tuyên
Hóa, xã Đông Minh........................................................................................................................ 55
Bảng 4.15. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Trung
Đông, xã Đông Minh...................................................................................................................... 56
Bảng 4.16. Sự tuân thủ thời gian cách ly của người dân đối với một số loại thuốc BVTV
được sử dụng tại xã Đông Minh.................................................................................................. 60
Bảng 4.17. Tình hình xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV ở xã Đông Minh..........................................62
Bảng 4.18. Tình hình sử dụng dụng cụ bảo hộ khi phun thuốc của người dân tại xã Đông
Minh................................................................................................................................................ 64


vi


vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Tác động của HCBVTV đến môi trường........................................................................9
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị thu nhập kinh tế theo ngành của xã Đông Minh..................34
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất ở xã Đông Minh năm 2014.............................35
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện cách thức xử lý thuốc BVTV hết hạn của người dân xã Đông Minh
........................................................................................................................................................ 61
Hình 4.7. Hệ thống quản lý sử dụng hóa chất BVTV ở xã Đông Minh......................................66

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ nông nghiệp phát triển nông thông

BVTV

: Bảo vệ thực vật

HTXDVNN


: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

IPM

: Integrated Pest Management
Quản lý dịch hại tổng hợp

QCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TT

: Thông tư

UBND

: Ủy ban nhân dân

ix



PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm
của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh
bảo vệ mùa màng, đảm bảo nguồn lương thực quốc gia vẫn là một biện pháp
quan trọng và chủ yếu cấp thiết hơn bao giờ hết.
Áp lực thâm canh trong nông nghiệp ngày càng tăng cao nhằm đảm bảo
lương thực trong nước và xuất khẩu dẫn tới việc sử dụng hóa chất BVTV
nông nghiệp ngày càng gia tăng. Ngoài mặt tích cực là tiêu diệt các sinh vật
gây hại mùa màng, thuốc BVTV còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như:
phá vỡ cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
môi trường sống và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng và cả cho
người sản xuất. Thật vậy trong 10 tháng năm 2015, có đến 10% mẫu rau, củ,
quả nhiễm thuốc bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép (Cục an toàn
thực phẩm). Gần đây nhất, ngày 06/10/2015 vụ ngộ độc khiến cho 48 công
nhân của Công ty TNHH Youngor Smart Shirts Việt Nam (khu công nghiệp
Mỹ Trung, xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định) phải nhập viện
nguyên nhân là do ăn phải rau ngót có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt
mức cho phép (Cục An toàn thực phẩm, 2015). Tình trạng trên cũng đang đe
dọa người dân ở Thanh Hóa với nỗi lo ung thư do thuốc BVTV gây ra, khi
phát hiện tại 7 khu vực chôn lấp của Nicotex Thanh Thái khoảng 949 tấn chất
thải và đất nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, trong đó 240 tấn bị ô nhiễm nặng
từ ngày 7/10/2013 đến 15/2/2014 (Hương Thu, 2014). Và với số người tiếp
xúc nghề nghiệp với hoá chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu

1



người. Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26 % thì
số người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người
(Hà Minh Trung và cộng sự, 2000). Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại
các nước này chưa nhận biết đầy đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất
bảo vệ thực vật gây ra. Cùng với đó việc sử dụng hóa chất BVTV trong nông
nghiệp gây ra những áp lực đối với môi trường xung quanh và môi trường đất
nông nghiệp nói riêng ở nước ta trong giai đoạn phát triển hiện nay. Bài toán
sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp có hiệu quả, bảo đảm phát triển
bền vững, thân thiện với môi trường, tăng thu nhập cho nông dân nhiều nơi,
nhiều lúc vẫn rất còn nan giải.
Xã Đông Minh là một xã nông nghiệp thuộc huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa, người dân ngoài trồng lúa vụ chính họ còn trồng các loại cây:
khoai tây, ngô.... vào vụ mùa do vậy việc sử dụng hóa chất nông nghiệp ở đây
tương đối cao cùng với việc cách thức sử dụng không hợp lý vừa gây lãng phí
mà còn đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môi trường xung quanh. Vì
vậy, việc tìm hiểu mức độ sử dụng hóa chất trong nông nghiệp ở xã Đông
Minh là cần thiết nhằm đề xuất các biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm nâng
cao năng xuất cây trồng, đảm bảo môi trường bền vững .Vì vậy để giải quyết
bài toán này ở khu vực nghiên cứu em thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp tại xã Đông Minh, huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật dùng trong nông
nghiệp tại xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ đó đề xuất các
giải pháp quản lý thuốc BVTV phù hợp nhằm cải thiện môi trường tại địa bàn
nghiên cứu.


2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về loại, liều lượng phun, cách thức và đối tượng sử dụng của
mỗi loại thuốc BVTV sử dụng trong xã.
- Đề xuất một số giải pháp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
1.3. Yêu cầu
- Trực tiếp đi khảo sát thực địa, phỏng vấn hộ gia đình, các cửa hàng
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, cán bộ khuyến nông địa phương
- Xử lý số liệu: Số liệu đưa ra phải đảm bảo tính cập nhật, rõ ràng,
trung thực.
- Giải pháp đề xuất phải có tính thực tiễn, sát với yêu cầu hiện tại của
khu vực nghiên cứu.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật
2.1.1. Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực
vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật. Gồm: các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật, các chế phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, chất
làm rụng hay khô lá, các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt (Pháp lệnh Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật nước CHXHCNVN và Điều lệ Quản lý thuốc BVTV).
2.1.2. Phân loại về thuốc bảo vệ thực vật


4


 Theo yêu cầu nghiên cứu và sử dụng, phân loại thuốc BVTV
như sau:
a. Dựa vào đối tượng phòng chống
 Thuốc trừ sâu: Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt
trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác
hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và
con người.


Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng

giai đoạn sinh trưởng, người ta còn chia ra: thuốc trừ trứng, thuốc trừ
sâu non.
 Thuốc trừ bệnh: Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hoá học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản
phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay
diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký
sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống
và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị
các loài vi sinh vật gây hại tấn công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và
không có tác dụng chữa trị những bệnh do những yếu tố phi sinh vật
gây ra. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm và trừ vi khuẩn.
Thường thuốc trừ vi khuẩn có khả năng trừ được cả nấm; còn thuốc
trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn. Hiện nay ở Trung quốc,
mới xuất hiện một số thuốc trừ bệnh có thể hạn chế mạnh sự phát

triển của virus (Ningnanmycin ...).
 Nhiều khi người ta gọi thuốc trừ bệnh là thuốc trừ nấm. Trong
trường hợp này, thuốc trừ nấm bao gồm cả thuốc trừ vi khuẩn.

5


 Thuốc trừ chuột: là những hợp chất vô cơ, hữu cơ; hoặc có
nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất
khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và
kho tàng và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu
bằng con đường vị độc và xông hơi (ở nơi kín đáo).
 Thuốc trừ nhện: những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện
hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết
thuốc trừ nhện thông dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Đại đa
số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện,
có khả năng chọn lọc cao, ít gây hại cho côn trùng có ích và thiên
địch. Nhiều loại trong chúng còn có tác dụng trừ trứng và nhện mới
nở; một số khác còn diệt nhện trưởng thành. Nhiều loại thuốc trừ nhện
có thời gian hữu hiệu dài, ít độc với động vật máu nóng. Một số thuốc
trừ nhện nhưng cũng có tác

dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ

sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.
 Thuốc trừ tuyến trùng: các chất xông hơi và nội hấp được
dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
 Thuốc trừ cỏ: các chất được dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên

đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt... và
gồm cả các thuốc trừ rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm
thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong
nhóm này cần đặc biệt thận trọng.
b. Dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến
dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp.
c. Dựa vào nguồn gốc hoá học:

6




Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV

làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu
diệt dịch hại.


Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các

loài ký sinh thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các
loài kháng sinh...) có khả năng tiêu diệt dịch hại.


Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ

(như dung dịch boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vôi....) có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
 Thuốc có nguồn gốc hữu cơ. Gồm các hợp chất hữu cơ tổng

hợp có khả năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân
hữu cơ, cacbamat...).
 Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều
loại thuốc có cùng một cơ chế, nên người ta đã phân loại theo cơ chế
tác động của các loại thuốc (như thuốc kìm hãm men cholinesterase,
GABA, kìm hãm hô hấp...) hay theo phương thức tác động (thuốc điều
khiển sinh trưởng côn trùng, thuốc triệt sản, chất dẫn dụ, chất xua
đuổi hay chất gây ngán).
 Phân chia theo các dạng thuốc (thuốc bột, thuốc nước...) hay
phương pháp sử dụng (thuốc dùng để phun lên cây, thuốc xử lý
giống...).
 Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ mục đích nghiên cứu
và sử dụng, người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác
nữa.

7


 Không có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối,
vì một loại thuốc có thể trừ được nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả
năng xâm nhập vào cơ thể dịch hại theo nhiều con đường khác nhau,
có cùng lúc nhiều cơ chế tác động khác nhau; trong thành phần của
thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc khác nhau... nên các thuốc
có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau.
2.1.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường
và con người
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là một biện pháp tác động quan trọng của con
người vào hệ sinh thái. Thuốc hoá học không chỉ tác động đến dịch hại mà còn tác động
rất lớn đến các thành phần sinh học và vô sinh khác trong hệ sinh thái như cây trồng, các
sinh vật trung gian, các sinh vật có ích, đất đai, nước...

Không
khí

ng
Lắ

n
đọ

Bay hơi

g

Lắng đọng

Bay hơi

Hóa chất
BVTV

Đất

Chất gây ô Kiểmsoát
nhiễm
việc sử
Vận chuyển
dụng
Vận
chuyển


Thực phẩm
Tồn dư

Rửa trôi
Thực vật
Hấp thụ

Nước
Động vật

8

Người


Hình 2.1. Tác động của HCBVTV đến môi trường.
(Richardson M.L.1979)

Thuốc BVTV khi sử dụng cho cây trồng được cây trồng hấp thụ một
phần, còn 1 phần bị rửa trôi theo nước mưa xuống sông ngòi hoặc thấm vào
đất. Dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm, đất, nước cao sẽ ảnh hưởng đến
môi trường thiên nhiên như thay đổi thành phần của đất, tác động đến động
vật thủy sinh trong các ruộng lúa, ruộng rau, thay đổi cấu trúc các loại côn trùng và
có thể là nguyên nhân dẫn đến việc bùng nổ các loại dịch bệnh khác trong nông
nghiệp.., gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng, người tiêu dùng.

Hàng loạt các hậu do việc sử dụng quá mức hoá chất BVTV đã xảy ra
do sự phá vỡ cân bằng cũng như sự an toàn tự nhiên của hệ sinh thái như dịch
hại kháng thuốc, xuất hiện nhiều dịch hại mới khó phòng trừ, nhanh tái phát
dịch hại nguy hiểm, ô nhiễm môi trường và nông sản (Lê Trường, 1985).

Theo tính toán của Pimentel và Greiner ở Đại học Cornell, ở Mỹ, nông
dân chi 6,5 tỷ đô la đã làm giảm giá trị thiệt hại do dịch hại gây ra cho cây
trồng là 26 tỷ đô la, tức là người nông dân thu được 4 đô la khi cứ 1 đô la chi
cho thuốc BVTV. Tuy nhiên, nếu tính 8 tỷ đô la do ảnh hưởng tiêu cực của
việc sử dụng thuốc đến sức khoẻ con người và môi trường thì thu nhập trên
chỉ còn 2 đô la/1 đô la chi cho thuốc BVTV. Hơn nữa, hầu hết các thuốc hoá học
độc cao với con người và môi trường cũng như để lại tồn dư trong nông sản
(Nguyễn Trần Oánh, 2007)

Tuy vậy, việc sử dụng thuốc BVTV ngày nay là yêu cầu tất yếu. Nếu
không dùng thuốc BVTV, sản lượng cây trồng trung bình bị mất khoảng 60 70%, không thể đáp ứng nổi thực phẩm cho con người hiện nay. Nếu không,
để tồn tại, con người phải tăng 3 lần diện tích đất canh tác hiện nay, điều này
không thể làm được (Nguyễn Trần Oánh, 2007).
Đánh giá về sản xuất lương thực và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới,
Stephenson đã kết luận: Thuốc BVTV đã có vai trò chính trong việc tăng gấp 3 lần
sản lượng lương thực trong 50 năm qua; thuốc BVTV đã đem lại lợi ích cho con

9


người và môi trường bằng việc giảm đói nghèo, tiết kiệm lao động, năng lượng hoá
thạch, đất đai, góp phần hạn chế sự xâm lấn của nông nghiệp vào đất không phù
hợp, kể cả đất hoang hoá mà nó không bền vững cho việc sử dụng mục đích nông
nghiệp. Các cố gắng để giảm thuốc BVTV ở nơi và vào lúc ít có cơ hội cải thiện sản
lượng lương thực vẫn cần được tiếp tục nhằm giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích
lớn hơn do sử dụng thuốc BVTV. Hiện đang có sức ép về việc tăng cường sử dụng
thuốc BVTV trong các nước đang phát triển, song cần giáo dục và điều tiết nhằm
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nó đến sức khoẻ con người và môi trường.

Mỗi năm 200.000 tấn thuốc BVTV ngấm vào môi trường đây là con số

rất đáng lo ngại về tình trạng sử dụng thuốc BVTV ảnh hưởng đến môi
trường sống và sức khỏe của người dân, được đưa ra tại Hội thảo Quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường.
Tình trạng sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV đã và đang ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường. Trong đó từ năm 2008 đến nay, tình trạng sử dụng
thuốc BVTV tăng trung bình khoảng 481.167 tấn/năm. Như vậy, nếu không
có biện pháp quản lý thì dư lượng thuốc BVTV có thể ngấm vào môi trường
là 192.467 - 240.583 tấn/năm. Ngoài ra việc sử dụng ngày càng nhiều các
chất hữu cơ gây ô nhiễm khó phân hủy và các loại hóa chất BVTV có độc
tính cao, đã làm cho mức độ tồn lưu dư lượng các loại hóa chất này trong
nông sản, thực phẩm, đất, nước, không khí và môi trường ngày càng lớn. Các
vụ ngộ độc thức ăn bởi hóa chất BVTV, các loại bệnh tật do ô nhiễm môi
trường đang ngày càng gia tăng và trở thành một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở nước ta (Đình Thắng, 2015).
Hằng năm có trên 5000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật
phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên 300 trường hợp tử vong do sử dụng
không đúng cách, thuốc bảo vệ thực vật gây nhiễm độc cấp tính: Bỏng mắt
cấp tính, hủy hoại da, ảnh hưởng thần kinh, gan. Khi bị nhiễm độc mãn tính
sẽ ảnh hưởng đến tủy xương (thiếu máu bất sản và loạn tạo máu); ảnh hưởng
đến sinh sản (vô sinh ở nam, sảy thai, thai dị dạng...); gây độc thần kinh; ảnh

10


hưởng đến cơ chế miễn dịch... Thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể theo cách
con đường: qua da, qua miệng, qua hô hấp tuỳ loại thuốc, cơ thể con người bị
nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật biểu hiện ở nhiều mức độ: giảm sút sức
khỏe, gây rối loạn các hoạt động ở hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hóa hô hấp,
bài tiết, gây các tổn thương bệnh lý ở các cơ quan, hệ thống nói trên từ mức
độ nhẹ tới nặng, thậm chí tàn phế hoặc tử vong, gây chết cao nhất tại các bệnh

viện chỉ sau bệnh phổi, cao huyết áp, tai nạn giao thông (Cục Y tế dự phòng
và môi trường Việt Nam,2014).
Theo kết quả điều tra của Bộ TNMT, tính đến tháng 6.2015 có 1.562
điểm tồn lưu do hóa chất BVTV trên 46 tỉnh, thành phố, trong đó có khoảng
200 điểm ô nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có mức độ rủi ro cao, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Việc không kiểm soát được hóa chất BVTV
từ nhiều nguồn khác nhau như: Bao bì thuốc BVTV vứt bừa bãi sau khi sử
dụng, rửa bình bơm và dụng cụ pha chế không đúng nơi quy định, dư lượng
thuốc BVTV còn sót lại trong các chai lọ quăng xuống ao, hồ, cùng với đó là
thiếu sự quản lý chặt chẽ, dùng thuốc không hợp lý…đã gây ô nhiễm
nguồn nước mặt, nước ngầm và môi trường đất, ô nhiễm không khí và gây ra
ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, gây tổn thất kinh tế to lớn cho từng
vùng rộng lớn, gây tổn thất cho mùa màng trong nhiều năm liền.
Vì vậy, một trong các vấn đề mấu chốt cho nền nông nghiệp tiên tiến hiện
nay mà ta thường gọi là nền nông nghiệp sinh thái là sử dụng thuốc BVTV một
cách "khôn ngoan” nhất, sao cho năng suất và chất lượng cây trồng được giữ vững,
lợi ích của người nông dân được nâng cao, đảm bảo an toàn cao nhất có thể với con
người và môi trường. Để đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm an toàn cho mình, về cơ
bản, nông dân không thể quay lại nền nông nghiệp hữu cơ thuần tuý, càng không
nên kéo dài và làm trầm trọng thêm nền nông nghiệp dựa hẳn và hoá học mà cần
phải "đi giữa" hai nền nông nghiệp này một cách khôn ngoan nhất. Các kỹ thuật
tiên tiến trong đó có thuốc BVTV cần được sử dụng một cách khoa học nhất trong
một hệ thống quản lý hài hoà nhất.

11


2.2. Các nguyên tắc sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp
2.2.1. Nguyên tắc 4 đúng
a. Đúng thuốc:

Không một loại thuốc nào có thể trừ được tất cả các loài dịch hại. Một
loại thuốc chỉ có thể trừ được nhiều hay ít loài dịch hại, thậm chí chỉ một loài
dịch hại. Thuốc chỉ thích hợp sử dụng trong những điều kiện thời tiết, đất đai,
canh tác, cây trồng nhất định.
Chọn những thuốc phù hợp với trình độ sử dụng và điều kiện kỹ thuật ở
địa phương:
Ví dụ: Miền Bắc, do diện tích canh tác ít, nông dân có thói quen thấy
dịch hại xuất hiện mới phòng trừ. Họ thường chọn những thuốc có tác dụng
diệt trừ. Ngược lại ở miền Nam: đất rộng, nông dân quen phun sớm, phun
phòng và phun nhiều lần trong vụ, thường chọn thuốc có tác dụng bảo vệ.
Cần hiểu rõ cách tác động của thuốc để có cách sử dụng thuốc đúng:
Ví dụ: Conphai và Actara là hai thuốc trừ rầy nâu có tác dụng nội hấp,
có thể phun trùm trên ngọn, cũng có thể tiêu diệt rầy nâu ở gốc lúa. Ngược lại
Bassa (Fenobucarb) và Applaud (Buprofezin) đều có tác dụng tiếp xúc và vị
độc, không có khả năng nội hấp, nên khi dùng phòng trừ rầy nâu, cần rẽ lúa,
hàng càng nhỏ càng tốt, và khi phun phải phun trực tiếp vào gốc lúa.
Lưu ý đến hiệu quả kinh tế khi dùng thuốc, nhất là đối với dịch hại cần
phun nhiều lần/vụ. Không nên sử dụng cùng một loại thuốc trong suốt vụ hoặc từ
năm này qua năm khác. Không dùng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục,
thuốc kém chất lượng và không dùng thuốc hạn chế và vi phạm qui định hạn
chế
Lựa chọn bộ thuốc thích hợp cho từng loại cây trồng trên cơ sở đánh giá
toàn diện ưu nhược điểm của từng loại thuốc để phát huy hiệu quả cao nhất, đem
lại hiệu quả kinh tế, nhưng lại an toàn cho người sử dụng, môi sinh, môi trường,

12


không để dư lượng trên môi trường là việc làm khó khăn. Đây là việc làm của
nhà nước, nhưng cán bộ kỹ thuật cũng đóng góp không nhỏ cho vấn đề này.

b. Dùng đúng liều lượng, nồng độ


Liều lượng: là lượng thuốc là lượng thuốc tối thiểu cần thiết

đem lại hiệu quả mong muốn.
Để có hiệu quả phòng trừ cao, ít gây hậu quả xấu cho môi trường, cần
đảm bảo đúng liều lượng, nồng độ của thuốc.
Các dạng thuốc khác nhau có khả năng phân tán trong nước không
giống nhau. Vì thế, cần có cách pha thích hợp cho từng dạng thuốc, để tạo
hiệu quả phòng trừ cao nhất


Nồng độ dịch phun: là tỷ lệ phần trăm giữa trọng lượng (hay thể

tích) sản phẩm trong thể tích dịch phun.
Padan 95SP pha nồng độ 3/1000 tức trong 1 lít nước thuốc có 3 g
Padan 95SP


Lượng nước dùng: Lượng nước cần thiết, giúp trang trải đều lượng

thuốc đã định/diện tích cần phun. Lượng nước dùng thay đổi tuỳ theo đối
tượng phòng trừ, giai đoạn và tình hình sinh trưởng phát triển của cây,
mật độ cây. Phun thuốc trừ bệnh rầy, nhện cần nhiều nước hơn trừ các
loại sâu; Cây bé, mật độ thưa lượng nước cần ít hơn cây lớn và mật độ
dầy.
Khi phun thuốc, có nhiều trường hợp do di chuyển máy phun
quá chậm, nên chưa phun hết diện tích cần phun đã hết thuốc; ngược
lại khi di chuyển quá nhanh, phun hết diện tích lại thừa thuốc. Cả hai

trường hợp này đều không tốt, hoặc là lượng thuốc phun nhiều (đi chậm)
dễ thất thoát nước, gây độc cho môi trường và người sử dụng; hoặc
quá ít thuốc (đi nhanh). Vì vậy chúng ta phải xác định được tốc độ
phun hợp lý để bảo đảm có tốc độ di chuyển máy bơm phù hợp, phun
vừa hết lượng nước, vừa hết diện tích cần phun.

13


c. Đúng lúc:
Đúng

thời điểm:

Dùng thuốc vào thời điểm dịch hại dễ bị tác động, cây

trồng chịu thuốc nhất và điều kiện ngoại cảnh thuận lợi cho thuỗc phát huy
hiệu lực tốt nhất .
Nên dùng thuốc khi sâu còn nhỏ, cỏ còn non, bệnh mới xuất hiện. Với các
côn trùng cần phun thuốc lúc sâu còn ở bên ngoài, đang kiếm ăn; bướm chưa đẻ
sẽ mang lại hiệu quả cao. Để trừ cỏ, phải nắm vững thuốc dễ tác động vào giai
đoạn nào của cỏ (mầm cỏ, cỏ non hay cỏ già) mới đem lại hiệu quả cao.
Điều kiện thời tiết thuận lợi nhất cho thuốc phát huy tác dụng: Không
phun thuốc khi trời sắp mưa, quá nắng nóng. Nên phun vào sáng sớm hay
chiều mát (tốt nhất là phun thuốc lúc chiều mát), tránh phun thuốc buổi trưa.
Phun vào sáng sớm, tuy ít hại đến người đi phun, dịch hại chưa lẩn tránh, nên
dễ bị trúng độc, dần đến trưa, nhiệt độ lên cao thuốc dễ gây độc cho dịch hại;
nhưng sau khi phun, thuốc gặp nhiệt độ cao, nắng gắt, thuốc sẽ bị phân huỷ
mặt phần; mặt khác, gặp nhiệt độ cao, sự trao đổi chất của dịch hại mạnh, nên
thuốc cũng bị thải ra nhiều.

Phun vào chiều mát, khoẻ người, ít ngộ độc; gió lặng hơn nên thuốc bị
mất ít hơn. Sau khi phun thuốc, gặp nhiệt độ xuống thấp, thuốc ít bị phân huỷ;
dịch hại hoạt động, ra khỏi nơi ẩn nấp, nên dễ tiếp xúc với thuốc, tạo điều
kiện thuốc phát huy hiệu lực).
d. Đúng cách:
Nên dùng luân phiên các thuốc khác nhau để giảm tác hại
của thuốc đến sinh quần và làm chậm tính kháng thuốc của dịch
hại. Phải hỗn hợp thuốc BVTV đúng cách.
 Bảo hộ và an toàn lao động đúng cách: Trang bị bảo hộ nhằm
làm giảm sự tiếp xúc và xâm nhập của thuốc vào cơ thể, đồng thời
hạn chế nguy cơ bị ngộ độc. Không làm việc trong kho, trong cửa
hàng thuốc BVTV, không đi phun thuốc trên ruộng, nếu không có bộ

14


×