Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2013 62015 phường quang vinh thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.24 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN DUYÊN TÙNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2013- 6/2015 PHƢỜNG
QUANG VINH- THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: K42 - ĐCMT
: Quản lý tài nguyên
: 2010 – 2015

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN DUYÊN TÙNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2013- 6/2015 PHƢỜNG
QUANG VINH- THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: Quản lý tài nguyên
: 2010 – 2015
: Th.S Nông Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng với phƣơng
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trƣờng cần chuẩn bị cho mình

lƣợng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại
toàn bộ chƣơng trình đã đƣợc học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.
Để qua đó sinh viên khi ra trƣờng sẽ hoàn thiện về kiến thức, phƣơng pháp
làm việc cũng nhƣ năng lực công tác, nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực
tiễn công việc.
Đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai giai đoạn 2013- 6/2015 phường Quang Vinh- thành phố
Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”
Để hoàn thành đƣợc đề tài này, trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo trong trƣờng đã luôn quan tâm, dạy
bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn
năm học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo Th.S: Nông Thu
Huyền giảng viên khoa quản lý tài nguyên trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để bài luận văn của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trần Duyên Tùng


ii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn phƣờng Quang Vinh
trong giai đoạn 2012-2014 .............................................................................. 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của phƣờng Quang Vinh năm 2014 .......... 29
Bảng 4.3: Tình hình tranh chấp,khiếu nại, tố cáo đất đai
trên địa bàn phƣờng Quang Vinh giai đoạn 2013-6/2015 .............................. 35
Bảng 4.4: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai ........................................ 36
Bảng 4.5: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai theo đơn vị hành chính .... 38
Bảng 4.6: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo đất đai giai đoạn 2013 -6/2015 ............................................................. 39
Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai .................. 45
Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai ...................... 47
Bảng 4.9: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai ......................... 48


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTP

: Bộ tƣ pháp

CP

: Chính phủ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo



: Nghị định



: Quyết định

QH

: Quốc hội

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TN&MT


: Tài nguyên môi trƣờng

TT

: Thông tƣ

TT-BTNMT

: Thông tƣ Bộ Tài nguyên môi trƣờng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 .MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài ............................................. 4

2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai................................................................................................. 6
2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai. .................................................................................................... 7
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết
tranh chấp về đất đai ......................................................................................... 7
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai ....... 9
2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai .......... 14
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai trong những năm qua ...................................................................... 16
2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cả nƣớc ............................................................................. 17
2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19


v

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của phƣờng Quang Vinh ............... 19
3.2.2. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai
của phƣờng Quang Vinh.................................................................................... 19
3.2.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn phƣờng Quang Vinh – thành phố Thái Nguyên

– tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-6/2015 ................................................... 20
3.2.4. Nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn phƣờng Quang Vinh ................................................... 20
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu. ............................................................... 20
3.3.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu .......................... 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
của phƣờng Quang Vinh ................................................................................. 27
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Quang Vinh,
thành phô Thái Nguyên. .................................................................................. 28
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 .......................................................... 28
4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của phƣờng Quang Vinh ............................ 30
4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phƣờng
Quang Vinh giai đoạn 2013 đến tháng 6/2014 ............................................... 34


vi

4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thƣ................................................. 34
4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
đất đai trên địa bàn phƣờng Quang Vinh giai đoạn 2013 đến 6/2015 ........... 36
4.3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 39
4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh,
thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp khắc phục ........................................ 41
4.4.1. Một số trƣờng hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại, tranh

chấp, tố cáo về đất đai. .................................................................................... 41
4.4.2. Nguyên nhân phát sinh .......................................................................... 45
4.4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục ........................................ 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn
tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con ngƣời nói riêng. Nó là
điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng
sống, là địa bàn phân bố của khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự
nhiên, lao động con ngƣời không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về
không gian và số lƣợng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai
trở thành đối tƣợng của các vụ tranh chấp, khiếu kiện.
Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tƣợng
của giao lƣu dân sự, ngƣời dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có
quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì các tranh chấp
liên quan đến quyền sở hữu nhà và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức
đa dạng và phong phú.
Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phƣơng, đơn vị, cá nhân thực hiện
tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó

còn không ít địa phƣơng, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng
quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chƣa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy,
trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai
giữa các chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật nhƣ: lấn chiếm đất, sử dụng đất
sai mục đích, chuyển nhƣợng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền,
không thực hiện nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất… Chính vì vậy, để chấn
chỉnh việc quản lý nhà nƣớc về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định
của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội


2

thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu
nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết.
Phƣờng Quang Vinh là một phƣờng trực thuộc thành phố Thái Nguyên,
cách trung tâm thành phố 4 km. Trong những năm qua công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai của phƣờng đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã
hội của phƣờng Quang Vinh nói riêng và của thành phố Thái Nguyên nói
chung. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai còn tồn tại nhiều khó
khăn vƣớng mắc. Đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề
nhạy cảm và phức tạp gây mất ổn định chính trị, ảnh hƣởng tới sự phát triển
đời sống xã hội. Do đó, để thấy đƣợc những mặt tồn tại và yếu kém trong
công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền
lợi cũng nhƣ nghĩa vụ của nhà nƣớc và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và
sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt
đƣợc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất
đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, đƣợc sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn giúp đỡ trực tiếp của cô giáo

Th.S: Nông Thu Huyền – giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
giai đoạn 2013 - 6/2015 trên địa bàn Phường Quang Vinh-thành phố Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của phƣờng Quang Vinh – thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2013 – 6/2015. Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế của địa phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh


3

chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Quang Vinh trong thời
gian tới.
*Mục tiêu cụ thể
-Tìm hiểu và nhận xét về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của phƣờng
-Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai của phƣờng Quang Vinh
-Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
trên địa bàn phƣờng Quang Vinh thành phố Thái Nguyên.
-Làm rõ nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai trên địa bàn phƣờng Quang Vinh thành phố Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phƣờng Quang
Vinh và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân theo
quy định của pháp luật.

- Tổng hợp và phân tích đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình thực hiện công tác, đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải pháp
nhằm khắc phục tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm bảo tính khả thi
và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp và có cơ
hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về đất đai nói
chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng. Góp phần nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai theo
đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn
phƣờng Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan
tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải
cách ruộng đất năm 1953, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai
2003 và gần đây nhất là luật đất đai 2013. Cùng với sự thay đổi liên tục nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai để phát triển, đổi mới đất nƣớc và
phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát
sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện
thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ
nhiều vƣớng mắc, bất cập nhƣ UBND là cơ quan hành chính nhà nƣớc nhƣng
lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống
kê của các cơ quan nhà nƣớc thì hàng năm có khoảng 70% đơn thƣ khiếu nại,
khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc
trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản
lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách
quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong trƣờng hợp tranh
chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc
việc giải quyết tại UBND không đƣợc tiến hành theo một quy trình tố tụng và
đánh giá chứng cứ một cách toàn diện nhƣ việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến
kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Ở một số địa phƣơng tình hình tranh
chấp đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng nhƣ
vụ cƣỡng chế ở thành phố Hải Phòng và mới đây nhất là vụ nổ súng ở tỉnh


5

Thái Bình hay vụ dùng bom xăng tấn công đoàn cƣỡng chế ở Bắc Giang nhƣ
là minh chứng cho việc tranh chấp, khiếu nại. Nhiều trƣờng hợp giải quyết
các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhƣng các bên không đồng ý.
Từ những bất cập, hạn chế của luật đất đai 2003. Ngày 29/11/2013,
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân
trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống
nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luâ ̣t Đất đai năm 2013 cũng quy
đinh
̣ theo hƣớng tăng cƣờng hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành

viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám sát,
thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai.
Để tăng cƣờng trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về
đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã,phƣờng có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phƣơng mình. Thời hạn
hòa giải đƣợc nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai (tăng 15 ngày so với luật cũ). [9]
Mặc dù luật đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết đƣợc những
tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003.Song
tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo dài
không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế,của sự quản
lý bất hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống chính
sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong
quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Số lƣợng công dân đến khiếu nại
trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phƣơng, các cơ quan vẫn còn


6

nhiều, nội dung đơn tập trung nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất, đòi lại
đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không đƣợc xử
lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tƣởng vào chính
quyền, ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất và lợi
ích quốc gia.
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai.
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hƣớng dẫn thi hành
luật Đất đai 2003 của Chính phủ;

- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 136/2006/NĐ- CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy
định về chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Luật đất đai 2013;
- Thông tƣ 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải
quyết tố cáo;
- Thông tƣ số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính;
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 47/2014NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;


7

- Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc chấn chỉnh và tăng cƣờng trách nhiệm của Thủ trƣởng các cơ
quan hành chính nhà nƣớc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tƣ Pháp ngày 08/06/2010 về

việc hƣớng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân,
xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo;
- Thông tƣ liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tƣ pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hƣớng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính;
- Thông tƣ số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính
phủ về hƣớng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tƣ số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2011 về xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai.
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai
2.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9].


8

2.2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Là hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm giải quyết
các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để
tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các
quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
các hành vi, vi pháp pháp luật.
Theo quy định tại Điều 203 – Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai
đã đƣợc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì đƣợc giải
quyết nhƣ sau:

- Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự có GCNQSD đất hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về
tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai
2013 thì đƣơng sự chỉ đƣợc lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh
chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trƣờng hợp đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện
nhƣ sau:
+ Trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;


9

+ Trƣờng hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính;
- Ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều

này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải đƣợc các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trƣờng hợp các bên không chấp hành sẽ bị cƣỡng chế thi hành.[9]
2.2.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bƣớc 2: Tổ chức điều tra. thu thập các thông tin. tài liệu. số liệu. bản đồ
liên quan;
Bƣớc 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bƣớc 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bƣớc 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai
2.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những
quyết định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất
đai gây ra [7].
2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại
 Ngƣời khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
Theo điều 12,13 của luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định:


10

- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp;
+ Nhờ luật sƣ tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sƣ khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Ngƣời khiếu nại là ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì đƣợc nhờ trợ giúp viên pháp lý tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ

giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do ngƣời giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nƣớc;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao nộp cho ngƣời giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nƣớc;
+ Đƣợc yêu cầu ngƣời giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;
+ Đƣa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính;


11

+ Rút khiếu nại [7].
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho ngƣời giải

quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trƣờng hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
+ Ngƣời khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật [7].
 Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đƣa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại;
+ Đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do ngƣời
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nƣớc;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao cho ngƣời giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nƣớc;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. [7].
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:


12

+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Bồi thƣờng, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi
hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc.
- Ngƣời bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật. [7].
2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trƣởng cơ quan thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của ngƣời có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại
mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trƣởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện, đã
giải quyết nhƣng vẫn còn khiếu nại.


13

+ Thủ trƣởng cơ quan thuộc Sở và cấp tƣơng đƣơng có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tƣơng đƣơng thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định

hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình
quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trƣờng hợp Thủ trƣởng
cơ quan thuộc Sở và cấp tƣơng đƣơng đã giải quyết nhƣng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà
chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhƣng còn khiếu nại; Giải quyết
khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tƣơng đƣơng thuộc UBND cấp tỉnh đã
giải quyết nhƣng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trƣởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp [4].
2.2.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bƣớc 2: Thẩm tra. xác minh vụ việc.
Bƣớc 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bƣớc 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc


14

2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai
2.2.3.1. Khái niệm tố cáo
Theo Khoản 1, điều 2- Luật Tố cáo năm 2011 qui định: “Tố cáo là việc
công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức,

cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” [8].
2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo
 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
+ Đƣợc giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân
khác của mình;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc
thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có
thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy
định mà tố cáo không đƣợc giải quyết;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe
dọa, trả thù, trù dập;
+ Đƣợc khen thƣởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có đƣợc;


15

+ Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
+ Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.[8]
 Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

+ Đƣợc thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đƣa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý ngƣời cố ý tố
cáo sai sự thật, ngƣời cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, đƣợc xin lỗi,
cải chính công khai, đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố
cáo không đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
+ Bồi thƣờng, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình
gây ra.[8]
2.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà ngƣời bị tố cáo thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của ngƣời thuộc cơ
quan tổ chức nào thì ngƣời đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.


16

- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của ngƣời
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng

quản lý nhà nƣớc của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy định
của pháp luật về tố tụng [4].
2.2.3.4. Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 5 bƣớc:
1. Tiếp nhận. xử lý thông tin tố cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của ngƣời giải quyết tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo.
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
những năm qua
Từ nhiều năm nay tình hình tranh chấp, khiếu nại,tố cáo luôn là vấn đề
bức bách đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nƣớc
đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang
đƣợc triển khai thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ vậy nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc
phức tạp đã đƣợc giải quyết góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội của đất nƣớc.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình khiếu nại,
tố cáo của công dân diễn ra không bình thƣờng, số lƣợng gia tăng vụ việc
ngày càng có tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất


17

đai chiếm số lƣợng lớn khoảng 80% so với khiếu nại, tranh chấp, tố cáo trong
cả nƣớc, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lƣợng đơn vƣợt cấp gửi đến
các cơ quan ở Trung ƣơng nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt,

không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phƣơng.
Nhiều trƣờng hợp khiếu nại có liên quan đến việc Nhà nƣớc thu hồi
đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội nhƣ đòi đƣợc bồi
thƣờng đất ở, nâng giá bồi thƣờng, tăng tiền hỗ trợ, đòi lại đất cũ. Ngoài ra
có một số khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, kỷ luật
của cán bộ, công chức... Về nội dung tố cáo, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công
chức làm sai chính sách, tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, bao che ngƣời bị tố cáo, không
xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm pháp luật.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, hàng năm Bộ nhận
đƣợc gần 10.000 lƣợt đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trƣờng của công dân 63/63 tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, trong đó đơn thuộc lĩnh vực đất đai chiếm 98.6% tổng số đơn. Các địa
phƣơng có nhiều đơn gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng là Thành phố Hồ
Chí Minh, An Giang, Cần Thơ, Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An,
Đồng Tháp, Bến Tre, Bình Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang và Tây Ninh (bình
quân mỗi địa phƣơng có gần 500 lƣợt đơn thƣ/năm).
Tình hình trên nếu không đƣợc xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp gây tâm lý
hoang mang, thiếu tin tƣởng vào chính quyền,ảnh hƣởng đến quyền,lợi ích
hợp pháp của công dân và lợi ích quốc gia.
2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Thái Nguyên có diện tích: 3562,82 km, phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc
Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các
tỉnh Lạng sơn, Bắc Giang, và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội,tỉnh Thái


×