Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tiêu Thụ và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ Tại Công ty CPTM và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Minh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.98 MB, 98 trang )

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tiêu Thụ và Xác Định Kết Quả
Tiêu Thụ Tại Công ty CPTM và Kinh Doanh Vật Liệu Xây
Dựng Minh Đức

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

34


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
Doanh nghiệp
Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: Sản xuất, phân phối, lưu
thông và tiêu thụ. Giữa các khâu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi khâu giữ
vai trò nhất định trong sản xuất đó; sản xuất là khâu đầu tiên và là khâu giữ vai trò
quyết định còn tiêu thụ là khâu cuối cùng đồng thời là mục đích của sản xuất, thông
qua đó xác định được cơ cấu, số lượng chất lượng, chủng loại mặt hàng cần sản
xuất. Sản xuất phải căn cứ vào tiêu thụ, tiêu thụ là động lực của sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là bán sản phẩm
đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp. Thông qua tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá đó
được thể hiện, hàng hoá được chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị


( tiền tệ) giúp cho vòng luân chuyển vốn được hình thành, tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân
toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối
sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp việc tiêu thụ được sản phẩm thì mới có điều kiện được bù đắp được
chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, không những thế nó còn phản ánh năng lực
kinh doanh và vị thế của Doanh nghiệp trên thị trường.
Từ ý nghĩa trên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp khác
nhau để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý thành phẩm, qua
trình tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý,
đúng chế độ kế toán nhà nước. Kế toán là công cụ quản lý, vì vậy cần thiết phải tổ
chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò đó, trong chương 3 em đã lựa chọn chuyên đề “ Tổ
chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CPTM và
kinh doanh VLXD Minh Đức”
3.2.Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
3.2.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức, bắt
đầu từ việc tìm hiểu các mẫu biểu chứng từ kế toán đến trình tự luân chuyển chứng
từ và quá trình hạch toán, ghi chép các báo biểu kế toán,… Từ đó đưa ra những

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

35



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhận xét và ý kiến đề nghị hoàn thiện một cách chính xác kết quả tiêu thụ. Qua đó
cung cấp số liệu cho tiêu thụ, tìm ra lợi thế của các mặt hàng dịch vụ để các các
quyết định đúng đắn phù hợp với thực trạng của Công ty CPTM và kinh doanh
VLXD Minh Đức
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ năm 2013 tại Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh
Đức.
3.2.3 Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu ba nội dung chính sau:
• Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Doanh nghiệp
• Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của
Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức.
• Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức.
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thống kê kinh tế
• Phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
• Phương pháp tham khảo ý kiến
• Phương pháp hạch toán kế toán: Tài khoản, ghi sổ kép, tổng hợp bảng cân
đối
3.3.Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong

Doanh nghiệp
3.3.1 Khái niệm, phân loại trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
3.3.1.1Các khái niệm trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
• Tiêu thụ: Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, ở đó
diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá đã thực hiện cho
khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Như vậy xét về mặt
hành vi quá trình tiêu thụ là qúa trình thoả thuận giữa người mua và người bán, còn
xét về bản chất kinh tế thì tiêu thụ là quá trình chuyển giao quyền sở hữu ( người
bán mất quyền sở hữu nhưng thu được tiền hoặc được quyền thu tiền, ngược lại
người mua phải trả tiền nhưng được quyền sở hữu hàng hoá).

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

36


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Việc bán hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp gọi là tiêu thụ ra bên ngoài, còn tiêu thụ giữa các đơn vị trong cùng một
công ty một tổng công ty gọi là tiêu thụ nội bộ.
• Kết quả tiêu thụ: Hiệu quả kinh tế mà bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào
cũng phải tính đến. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của Doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng
số lãi hoặc lỗ.
• Doanh thu:Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh
nghiệp, góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: là số tiền thu được do việc bán hàng ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các donh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hoàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được, hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến chi phí bán hàng
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4
điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia ra và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
được ghi nhận thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55


Page

37


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu thuần: Là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.
• Các khoản giảm trừ gồm:
- Một số khoản thuế gián thu như thuế VAT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp, thuế TTĐB, thuế xuất – nhập khẩu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc do hàng bán lạc hậu thị hiếu người tiêu dùng.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại: Là doanh thu của số lượng hàng đã tiêu thụ,
dịch vụ đã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối do kém phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại như hợp đồng đã ký kết
• Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hoá hoặc
giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định tiêu thụ.
• Chi phí bán hàng:
• Trong quá trình lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bán hàng,
bảo quản hàng hoá, chi phí tiếp thị, quản cáo… gọi chung là chi phí bán hàng. Có

thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp:Là những khoản chi phí phục vụ chung của
toàn doanh nghiệp như: chi tiêu lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng… về
bản chất chi phí quản lý doanh nghiệp không tạo ra giá trị sản phẩm nhưng lại là chỉ
tiêu cần thiết đối với quả trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
• Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua
do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn hợp đồng.
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài
chính với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.3.1.2 ý nghĩa của công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm cú ý nghĩa hết sức quan trọng: đây là khâu cuối cùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên kết quả. Vì vậy, nó có tính

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

38


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

quyết định đến vận mệnh “ sống còn” của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển
trong cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến khâu tiêu thụ

sản phẩm. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm góp phần thúc đẩy tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và chi phí khác liên quan đến bảo
quản thành phẩm. Công tác kế toán tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình
thực tế tiêu thụ thành phẩm của đơn vị để doanh nghiệp có những chiến lược kinh
doanh phù hợp và hiệu quả.
3.3.1.2Đặc điểm
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải tập
hợp các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới các
hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các
khoản doanh thu và thu nhập khác – là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong
kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nếu sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp bán ra được nhiều, bù đắp được các chi phí bỏ ra thì
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tiếp tục tái sản xuất kinh doanh đem lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp mới có điều kiện để nâng cao và phát triển sản xuất cả về chiều rộng và
chiều sâu. Ngược lại, nếu sản phẩm, hàng hoá không được thị trường chấp nhận,
không bán được sẽ gây ứ đọng vốn, dẫn đến sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ, quay
vòng vốn chậm, không có vốn để sản xuất, kinh doanh do vậy với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường phải luôn xác định được khả năng của
doanh nghiệp mình, doanh nghiệp sẽ kinh doanh mặt hàng nào, đối tượng phục vụ
là ai, kinh doanh theo hình thức nào…
3.3.2 Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ
Để thống nhất việc hoạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp trong nước
hiện nay, bộ tài chính đã đưa ra chuẩn mực và thông tư hướng dẫn cách hạch toán
tiêu thụ, các văn bản bao gồm:
+ Luật kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/06/2003
+ Quyết định số 15/QH/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính ban hành “ chế
độ kế toán doanh nghiệp” mới.

+ Quyết định số 149/2001/QH/BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và
công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 1) trong đó có chuẩn mực số 14 –
Doanh thu và thu nhập khác

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

39


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính
hướng dẫn thi hành nghị định số 164/2003/NĐ- CP ngày 31/12/2001 của Bộ tài
chính.
+ Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành nghị
định số 164/2002/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của chính phủ quy định thi hành luật
thuế TNDN
+ Chuẩn mực số 17- Thuế TNDN ( ban hành và công bố theo quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng bộ tài chính) Mục đích của chuẩn
mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế
TNDN.
+ Quyết định số 206/2003/QĐ -BTC ngày 22/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài
chính về bán hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
+Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế GTGT.
+ Thông tư số 120/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành nghị định số

158/2002/NĐ-CP.
+ Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và các luật sửa đổi, bổ sung một
số điều luật thuế suất – nhập khẩu
3.3.3 Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ
3.3.3.1 Yêu cầu của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Để quản lý tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ mỗi doanh
nghiệp cần:
- Sắp xếp, bố trí tổ chức lao động, tổ chức sản xuất ở các phòng ban, chi nhánh
cũng như cân đối giữa các lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp trong toàn Công ty
một cách khoa học để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng lợi nhuận là cao nhất.
- Hàng ngày, kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình hoạt động của Công ty
- Cuối tháng, kế toán phải lập báo cáo tổng hợp. Từ đó, giúp Công ty có định
hướng để tiếp tục kinh doanh.
Ngoài ra quản lý khâu tiêu thụ còn phải nắm vững các chính sách, chế độ, các
loại thuế để đảm bảo nộp ngân sách đầy đủ kịp thời.
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần đảm bảo yêu cầu tập
hợp được một cách đầy đủ, chính xác những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ cũng như doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh
doanh. Để đạt được điều đó kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

40


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất


Luận Văn Tốt Nghiệp

3.3.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng… qua đó cung cấp cho
nhà quản lý những thông tin kịp thời để trợ giúp cho việc kiểm tra và chỉ đạo sản
xuất.
- Theo dõi ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi các
khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh, tính chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính định kỳ,
phân tích hoạt động kinh tế liên quan quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh tế nói chung.
3.3.4 Phương pháp hạch toán
3.3.4.1 Các tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 156- Hàng hoá: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng,
quầy hàng.
+ Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển đến cho khách hàng hoặc chờ bán

đại lý, ký gửi, giá trị cung cấp lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá lao vụ này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 511- doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hạch toán.
+ Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi,
tiền bán quyền, cổ tức, lợi nhuận và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

41


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Tài khoản 521 – chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoản thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán.
+ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
+ 532 – giảm giá hàng bán
+ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm,

hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ
+ Tài khoản 6421 – chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
+ Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Tài khoản 911 – Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
+ Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh số lãi ( lỗ) mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 821 – thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau để theo dõi việc thanh toán
của quá trình tiêu thụ như: TK 111, TK 112, TK 131
3.3.4.2 Trình tự hạch toán
a. Kế toán tiêu thụ
• Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

42


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

156

157

(2)


(1)

Luận Văn Tốt Nghiệp

632

911

511,512
(8)

(5)

111,112,11
3

(4a)
521,531,532
(6)

3331
(4b)

(3)

(7)

Hình 3.1: Sơ đồ trình từ hoạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp
KKTX
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán

(2) Xác định số hàng hoá gửi bán đã tiêu thụ được
(3) Trị giá hàng hoá tiêu thụ trược tiếp
(4a) Ghi nhận doanh thu chưa thuế GTGT
(4b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(5) Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
(6) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(7) Trị giá hàng hoá bị trả lại ( do hàng bán bị trả lại)
(8) Kết chuyển doanh thu hàng hoá tiêu thụ
• Trình tự kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

43


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

631

632

911

Luận Văn Tốt Nghiệp

(5a)


(6)
(2)

111,112,11
3

511,512

521,531,532

(4)

156
(1)

(7)

3331

(3)
5b

Hình 3.2: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK
(1)Kết chuyển giá thành thực tế hàng hoá đầu kỳ
(2) Kết chuyển giá thành thực tế hoàn thành
(3) Kết chuyền giá thành thực tế hàng hoá cuối kỳ
(4) Giá thành thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
(5a) Ghi nhận doanh thu chưa có thuế GTGT
(5b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(6) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

(7) Kết chuyển doanh thu hàng hoá tiêu thụ
Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT, cuối kỳ xác định số thuế phải nộp là một
khoản giảm trừ doanh thu
b.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí quảng cáo… Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 6421 – “ chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ một
hoạt động nào và thường được xác định cho cả một kỳ hạch toán. Để tập hợp chi
phí quản lý, kế toán sử dụng tài khoản 6422 – “ chi phí quản lý doanh nghiệp”

Trình tự hoạch toán được thể hiện trong sơ đồ sau:

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

44


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

334,338

Luận Văn Tốt Nghiệp

6421,6422


(1)

911

152,153
(2)

214

(5)
(3)
111,112,113

(4)

Hình 3.3: Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(1) chi phí lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và nhân
viên quản lý doanh nghiệp
(2) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ quản lý
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý
(4) Các chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nước, vận chuyển…
(5) Kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh
c. Kế toán xác định kết quả sản xuất tiêu thụ
Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ là xác định kết quả sản xuất kinh doanh
chính. Kết quả đó được tính bằng các so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với
một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ( lỗ, lãi) về tiêu thụ.
TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Tổng hợp toàn bộ quá trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được

thể hiện trong sơ đồ sau:

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

45


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

156

157

Luận Văn Tốt Nghiệp

632

911

511,512
511,531,532

(2)

(1)

(4a)


(6)

(5)

(3)

111,112,131

(7)
6421,6422,635
(8)

3331

421

(4b)
(10)
(9)

Hình 3.4: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
(1)
Xuất kho hàng hóa gửi bán
(2)
Xác định số hàng hoá gửi bán đó tiêu thụ được
(3)
Trị giá hàng hóa xuất tiêu thụ
(4a) Ghi nhận doanh thu chưa có thuế
(4b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(1)

Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
(2)
Kết chuyển doanh thu hàng hoá tiêu thụ
(3)
Kết chuyển các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
(4)
Kết chuyển lãi trong kỳ
(5)
Kết chuyển lỗ trong kỳ
3.3.5 Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
3.3.5.1 Hệ thống chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01-GTKt-3LL)
+ Bảng kê hoá đơn mua vào không có hoá đơn ( mẫu 04/GTGT)
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
+ Chứng từ kế toán liên quan khác
3.3.5.2 Sổ sách kế toán sử dụng

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

46


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp


Đối với mỗi hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng thì sẽ có những loại
sổ sách khác nhau phù hợp với đặc điểm của hình thức đó.Tuy nhiên sổ kế toán ở
bất kỳ hình thức nào cũng gồm hai loại: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
a. Sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết tiêu thụ: Được sử dụng để chi tiết thông tin trên TK 511, sổ này
được chi tiết theo từng loại hàng hoá, dịch vụ.
- Sổ chi tiết hàng hoá dịch vụ.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua dùng cho TK 131, mở chi tiết cho từng
đối tượng có công nợ với doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng: Dùng để chi tiết thông tin trên TK 641 theo từng
đối tượng tập hợp chi phí ( nhóm hàng hoặc nội dung chi phí)
Để xác định kết quả tiêu thụ cũng như thu nhập của doanh nghiệp, kế toán lập
thêm sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ chi tiết kết quả kinh doanh để
xác định được thông tin chi tiết về kết quả của từng loại sản phẩm.
b. Sổ kế toán tổng hợp
- Hình thức nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng, dịch
vụ kế toán đưa số liệu vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào các số liệu đó ghi trên
sổ nhật ký bán hàng, dịch vụ, sổ nhật ký thu tiền để ghi vào sổ cái các tài khoản kế
toán phù hợp.
- Hình thức nhật ký sổ cái: Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán tiêu thụ
gồm: Sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết hàng hoá, sổ nhật ký sổ cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký – chứng từ: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết doanh thu,
bảng kê số 11 dựng cho tài khoản 131, bảng kê số 5 dựng cho TK 641,642, bảng kê
số 4 dựng cho tài khoản 154, nhật ký chứng từ số 7 dựng cho tài khoản 154, nhật ký
chứng từ số 8 dựng cho các tài khoản 155, TK 156, TK 632,TK641, TK642,
TK911, sổ cái các tài khoản liên quan.
3.4 Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức

3.4.1 Tổ chức công tác kế toán của CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức
3.4.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

47


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

trưởng
Hình 3.5: Mô hình tổ chức Kế
bộ toán
máy tổ
chức kế toán tại Công tyCPTM và kinh
doanh VLXD Minh Đức
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
• Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán
của công
ty. Là người
trực tiếp thông
tin lên Giám
đốc và cơ
quan Nhà nước có
Kế toán
Kế toán

Kế toán
Kế toán
Kế toán
thẩm quyền
trách
các thông sốTSCĐ
báo cáo, giúp
Giám đốc lập các
vốn và chịu
tiêu
thụ nhiệm vềhàng
tiền
phươngbằng
án tự chủ tài chính.
tồn kho
lương
•tiền
Kếvàtoán vốn bằng tiền và thanh toán: Kế toán căn cứ vào nghiệp vụ phát
thanh tra đối chiếu chứng từ đảm bảo tính chính xác và trung thực của các
sinh, kiểm
toán
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở chứng từ, phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
theo quy định về chứng từ kế toán của bộ tài chính quy định. Sau đó tiến hành lập
Thủ kho và lãnh đạo duyệt, ghi chép tổng hợp và
chứngThủ
từquỹ
thanh toán trình kế toán trưởng
chi tiết các khoản vay, công nợ, làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm tra và hoàn
chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng.
• Kế toán tài sản cố định:Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật

về việc mua sắm, sử dụng, nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng loại TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi tình hình biến
động TSCĐ theo các chỉ tiêu phù hợp. Theo dõi sát sao sự thuyên chuyển TSCĐ

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

48


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

giữa các bộ phận để tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ một cách thích hợp
theo phương pháp đã chọn.
• Kế toán tiêu thụ: Ghi chép hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tình
hình tiêu thụ: doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN,… của công
ty. Theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng các khoản nợ phải trả, các khoản
thu để phân tích tình hình tiêu thụ.
• Kế toán hàng tồn kho: Quản lý ghi chép về số lượng, giá trị hàng xuất nhập
của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời phải kiểm kê theo phương pháp đã chọn.
• Kế toán tiền lương:Tổ chức kiểm tra, ghi chép số lượng lao động, thời gian
lao động, khối lượng công việc, kết quả lao động của từng người, tính tiền lương,
BHXH phải trả cho từng người đúng theo chế độ quy định, tính toán chính xác chi
phí tiền lương phân bổ cho từng đối tượng hạch toán chi phí, lập báo cáo về lao
động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCD, BHTN. Phân tích tình hình lao động tình
hình thực hiện quỹ lương.
• Thủ quỹ: Cùng với kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán theo dõi

tình hình thu chi bằng tiền mặt , kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
• Thủ kho:Phản ánh kịp thời số lượng hàng hóa nhập kho và xuất bán trong kỳ.
Kiểm soát lượng hàng Tồn – Nhập – Xuất trong kỳ.
• Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý công ty:
• Để tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý trình độ của các cán bộ kế
toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Với hình
thức này thì toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty.
• Bộ máy kế toán công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác
kế toán trong phạm vi toàn đơn vị, giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh
tế, đưa ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ kinh doanh đạt hiệu quả.
3.4.1.2Hình thưc kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và sử dụng
phần mềm kế toán ACsoft. Do là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
VLXD, nên việc áp dụng phần mềm kế toán là một yêu cầu tất yếu. Vì vậy mà công
tác kế toán của công ty hầu hết được thực hiện trên máy vi tính. Nó góp phần giảm
bớt khối lượng công việc kế toán của công ty, nâng cao hiệu quả trong công việc và
tiết kiệm chi phí.
ACsoftlà một phần mềm kế toán có tính hữu dụng cao ở Việt Nam hiện nay.
Nó được thiết kế cho hệ thống nhiều người dùng và có tính bảo mật cao. Cho phép
phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng của từng nhân viên. ACsoft
được thiết kế theo hệ thống mở cho phép người dùng lựa chọn, khai báo tham số

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

49


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất


Luận Văn Tốt Nghiệp

phù hợp với điều kiện đặc thù của từng doanh nghiệp, hệ thống sổ sách báo cáo
phong phú. ACsoft đáp ứng yêu cầu phức tạp về quản lý tài sản, nguồn vốn, công
nợ phải thu, phải trả theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện bút toán kết
chuyển, phân bổ vào cuối kỳ, lên báo cáo tài chính theo quy định, lên sổ tổng hợp,
sổ chi tiết, sổ tài khoản…
Màn hình chương trình:

Chứng từ kế toán

Sổ kế toán

* Ghi chú :
- Nhập số liệu hàng ngày
- In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

- Sổ tổng hợp
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN ACsoft

- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp
- Báo cáo kế toán
chứng từ kế toán
Máy vi tính

quản trị
3.4.1.3. Hệ thống
khoản và báo cáo công ty sử dụng
cùngtài
loại
• Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Căn cứ vào điều kiện kinh doanh, quy mô, lĩnh vực hoạt động, trên cơ sở hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, công ty đã lựa chọn những tài khoản thích
hợp để vận dụng trong công tác kế toán. Công ty sử dụng 9 loại TK trong bảng,
trong đó:
- Các TK loại 1,2 là TK phản ánh tài sản
- Các TK loại 3,4 là TK phản ánh nguồn vốn

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

50


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Các TK loại 5,6,7,8,9 là TK phản ánh quá trình kinh doanh
• Hệ thống báo cáo công ty sử dụng
Hệ thống báo cáo tài chình của công ty được thành lập theo quyết định 48/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Việc lập báo cáo này thuộc
trách nhiệm của kế toán tổng hợp, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và báo
cáo lên cấp trên

Cuối mỗi kỳ kế toán, dựa trên việc tổng hợp các số liệu, chứng từ, sổ chi tiết
từ kế toán các phần hành, kế toán tổng hợp lập báo cáo này. Hệ thống báo cáo tài
chính đó gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Ngoài các báo cáo bắt buộc theo quy định của chế độ, doanh nghiệp còn lập
một số báo cáo nội bộ doanh nghiệp, lập theo định kỳ hàng tháng bao gồm:
- Báo cáo công nợ phải thu, phải trả
- Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
- Báo cáo tình hình số dư tiền vay, tiền gửi…
3.4.1.4 Các quy định liên quan khác:
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
48/QĐ – BTC và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành kèm
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện đi kèm
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N năm
dương lịch
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: VNĐ. Nguyên tắc chuyển
đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỉ gía thực tế do Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền
- Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ và các khoản khác tại thời điểm báo cáo nếu:
- Có thời hạn thu hồi thanh toán dưới một năm ( hoặc trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh) được phân loại là tài sản ngắn hạn.
-Có thời hạn thu hồi thanh toán trên một năm ( hoặc trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh) được phân loại là tài sản dài hạn.


SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

51


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử
dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn, giá trị
còn lạị Nguyên giá tài sản cố định bao gồm gía mua, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu
có) và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng. Cơ sở để
tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng hữu ích ước tính.Thời gian
khấu hao được tính phù hợp với thời gian quy định tại quyết định số 2006/2003/QĐ
- BTC của Bộ tài chính. Thời gian khấu hao được tính như sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc
10 năm – 25 năm
- Máy móc, thiết bị
3 năm – 12 năm
- Phương tiện vận tải
6 năm – 10 năm
- Thiết bị dụng cụ quản lý
3 năm – 10 năm

3.4.1.5 Tổ chức vận dụng chứng từ, sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các loại sổ mà công ty sử dụng:
- Sổ nhật ký chung: ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
hạch toán theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.(Mẫu số S03aDNN, ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
- Sổ chi tiết các tài khoản: mở chi tiết cho từng tài khoản (Mẫu S38-DN, ban
hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Sổ cái: được mở cho từng tài khoản cụ thể để thuận tiện cho việc ghi chép
các nghiệp vụ và tiện theo dõi tình hình kinh doanh của công ty.(Mẫu S03b – DNN,
ban hành theo QĐ số 48/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC).
Trình tự ghi sổ
3.4.2. Tình hình thực hiện các phần hành kế toán tại Công Ty CPTM Và kinh
doanh VLXD Minh Đức.
3.4.2.1 Hạch toán vốn bằng tiền
a, Ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan
hệ thanh toán.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

52


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp


Vồn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công
ty.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy thanh
toán tiền kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán trưởng kiểm
duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quĩ để ghi tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền
thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào phiếu thu.
- Khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi
phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của Giám đốc công ty. Căn cứ
vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển cho kế
toán tiền mặt để ghi sổ.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ.
Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp
viết làm 3 liên.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ của
Ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và lập các chứng từ ghi sổ sau đó vào
các sổ kế toán có liên quan.
b,Hạch toán tiền mặt tại quỹ.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, tiền mặt luôn được xem là một trong
những loại loại vốn lưu động đóng vai trò quan trọng nhất. Nó là loại vốn lưu động
dễ gây thất thoát, sai xót... nếu không có biện pháp việc quản lý chặt chẽ. Để tránh
thất thoát hoặc nhầm lẫn trong việc hạch toán tiền mặt, tiền của công ty được tập
trung tại quỹ.
Đơn vị tiền sử dụng tại công ty là : VND
Mọi khoản thu chi bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ thực hiện. Thủ
quỹ chỉ được thu chi tiền mặt khi có các chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ
ký của kế toán trưởng và Giám đốc.
 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ sử dụng gồm: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề

nghị thanh toán, biên lai thu tiền…
+ Sổ sách sử dụng gồm: sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ cái TK111.
 Quy trình luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền mặt

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

53


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 3-1: Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
(Phiếu thu, phiếu chi, giấy
(Phiếu thu, phiếu chi, giấy
đề nghị tạm ứng...)
đề nghị tạm ứng...)

Nhập dữ liệu vào
Nhập dữ liệu vào
phần mềm
phần mềm

Sổ quỹ tiền
Sổ quỹ tiền

mặt
mặt

- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký chi tiền

Sổ NKC
Sổ NKC

Sổ cái TK
Sổ cái TK
111
111

Báo cáo tài
Báo cáo tài
chính
chính

c, Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi,
chứng từ sử dụng để ghi sổ kế toán là các giấy báo có, giấy báo nợ hoặc các bản sao
kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc.
 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
+ Chứng từ sử dụng gồm: giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiện chi, uỷ nhiệm
thu, séc chuyển khoản.
+ Sổ sách sử dụng gồm :sổ theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký
chung , sổ cái tài khoản 112.

 Quy trình luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền gửi ngân hàng

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

54


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 3-2: Quy trình ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
(GBN, GBC, Ủy nhiệm thu,
(GBN, GBC, Ủy nhiệm thu,
Ủy nhiệm chi)
Ủy nhiệm chi)
Nhập dữ liệu vào
Nhập dữ liệu vào
phần mềm
phần mềm

Sổ tiền gửi
Sổ tiền gửi
ngân hàng
ngân hàng


Sổ chi tiết
Sổ chi tiết
TGNH
TGNH

Sổ NKC
Sổ NKC

Sổ cái TK
Sổ cái TK
112
112

Báo cáo
Báo cáo
tài chính
tài chính

3.4.2.2Hạch toán tài sản cố định (TSCĐ)
a, Đặc điểm và nhiệm vụ của tài sản cố định
• Đặc điểm: Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện những chức năng nhất định, có đủ tiêu chuẩn về nguyên giá (>10 triệu
đồng), về thời gian sử dụng (>1 năm) và các quy định khác về TSCĐ. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
• Nhiệm vụ của TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hầu
như không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Khi tham gia vào sản xuất kinh
doanh, TSCĐ tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất

lượng sản phẩm.
b, Phân loại và đánh giá tài sản cố định
• Phân loại tài sản cố định:đặc thù của công ty là buôn bán hàng hóa vì vậy
TSCĐ của công ty không nhiều như phương tiện vận tải, nhìn chung biến động về
TSCĐ trong năm của công ty tương đối ít.
• Đánh giá tài sản cố định: Việc đánh giá TSCĐ ở công ty có ý nghĩa hết sức

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

55


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp

quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và
trích khấu hao TSCĐ.
• Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:Ở công ty thì tài sản được hình thành do
mua sắm mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc
chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị
còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ :

Nguyên giá
TSCĐ

=


Giá mua trên hóa
đơn
(không có VAT)

+

Chi phí vận
chuyển,
lắp đặt (nếu có)

+

Số khấu hao lũy
kế

-Đánh giá theo giá trị còn lại :

Giá trị còn
lại
của TSCĐ

=

Nguyên giá
TSCĐ

c, Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ tại công ty
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, công ty sử dụng
hình thức sổ Nhật ký chung.

Theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ
sau
 Kế toán tăng TSCĐ
• Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu chi (hoặc Giấy báo Nợ).
- Phiếu nhập kho.
- Biên bản kiểm nghiệm và bàn giao thiết bị.
• Tài khoản sử dụng:
TK 211: tài khoản này để phản ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của Doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
TK 211 có chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 2111: Tài sản cố định hữu hình
TK 2112: Tài sản cố định thuê tài chính
TK 2113: Tài sản cố định vô hình
• Trình tự kế toán:
Căn cứ vào chứng từ và biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ kế toán kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, sau đó ghi vào các sổ chi tiết:
+ Sổ đăng ký TSCĐ.

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

56


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp


+ Bảng kê chứng từ tăng (giảm) TSCĐ.
+ Bảng trích khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình hình thành TSCĐ mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp đầy
đủ theo hóa đơn và ghi đầy đủ vào các thủ tục giấy tờ. Kế toán căn cứ vào các
chứng từ đó để ghi tăng nguyên giá
 Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ giảm có thể do thanh lý, nhượng bán, đem đi gốp vốn, do thiếu mất
hoặc do trả lại cho các bên góp vốn…. Khi có TSCĐ giảm thì kế toán căn cứ vào
các chứng từ ghi giảm TSCĐ như: quyết định điều động , quyết định của hội đồng
thanh lý TSCĐ, các biên bản, hóa đơn và các chứng từ liên quan để ghi giảm tài sản
trên sổ chi tiết TSCĐ.
Trường hợp ghi giảm TSCĐ: tại công ty CP Thương Mại và Kinh Doanh Vật
Liệu Xây Dựng Minh Đức trường hợp ghi giảm TSCĐ chủ yếu là do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ
d, Kế toán khấu hao TSCĐ
- Khái niệm và phương pháp tính:Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán
phần giá trị hao mòn TSCĐ để chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Vịêc trích
khấu hao TSCĐ của công ty được tính và trích theo tháng, được thực hiện theo
đúng quy định chung là: TSCĐ tăng (hoặc giảm) thì trích khấu hao (hoặc thôi
không trích khấu hao), những TSCĐ đã khấu hao hết thì thôi không trích khấu hao
nữa nhưng có thể vẫn còn tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công ty hiện nay đang áp dụng phương pháp trích khấu hao đều theo thời gian
(theoThông tư số 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2010 của
Bộ tài chính).
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên
bản CĐKT theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
+ Mức khấu hao năm của TSCĐ được tính:


Mức trích KH
năm

=

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng

+ Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo tháng:

Mức trích
khấu hao tháng

=

Mức trích khấu hao năm

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

12

Page

57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận Văn Tốt Nghiệp


Số khấu hao tăng, giảm trong tháng căn cứ vào sự tăng, giảm của TSCĐ..
- Phương pháp trích khấu hao.
Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Số khấu hao
Số KH
Số KH của
Số KH của
phải trích tháng
= đã trích trong
- TSCĐ tăng
TSCĐ giảm
này
tháng trước
trong tháng
trong tháng
Đối tượng để tính khấu hao của công ty là bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp. Khi có biến động tăng giảm về TSCĐ trong tháng kế toán lập danh
sách TSCĐ với thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao tương ứng nộp lên cục quản lý
và sử dụng vốn nếu được chấp nhận thì đó sẽ là căn cứ để tính khấu hao.
Trình tự luân chuyển chứng từ: Cuối mỗi tháng kế toán TSCĐ sẽ thực hiện
tính khấu hao cho những TSCĐ đang được sử dụng tại công ty cho từng bộ phận sử
dụng liên quan. Lập bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ. Sau đó kế toán căn cứ
vào số khấu hao đã trích lập để nhập vào phần mềm. Lên các sổ kế toán liên quan:
Sổ NKC, Sổ Cái TK 214.
Sơ đồ 3-3: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
(HĐ GTGT, Biên bản bàn
(HĐ GTGT, Biên bản bàn

giao TSCĐ, Biên bản thanh
giao TSCĐ, Biên bản thanh
lý, nhượng bán TSCĐ...)
lý, nhượng bán TSCĐ...)

Nhập dữ liệu vào
Nhập dữ liệu vào
phần mềm
phần mềm

Thẻ
Thẻ
TSCĐ
TSCĐ

Sổ theo dõi
Sổ theo dõi
TSCĐ
TSCĐ

Bảng tính và phân bổ
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
khấu hao TSCĐ

Sổ NKC
Sổ NKC

Sổ cái TK 211,
Sổ cái TK 211,

TK 214
TK 214

Báo cáo tài
Báo cáo tài
chính
chính

SV: Bùi Thị H ường - L ớp KTC –K55

Page

58


×