Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 118 trang )

Header Page
1 of
134.Tài chính
Học
viện

i

Luận văn tốt nghiêp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Phương Thảo

SV:
Thị Phương Thảo
Footer Page
1 ofNguyễn
134.

Lớp: CQ48/51.02


Header Page


2 of
134.Tài chính
Học
viện

ii

Luận văn tốt nghiêp

MỤC LỤC

SV:
Thị Phương Thảo
Footer Page
2 ofNguyễn
134.

Lớp: CQ48/51.02


Header Page
3 of
134.Tài chính
Học
viện

iii

Luận văn tốt nghiêp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

CCDC

:

Công cụ dụng cụ

CP

:

Chi phí

DT

:

Doanh thu

GTGT

:

Giá trị gia tăng


GVHB

:

Giá vốn hàng bán

KQKD

:

Kết quả kinh doanh

NTP

:

Nửa thành phẩm

QLDN

:

Quản lý doanh nghiệp

SCT

:

Sổ chi tiết


SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TK

:

Tài khoản

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định


XM

:

Xi măng

SV:
Thị Phương Thảo
Footer Page
3 ofNguyễn
134.

Lớp: CQ48/51.02


Header Page
4 of
134.Tài chính
Học
viện

iv

Luận văn tốt nghiêp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV:
Thị Phương Thảo

Footer Page
4 ofNguyễn
134.

Lớp: CQ48/51.02


Header Page
5 of
134.Tài chính
Học
viện

v

Luận văn tốt nghiêp

DANH MỤC HÌNH

SV:
Thị Phương Thảo
Footer Page
5 ofNguyễn
134.

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính


6

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 6 of 134.

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về

cả chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản
xuất. Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (KQKD) là vấn
đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Theo đó, các doanh nghiệp đều đƣợc bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp
lý. Để có thể cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có phƣơng án kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Một trong những chiến lƣợc mũi
nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối
cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh.
Với tƣ cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi, ghi
chép đầy đủ và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp
lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng liên quan đánh giá đúng
đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định phù hợp. Hiệu
quả nhất phải kể đến công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD. Đây là phần
hành chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và góp phần phục vụ đắc
lực cho hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp.

Sau một thời gian ngắn thực tập ở công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải
Phòng, đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán tài chính cùng sự
chỉ dẫn của thầy giáo TS. Lƣu Đức Tuyên và những kiến thức đã đƣợc học ở
trƣờng, em nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD đối với hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, em
đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng”.

Footer Page
6 of
134.
SV:
Nguyễn
Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 7 of 134.

2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.

Mục đích nghiên cứu:

Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán hàng và

xác định KQKD, đƣa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt đƣợc
và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định KQKD, từ đó đƣa ra
những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
KQKD ở Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng.
3.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng trong tháng 1 năm
2014.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành theo các bƣớc:
- Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet về công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD.
- Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty nhƣ báo phiếu
thu- chi, phiếu nhập kho – xuất kho, hóa đơn bán hàng – mua hàng, sổ cái,
sổ chi tiết các TK liên quan đến phần hành kế toán nghiên cứu.
- Dùng phƣơng pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có đƣợc để
đƣa ra kết quả nghiên cứu.

5.

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải
Phòng.
Footer Page
7 of
134.
SV:
Nguyễn
Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 8 of 134.

Do phạm vi của đề tài tƣơng đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và
thời gian tiếp xúc với công việc chƣa đƣợc nhiều nên mặc dù đã cố gắng nhƣng
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ

bảo tận tình của thầy giáo TS.Lƣu Đức Tuyên và các anh chị trong phòng tài
chính kế toán của công ty để luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page
8 of
134.
SV:
Nguyễn
Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 9 of 134.

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1. Một số nôi dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Quá trình bán hàng

Trong nền kinh thế định hƣớng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trƣờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện đƣợc giá trị của sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt
động bán hàng.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng
hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Để thực hiện đƣợc quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải phát sinh các
khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dƣới hình thức các khoản tiền đã
chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn
chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu đƣợc các khoản doanh thu, thu
nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đƣợc trong kỳ phát sinh từ các
hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nhƣ vậy, quá trình bán hàng của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
- Về đối tƣợng phục vụ: Ngƣời tiêu dùng, bao gồm cá nhân, các đơn vị sản
xuất, đơn vị kinh doanh và các cơ quan tổ chức xã hội.

Footer Page
9 of
134.
SV:
Nguyễn
Thị Phương Thảo

Lớp: CQ48/51.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

10

Header Page 10 of 134.

- Về phƣơng thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ hàng hóa, đại lý, ký gửi, bán
trả châm, trả góp.
- Về mặt hành vi: Quá trình bán hàng đƣợc xem là sự trao đổi mua bán có
thỏa thuận. Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Quyền sở hữu hàng hoá sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Khi kết
thúc quá trình doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hàng. Đây là căn cứ để xác định KQKD.
1.1.1.2. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh (KQKD) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thƣờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm), biểu hiện bằng một số tiền lãi hoặc lỗ.
KQKD của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông
thƣờng và kết quả hoạt động khác.
 KQKD thông thƣờng của doanh nghiệp là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính.
- KQKD từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo công
thức:

KQKD từ hoạt

động bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Giá vốn

Tổng DT thuần
=

về bán hàng và
cung cấp dịch

Footer Page
10 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

vụ

của hàng
-

xuất đã
bán và CP

-

CPBH và
CPQLDN

thuế TNDN


Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

11

Header Page 11 of 134.

Trong đó:
DT thuần về bán
hàng và cung cấp

Các khoản giảm

Tổng DT về bán
hàng và cung cấp

=

dịch vụ

-

trừ DT

dịch vụ


- DT về hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng DT thuần về tài chính và
CP tài chính.
Kết quả từ hoạt
động tài chính

Tổng DT thuần về

=

-

hoạt động tài chính

CP hoạt động tài
chính

 Kết quả hoạt động khác là kết quả đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.1.2. Vai trò của quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý đối với bán hàng và

xác định kết quả kinh doanh
Vai trò của bán hàng
Quá trình bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu thực hiện không tốt khâu bán hàng thì mọi cố gắng của doanh nghiệp
trong các giai đoạn trƣớc đều trở thành vô nghĩa. Quá trình bán hàng sẽ quyết định
đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để tái sản xuất ở doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý đối với bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xuất phát từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy chúng ta cần quản lý công tác
bán hàng của doanh nghiệp nhƣ sau:
- Doanh nghiệp phải theo dõi các sản phẩm cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Để từ đó có kế hoạch bảo quản và tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp.
- Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích tình hình thị trƣờng để có
những chiến lƣợc marketing phù hợp.
Footer Page
11 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 12 of 134.


- Luôn tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng. Ngoài ra để thu hút khách hàng thì
DN cũng không ngừng cải tiến sản phẩm của mình.
- Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các
đơn vị khách hàng để có những chiến lƣợc thu tiền hàng kịp thời.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý về bán hàng, xác định kết quả và phân
phối kết quả của các hoạt động, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kì hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
Footer Page
12 Nguyễn

of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 13 of 134.

- DT bán hàng
- DT cung cấp dịch vụ
- DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đƣợc chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng đƣợc xác định khác nhau tùy theo doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp nào. Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

c. Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
d. Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
e. Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thu, chi
Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (Mẫu 02- GTGT- 3LL)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL). Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Footer Page
13 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 14 of 134.

Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL)

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí (04 HDL-3LL)
Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, kí gửi (01-BH)
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng.
Tài khoản kế toán:
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động
SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ. TK 511 không có số dƣ cuối kỳ và có 5 TK
cấp 2:
- TK 5111: DT bán hàng hóa.
- TK 5112: DT bán thành phẩm
- TK 5113: DT cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: DT kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512 - Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. TK 512 không có số dƣ cuối kỳ và có
3 TK cấp 2:
- TK 5121: DT bán hàng hóa.
- TK 5122: DT bán thành phẩm.
- TK 5123: DT cung cấp dịch vụ.
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc. TK 3331 có 2 tài khoản
cấp 3:
- TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Footer Page
14 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo

SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

15

Header Page 15 of 134.

- TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Trình tự kế toán
Biểu 1.1: Trình tự kế toán DT bán hàng
TK 111, 112, 131..

TK 511

TK911
(5)

TK333(2,3)

(2)
(1a)

TK 521,5211, 5213

TK 3387

TK 6421

(4)

TK 3331

(1c)

(1b)

(3)

Chú thích:
(1a) Doanh thu bán hàng phát sinh (chƣa có thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, có thuế GTGT đối với doanh nghiệp
nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không phải nộp thuế)
(1b) Hoa hồng cho khách hàng
(1c) Thuế GTGT đƣợc khấu trừ đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng
pháp khấu trừ
(2) Kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(3) Chiết khấu thƣơng mại,hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
(4) Kết chuyển chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả laị và giảm giá hàng bán
(5) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
Footer Page
15 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:


Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 16 of 134.

1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho
ngƣời mua hàng đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu nên các khoản giảm trừ doanh thu là
cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định KQKD trong kỳ của doanh nghiệp.
Các khoản đƣợc phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, nhƣ hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên

mua hàng trong trƣờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế: Thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (mẫu 02- GTGT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
Footer Page
16 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 17 of 134.

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng..)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản kế toán
TK 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số chiết khấu thƣơng mại mà DN

đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng,
dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản chiết khấu thƣơng mại. TK 521 không có số dƣ cuối kỳ và có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 : Chiết khấu hàng hóa
- TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm
- TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của DN. Tài khoản 531 không có số dƣ cuối
kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Tài khoản 532
không có số dƣ cuối kỳ
Và các tài khoản TK 3331, 3332, 3333, 111, 112, 131,...

Footer Page
17 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

18

Header Page 18 of 134.


Trình tự kế toán
Biểu 1.2. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ DT
TK 111, 112, 131, 141

TK 521

Chiết khấu thƣơng mại

TK 511, 512

K/c khoản chiết khấu
thƣơng mại

TK 3331
Thuế
Hàng bán bị trả lại

TK 531
K/c khoản hàng bán
bị trả lại

TK 3331
Thuế

TK 532
K/c khoản giảm giá
hàng bán

Giảm giá hàng bán
Thuế


TK 3331
TK 632
GVBH trả lại

TK 155

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Khái niệm giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ sở để
tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có bốn phƣơng pháp xác định trị
giá vốn của hàng xuất bán:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân (Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ):

Footer Page
18 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp


19

Header Page 19 of 134.

Theo phƣơng pháp này, trong tháng hàng xuất kho chƣa đƣợc ghi giá vốn
vào sổ. Đến cuối tháng, sau khi đã tính toán mới tiến hành ghi sổ. Giá hàng hóa
xuất kho đƣợc tính trên cơ sở giá bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Công thức tính:
Trị giá vốn
thực tế hàng

Số lƣợng
=

hoá xuất kho

hàng hoá
xuất kho

Đơn giá
x

bình quân
gia quyền

Trong đó:
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá


+

Trị giá vốn hàng
nhập trong kỳ

=
Số lƣợng hàng
tồn đầu kỳ

+

Số lƣợng hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân thƣờng đƣợc tính cho từng loại hàng hoá. Đơn giá bình
quân có thể xác định cho cả kỳ đƣợc gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá
bình quân cố định. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đƣợc gọi
là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phƣơng pháp này giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào đơn giá
thực tế của từng lô hàng từng lần nhập, tức là xuất lô nào thì tính giá trị của lô đó.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá.
 Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO):
Theo phƣơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trƣớc thì xuất kho
trƣớc và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó. Phƣơng pháp thích hợp cho từng
trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hƣớng giảm.
 Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO):

Footer Page

19 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

20

Header Page 20 of 134.

Theo phƣơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất trƣớc và
lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính. Thích hợp trong trƣờng hợp lạm
phát.
Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, hóa đơn bán hàng thông thƣờng – Hóa đơn GTGT, bảng kê
bán lẻ hàng hóa,biên bản xử lý hàng thiếu hụt, SCT bán hàng.
Tài khoản kế toán
TK 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã
bán (đƣợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) trong kỳ.
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nhƣ TK 156, TK 157, TK
611, TK 911,...
Trình tự kế toán
Biểu 1.3a: Trình tự KT giá vốn hàng xuất bán theo phƣơng pháp kiểm
kê thƣờng xuyên
TK 1561,331


TK 632

Giá trị hàng bán trong kỳ

TK 1561

Giá trị hàng bán bị trả lại

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 1562
Phân bổ chi phí mua hàng

TK 1562
Chi phí mua hàng của
Hàng bán bị trả lại
TK 911
Kết chuyển giá vốn để
xác định kết quả

Footer Page
20 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

21

Header Page 21 of 134.

Biểu 1.3b: Trình tự KT giá vốn hàng xuất bán theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ
TK 1561,157

TK 611

TK 632

K/c trị giá hàng

K/c trị giá vốn

tồn đầu kỳ

hàng bán trong kỳ

TK 1562

TK 157

K/c chi phí thu mua


K/c trị giá hàng gửi

hàng đầu kỳ

bán cuối kỳ

TK 331,111

TK 1561,1562

Trị giá hàng mua,chi

K/c trị giá hàng, chi

phí mua hàng trong kỳ

phí mua hàng cuối kỳ

Theo phƣơng pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hoá tồn kho
và xác định giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Trị giá
vốn hàng
bán
1.2.3.

Trị giá hàng
=

tồn kho, gửi
bán đầu kỳ


Trị giá hàng
+

mua vào
trong kỳ

Trị giá hàng
-

tồn kho, gửi
bán cuối kỳ

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN

1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chủ yếu
sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lƣơng phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên, đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lƣơng.
Footer Page
21 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02



Học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 22 of 134.

- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lƣờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhƣ nhà kho, cửa hàng, phƣơng tiện vận chuyển,
bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ nhƣ:: chi phí thuê
tài sản, kho, bến bãi, bốc dỡ vận chuyển, chi phí điện nƣớc...
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí
kể trên nhƣ: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm, hàng hóa...
Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng chấm công.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT hay hoá đơn đặc thù.
- Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ.

- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
Tài khoản kế toán
TK 641 – Chi phí bán hàng đƣợc sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định KQKD. TK 641 này không có số
dƣ và có 7 TK cấp 2
- TK 6411: CP nhân viên.
- TK 6412: Chí phí vật liệu, bao bì
Footer Page
22 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 23 of 134.

- TK 6413: CP dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414: CP khấu hao TSCĐ.
- TK 6415: CP bảo hành.
- TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: CP bằng tiền khác
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là toàn bộ các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý SXKD, quản lý hành chính, và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí QLDN bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lƣơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ
quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ... dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nhƣ văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện
truyền dẫn...
- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế môn bài... và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Footer Page
23 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính


24

Luận văn tốt nghiêp

Header Page 24 of 134.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ chung toàn doanh nghiệp nhƣ: tiền điện, nƣớc, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần; chi phí trả
cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên nhƣ chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác.
Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán tiền lƣơng
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá tri gia tăng
- Bảng kê nộp thuế
- Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng
Tài khoản kế toán
TK 642 –Chi phí QLDN đƣợc sử dụng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp. TK 642 này không có số dƣ và có 8 TK cấp 2
- TK 6421: CP nhân viên quản lý.
- TK 6422: CP vật liệu quản lý.
- TK 6423: CP đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: CP khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.

- TK 6426: CP dự phòng.
- TK 6427: CP dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: CP bằng tiền khác.

Footer Page
24 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiêp

25

Header Page 25 of 134.

Trình tự kế toán
Biểu 1.4 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
TK 334, 338…

TK 641, 642
(1) Chi phí về nhân

TK 152, 153, 142,…

TK 111, 152,..


(7) Các khoản giảm

viên BH, QLDN

chi phí BH, QLDN

(2) Chi phí về NVL, CCDC
TK 911

cho BH, QLDN
TK 214
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ

(8) Kết chuyển để xác
định kết quả hoạt
động SXKD

dùng cho BH, QLDN
TK 333
(4) Thuế, phí phải nộp
Nhà nƣớc

TK 139

(5) Trích dự phòng nợ
phải thu khó đòi
TK 331, 111

TK 133


(6) Chi phí dịch vụ, chi
phí khác cho BH, QLDN

1.2.4. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu đƣợc từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Chứng từ kế toán
Footer Page
25 Nguyễn
of 134. Thị Phương Thảo
SV:

Lớp: CQ48/51.02


×