Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 160 trang )

Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................5
MỞ ĐẦU............................................................................................................................6
1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất Sự cần
thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất...............................6
2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất...................8

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH................................................................................11
I. Tóm tắt Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội...................................................................11
1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................................... 11
a) Vị trí địa lý................................................................................................................................ 11
b) Địa hình, khí hậu..................................................................................................................... 12
c) Tiềm năng và nguồn lực.......................................................................................................... 14
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................................................. 15
a) Dân cư và lao động................................................................................................................. 15
b) Cơ sở hạ tầng......................................................................................................................... 17

II. Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn.............................................................21
1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.............21
a)1.1. Tổng hợp dữ liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của các cơ sở hóa
chất.............................................................................................................................................. 21
b)1.2. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ bao gồm các khu vực sản xuất, kinh doanh
lưu trữ hóa chất với khối lượng lớn.............................................................................................22
c)1.3. Thống kê tên và số lượng hóa chất trên địa bàn tỉnh, đặc tính hóa lý của các loại hóa chất
.................................................................................................................................................... 22
2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn trong thời gian qua trên cơ sở thông tin
thu thập............................................................................................................................................. 24
3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn..........................................................................25


KCN Tằng Loỏng – là khu vực tập trung nhiều nhà máy sản xuất hóa chất, phân bón,... các sự cố
về rò rỉ axit sunfuaric, axit photphoric............................................................................................... 25
KCN Đông Phố Mới với các loại hình sản xuất gas và kho chứa xăng dầu.....................................25
4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất........................26
a)4.1. Doanh nghiệp.................................................................................................................... 26
b)4.2. Cơ quan chức năng........................................................................................................... 27
4.2.1. Đánh giá năng lực ứng phó sự cố hóa chất của lực lượng CS Phòng cháy và chữa cháy tỉnh
Lào Cai............................................................................................................................................. 27
Hiện tại lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh Lào Cai chưa được trang bị các trang
thiết bị để ứng phó với các sự cố hóa chất. Chưa có các thiết bị bảo hộ cho CBCS khi tham gia xử
lý sự cố hóa chất.............................................................................................................................. 27
4.2.2. Đánh giá năng lực ứng phó sự cố hóa chất của Sở Tài nguyên và Môi trường.....................27

CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT.....................................29
I. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ.........................................................................................................29
1. Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh......................................................................................29

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

1


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
1.1. Nguyên tắc chung................................................................................................................. 29
1.2. Khuyến cáo trong việc sử dụng đất......................................................................................31
- Khuyến cáo:.............................................................................................................................. 37
1.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước..............................................................................37
1.3. Cơ chế phối hợp và trách nhiệm chung của các cơ quan quản lý tại địa phương................38
2. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất...........................................................47
2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức............................................................................................. 47

2.2. Nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh nghiệp.........................47

II. KẾ HOẠCH KIỂM TRA, GIÁM SÁT NGUỒN NGUY CƠ..................................................48
1. Kế hoạch kiểm tra......................................................................................................................... 48
1.1. Đối với hoạt động vận chuyển hóa chất...............................................................................48
1.2. Đối với các cơ sở LPG......................................................................................................... 49
1.3. Đối với các cơ sở sử dụng Amoniac.....................................................................................49
1.4. Với các cơ sở sử dụng, kinh doanh các loại hóa chất khác.................................................50

CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT.............................................51
I. Phân cấp các sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh...................................................51
1. Phân cấp sự cố hóa chất.............................................................................................................. 51
2. Phân cấp xung quanh các cơ sở hóa chất trên địa bàn tỉnh.........................................................52
3. Sơ đồ thông tin liên lạc................................................................................................................. 53

II. Cách phân vùng mức độ nguy hiểm xung quanh cơ sở hóa chất...............................53
1. Phân vùng theo giới hạn nồng độ tiếp xúc của con người (AEGL)...............................................53
2. Phân vùng theo nồng độ ngay lập tức nguy hiểm đến sức khỏe con người (IDLH).....................54
3. Phân vùng theo khả năng cháy, nổ và cường độ bức xạ nhiệt.....................................................54

III. Xây dựng kịch bản, phân vùng nguy hiểm và phương án ứng phó...........................55
1. Xây dựng kịch bản xảy ra sự cố đối với Amoniac tại Công ty DAP số 2.......................................55
1.1. Mô tả chung.......................................................................................................................... 55
Vị trí địa lý công ty: Nhà máy DAP số 2 nằm trong khu công nghiệp Tằng Loỏng. Khoảng cách từ
cụm công nghiệp Tằng Loỏng đến trung tâm huyện Bảo Thắng theo tỉnh lộ 151 là 18km, đến
thành phố Lào Cai là 38 km. Khoảng cách đến cụm dân cưu gần nhất là 1 km..........................55
1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến sự cố.....................................................................................55
1.3. Xây dựng và dự báo các kịch bản rò rỉ khi nạp amoniac vào bình cầu.................................56
1.4. Các kịch bản rò rỉ tại bình cầu..............................................................................................56
1.5. Kịch bản xấu nhất................................................................................................................. 57

1.6. Xác định vùng ảnh hưởng xung quanh cơ sở khi xảy ra sự phát thải Amoniac....................58
1.7. Phương án ứng phó............................................................................................................. 60
2. Kịch bản xảy ra sự cố đối với khí Clo tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Lào Cai....64
2.1. Thông tin chung.................................................................................................................... 64
2.2. Các kịch bản rò rỉ đối với loại bình chứa 40 kg.....................................................................65
2.3. Các kịch bản rò rỉ đối với loại bình chứa 400 kg...................................................................66
2.4. Các kịch bản rò rỉ đối với loại bình chứa 800 kg...................................................................66
2.5. Xác định vùng ảnh hưởng xung quanh cơ sở khi xảy ra sự phát thải khí Clo......................67
2.6. Phương án ứng phó............................................................................................................. 68
3. Kịch bản nổ kho chứa VLNCN tại Công ty VLNCN-kho Lào Cai..................................................72
3.1. Mô tả chung:......................................................................................................................... 72
3.2. Đánh giá tác động của sự cố nổ kho chứa VLNCN Lào Cai qua thống kê hậu quả các sự cố
đã xảy ra...................................................................................................................................... 73
4. Kịch bản trong trường hợp xảy ra cháy, nổ kho xăng dầusự cố với LPG.....................................76
5. Kịch bản xảy ra sự cố đối với phốt pho vàng................................................................................80
5.1. Nguyên nhân........................................................................................................................ 80
5.2. Đánh giá tác động................................................................................................................. 81

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

2


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
5.3. Phương án ứng phó............................................................................................................. 84
56. Kịch bản cháy kho lưu huỳnh..................................................................................................... 89
7. Kịch bản vỡ bồn chứa axit clohydric tại Công ty Cổ phần hóa chất Đức Giang Lào Cai..............96
7.1. Xác định phạm vi tác động................................................................................................... 96
7.2 .Phương án ứng phó............................................................................................................. 98
8. Kịch bản xảy ra sự cố trong sản xuất PCl3, PCl5......................................................................100

8.1. Phạm vi tác động................................................................................................................ 100
8.2 .Phương án ứng phó........................................................................................................... 100
9. Kịch bản xảy ra sự cố đối với axit photphoric, axit sunfuric........................................................102
10. Kịch bản xảy ra sự cố trong sản xuất sử dụng oxy lỏng (LO2).................................................103
611. Kịch bản rò rỉ hóa chất trên đường vận chuyển......................................................................107

IIIV. Kế hoạch nâng cao năng lực ứng phó sự cố hóa chất............................................110
1. Giải pháp nâng cao năng lực con người trong ứng phó sự cố hóa chất.....................................110
2. Giải pháp nâng cao năng lực trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất...........................................111
2.1. Trang thiết bị đối với lục lực lượng phòng cháy chữa cháy.................................................111
2.2. Trang thiết bị đối với Sở cCông Thương............................................................................112
2.23. Trang bị đối với lực lượng giám sát môi trường-Sở Tài nguyên và Môi trường................120
2.4. Trang bị đối với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lào Cai..............................................................122
2.5. Trang bị đối với Sở Nông nghiệp và PTNT.........................................................................122

CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................124
1. Tổ chức thực hiện....................................................................................................................... 124
2. Kiến nghị..................................................................................................................................... 124
2.1. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai............................................................................124
2.2. Kiến nghị các cơ quan quản lý cấp Bộ...............................................................................124

Phụ lụcPHỤ LỤC: Thông tin cơ sở và các tính chất của hóa chất.........................127

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

3


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân nhóm hóa chất nguy hiểm để xác định khu khoảng cách an toàn31
Bảng 2.2: Các đặc trưng của Carbonyl Sulphide.......................................................32
Bảng 2.3: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm cháy bề
mặt (pool fire hazard).....................................................................................................33
Bảng 2.4: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng cháy
(Flash- fire hazard).........................................................................................................33
Bảng 2.5: Khoảng cách cách ly đối với khí hóa lỏng dễ cháy có nguy hiểm bùng
cháy (Flash- fire hazard)................................................................................................33
Bảng 2.6: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng cách nén (Nguy
hiểm từ đám mây khí độc).............................................................................................34
Bảng 2.7: Khoảng cách cách ly đối với khí độc hóa lỏng bằng làm lạnh (Nguy
hiểm từ đám mây khí độc).............................................................................................35
Bảng 2.8: Khoảng cách cách ly đối với chất lỏng độc (Nguy hiểm từ đám mây khí
độc do hóa hơi)..............................................................................................................36
Bảng 3.1. Phân cấp tình huống sự cố hóa chất..........................................................52
Bảng 3.2: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của amoniac, trường
hợp sự cố xảy ra khi nạp amoniac...............................................................................56
Bảng 3.3: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của amoniac, trường
hợp sự cố xảy ra tại bình cầu.......................................................................................56
Bảng 3.4: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của clo, trường hợp rò
rỉ tại bình chứa loại 40 kg..............................................................................................65
Bảng 3.5: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của clo, trường hợp rò
rỉ tại bình chứa loại 400 kg............................................................................................66
Bảng 3.6: Kết quả tính toán vùng ảnh hưởng bởi độc tính của clo, trường hợp rò
rỉ tại bình chứa loại 800 kg............................................................................................66
Bảng 3.8: Khu vực cần cô lập và theo dõi giám sát khi xảy ra sự cố một số hóa
chất trên đường vận chuyển......................................................................................109

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai


4


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất

DANH MỤC HÌNH VẼ

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

5


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa chất luôn phát sinh ra các chất
thải ở dạng nước thải, khí thải, chất thải rắn. Nước thải của sản xuất hóa chất, đặc
biệt là của một số ngành sản xuất phân bón (trong đó có dây chuyền sản xuất a xít,
supe, phốt phát, hóa chất cơ bản như sản xuất xút, clo, phốt pho…) đều thải ra nước
thải thường là với khối lượng rất lớn và chứa nhiều thành phần độc hại, có hại đến
môi trường nước tiếp nhận. Khí thải ngành sản xuất công nghiệp hóa chất cũng là
nguồn thải khí thải chứa nhiều thành phần độc hại như NH 3, SO2 cùng với hoạt
động sản xuất hóa chất, các ngành công nghiệp khác có sử dụng hóa chất cũng phát
triển rất mạnh như công nghiệp dệt nhuộm, sản xuất giấy, gỗ, công nghiệp cơ khí…
nên nhu cầu sử dụng hóa chất tăng nhanh…. Điều này làm gia tăng các nguy cơ sảy
ra sự cố về hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động hóa chất nói chung luôn tiềm ẩn các nguy cơ đối với sức khỏe con

người do bản chất độc hại của chúng, trong môi trường sản xuất, kinh doanh hay sử
dụng thì người lao động luôn bị ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe do phải tiếp xúc
với chúng. Hóa chất có khả năng phát tán nhanh (các loại hóa chất, dung môi amôniăc, axít sunfuríc, và axit phốtphoric, kiềm, chlorine, formaldehide và
phenol…) nên rất dễ xâm nhập vào cơ thể người và để lại những hậu quả lâu dài
đối với sức khỏe con người và môi trường bởi khả năng tồn lưu lâu dài khó phân
hủy.
Về mặt công nghệ và thiết bị: Công nghệ sản xuất hóa chất tại một số đơn vị
trên địa bàn Tỉnh đã quá cũ và lạc hậu, một số cơ sở đã có các đầu tư cải tiến công
nghệ song chưa đồng bộ. Một số nhà máy sản xuất hóa chất mới được xây dựng có
công nghệ và thiết bị thế hệ mới nhưng về độ bền và chất lượng thiết bị qua một
thời gian sản xuất đã bộc lộ nhiều sai sót…. Nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa
chất trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý
hóa chất và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
đơn vị mình cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các sự cố hóa chất gây ảnh hưởng
đến môi trường và cuộc sống của của con người xung quanh khu vực sản xuất, kinh
doanh.Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh hóa chất thời gian qua cho thấy ở
nước ta các sự cố hóa chất xảy ra ngày càng tăng về số lượng các vụ việc và mức
độ thiệt hại ngày càng lớn. Có những vụ cháy nổ hóa chất đã thiêu rụi toàn bộ kho
tàng hóa chất, thậm chí nhiều vụ sự cố hóa chất đã gây thiệt hại về người.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

6


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
Với những tính chất nguy hiểm của hóa chất như trên nên hoạt động hóa
chất luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm vi
rộng đến sức khỏe con người, tải sản vật chất và môi trường. Để giảm thiểu những
tác động tiêu cực nói trên và thực hiện Luật hóa chất nhằm hệ thống hóa hoạt động
quản lý hóa chất, Chính phủ và Bộ Công thương đã ban hành các văn bản hướng

dẫn ví dụ như: Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, Thông tư số 28/2010/TT-BCT
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định cụ thể một số điều của
Luật Hoá chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá
chất….
Ngày 05 tháng 3 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 03/CTTTg về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại,
trong đó yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố cấp tỉnh.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp là bản Kế hoạch trong đó lên phương án
hành động bảo vệ có hiệu quả nhất để giảm thiểu ảnh hưởng đến người và tài sản
khi có sự cố xảy ra. Các hoạt động lập kế hoạch ứng phó bao gồm đánh giá phơi
nhiễm, yêu cầu trang thiết bị, diễn tập ứng phó, xây dựng các phương pháp để xác
định các khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi việc phát thải hóa chất nguy hiểm,
xác định vùng dân số có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất và phương án sơ tán người
và tài sản trong khu vực có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất.
Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng và để đảm bảo các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh chủ động trong việc phối hợp ứng cứu sự cố hóa chất lớn có nguy cơ xảy ra
trong tỉnh thì việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là hết
sức cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo an toàn trong công tác quản lý cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến hóa chất theo đúng quy định của
pháp luật.
Ngoài ra mục đích của việc ban hành Kế hoachhoạch, nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm. Để phòng ngừa có hiệu quả sự cố
hóa chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất an
toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường; đồng thời

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

7


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
nêu cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩaViệt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 được thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 40/2013/QH13 được thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2013.
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12 tháng
12 năm 2005;số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩaViệt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất;
- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011, sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về
Quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên
đường thuỷ nội địa;

- Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 Quy định danh
mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
- Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

8


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
- Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá chất, phân bón và vật
liệu nổ công nghiệp.
- Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010, quy định cụ thể
một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hóa chất;
- Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2013, quy định về Kế
hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công
nghiệp;
- Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 2 năm 2012, quy định về
Phân loại và ghi nhãn hóa chất;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
- Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công
Thương hướng dẫn về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
cấp tỉnh;
- Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công
Thương về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh;

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Qui phạm
an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa
cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1364 -79 Các chất độc hại. Phân loại và yêu
cầu chung về an toàn.
- Luật Hóa chất ngày 21/11/2007.
- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

9


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại.
- Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công
Thương hướng dẫn về việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
cấp tỉnh;
- Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương quy
định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07/10/2008 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN Hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư 97/2010/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công.
- Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2012.

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 tỉnh Lào Cai.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

10


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Tóm tắt Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý

Hình 1.1. Bản đồ hành chính Lào Cai

Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên
6.383,89 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64
tỉnh, thành phố cả nước). Là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông
Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với
203 km đường biên giới; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Hà
Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu.
Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh
(Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là “cửa ngõ”, “cầu nối” của Việt
Nam, các nước ASEAN với thị trường Vân Nam và miền Tây Nam Trung Quốc.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

11



Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
Với vị trí địa lý như vậy tạo cho Lào Cai có những lợi thế phát triển kinh tế-xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Lào Cai nằm trên trục kinh tế sông Hồng, có hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường sông nối liền cửa khẩu quốc tế Lào Cai với các cửa khầu quốc gia
Mường Khuơng, Bát Xát với các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh láng giềng
và với cả Trung Quốc.
Vị trí địa lý của Lào Cai là một trong những thuận lợi để phát triển kinh tế
cửa khẩu, giao lưu trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội cho việc phát triển
kinh tế – xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên của tỉnh.
Lào Cai bao gồm 1 thành phố trực thuộc, 8 huyện, 164 đơn vị cấp xã (12
phường, 9 thị trấn, 143 xã):
Thành phố Lào Cai (12 phường và 5 xã)
Huyện Bảo Thắng (3 thị trấn và 12 xã)
Huyện Bảo Yên (1 thị trấn và 17 xã)
Huyện Bát Xát (1 thị trấn và 22 xã)
Huyện Bắc Hà (1 thị trấn và 20 xã)
Huyện Mường Khương (1 thị trấn và 15 xã)
Huyện Sa Pa (1 thị trấn và 17 xã)
Huyện Si Ma Cai (13 xã)
Huyện Văn Bàn (1 thị trấn và 22 xã)
b) Địa hình, khí hậu
- Địa hình: Tỉnh Lào Cai đặc trưng là núi cao xen kẽ với đồi núi thấp, bị chia
cắt lớn, với phần thung lũng dọc sông Hồng và các tuyến đường bộ, đường sắt chạy
qua vùng trung tâm của tỉnh. Nhìn chung địa hình tỉnh phức tạp với phân tầng độ
cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy
Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra
các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy
Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo
ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.

Các huyện miền núi nằm bao quanh hành lang trung tâm này từ Đông - Bắc
sang Tây – Nam, gồm nhiều dãy núi và thung lũng nhỏ biệt lập, nơi có các cộng
đồng dân cư sinh sống. Những vùng có độ dốc trên 250 chiếm tới 80% diện tích đất
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

12


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
đai của tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ 80 m đến 3.143 m so
với mực nước biển tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất Việt Nam. Địa hình
vùng núi với các tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên một môi trường thiên nhiên
rất đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau (tiểu vùng).
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ
300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan
Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt nước biển, Tả
Giàng Phình: 3.090m.
Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam
Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ
cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít
hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng, là địa bàn thuận lợi cho sản
xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
Lào Cai còn có các cao nguyên cacxtơ thích hợp trồng các loại cây công
nghiệp, trồng rừng, chăn nuôi đại gia súc. Địa hình Lào Cai với nhiều loại theo các
độ cao khác nhau tạo điều kiện thuận lợi để bố trí một cơ cấu cây trồng đa dạng.
- Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục
địa, bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay
đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa:
mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 15 oC - 20oC, lượng mưa trung

bình từ 1.800mm đến 2.000mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 23 oC 29oC, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm.
Những dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam tạo thành những
bức tường thiên nhiên ngăn chặn gió bão. Vì thế ở Lào Cai ít bão và ít bị ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc. Những yếu tố khí hậu đó tạo thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và
phát triển du lịch.
- Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức
độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió
còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 24 0C; cao nhất
360C, thấp nhất 100C (có nơi dưới 00C như ở Sa Pa); Nhiệt độ trung bình nằm ở
vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng nào lên quá
200C).
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

13


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
Lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm. Lượng mưa trung bình năm
trên 1.700 mm, năm cao nhất ở Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp nhất ở thị xã Lào Cai
1.320 mm.
Độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao nhất là 90% và thấp nhất 75%. Thường
có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp.
c) Tiềm năng và nguồn lực
- Tài nguyên rừng: Rừng có 278.907 ha, chiếm 43,87% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó có 229.296,6 ha rừng tự nhiên và 49.604 ha rừng trồng. Thực vật
rừng rất phong phú cả về số lượng loài và tính điển hình của thực vật. Riêng tại khu
bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã phát hiện được 847 loài thực vật thuộc 164
họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý hiếm như Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh,

Nghiến,... Động vật rừng, theo các tài liệu nghiên cứu, Lào Cai có 442 loài chim,
thú, bò sát, ếch nhái, trong đó thú có 84 loài thuộc 28 họ, 9 bộ; chim có 251 loài
thuộc 41 họ, 14 bộ; bò sát có 73 loài thuộc 12 họ,...
Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sa Pa) với hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú
(có trên 2.000 loài thực vật, trên 400 loài chim, thú, bò sát, rất nhiều loài động, thực
vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng quỹ gen thực vật quý hiếm chiếm 50% số loài
thực vật quý hiếm của Việt Nam).
- Tài nguyên nước: Hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên
địa bàn tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy bắt
nguồn Trung Quốc và hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ. Đây là điều kiện thuận lợi
cho Lào Cai phát triển các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Trên địa bàn tỉnh có
bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 400C và nguồn nước siêu
nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng. Theo các tài liệu điều tra,
trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 40 oC
và nguồn nước siêu nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng.
- Tài nguyên đất: Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng 805.708,5 ha, độ phì
nhiêu cao, rất màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại đất chính (đất
phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất
mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá
và đất dốc tụ), phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó: đất nông
nghiệp có 76.203 ha, đất lâm nghiệp 178.192 ha, đất chưa sử dụng còn khoảng
393.500 ha.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

14


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
Nhóm đất phù sa diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân bố chủ

yếu dọc sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp đối với các
loại cây lương thực, cây công nghiệp.
Nhóm đất đỏ vàng thường có màu nâu đỏ, đỏ vàng rực rỡ, hình thành và
phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900m trở xuống, diện tích chiếm
trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ phì nhiêu khá cao, thích hợp với
cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm.
Nhóm đất mùn vàng đỏ chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung
tại các huyện Sa Pa, Mương Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm đất này
thích hợp trồng các loại cây dược liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau ôn đới
quan trọng của tỉnh. Đồng thời, ở vùng đất này có thảm thực vật rừng phong phú,
đa dạng bậc nhất của tỉnh.
Nhóm đất mùn alit trên núi chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung ở
huyện Sa Pa, Văn Bàn... có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số loại
cây trúc cần câu, đỗ quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao.
Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa. Đây là các loại đất feralitic
hoặc mùn feralitic ở các sườn và chân sườn ít dốc được con người bỏ nhiều công
sức tạo thành các ruộng bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích nhóm đất này
chiếm khoảng 2% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các huyện, tạo nên những
cảnh quan ruộng bậc thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc Hà và Sa Pa.
- Tài nguyên khoáng sản: Lào Cai là một trong những tỉnh giàu tài nguyên
khoáng sản nhất cả nước với 35 loại khoáng sản khác nhau. Trong đó có nhiều loại
khoáng sản như apatít, đồng, sắt, graphít, nguyên liệu cho gốm, sứ, thuỷ tinh,… với
trữ lượng lớn. Apatit là loại khoáng sản duy nhất chỉ có ở Lào Cai, ngoài ra có mỏ
sắt Quý Xa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ
Molipden Ô Quy Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn. Một số mỏ có trữ lượng lớn dễ khai
thác, dễ vận chuyển và đang có thị trường quốc tế đã tạo thuận lợi cho phát triển
công nghiệp chế biến các loại khoáng sản ở địa phương.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Dân cư và lao động
Tỉnh Lào Cai có nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhưng chưa thực sự ổn

định. Hiện nay, nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh đạt khoảng 12%.
GDP/ người còn thấp. Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch song chưa
thực sự ổn định, chưa phù hợp với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh. Tỉ trọng
ngành nông, lâm, ngư nghiệp có chiều hướng tăng, chiếm gần 50%.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

15


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
Về công nghiệp thì Lào Cai là tỉnh có giá trị công nghiệp cao nhưng vẫn còn
đang ở trình độ thấp. Đóng góp của công nghiệp vào GDP của toàn tỉnh chiếm
khoảng 15-18%. Trong cơ cấu GDP của toàn ngành công nghiệp thì công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản chiếm tỉ trọng cao nhất, gần 70%. Các ngành
công nghiệp chủ yếu của tỉnh là khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng dựa trên việc khai thác các nguồn nguyên liệu tại chỗ, chế biến nông, lâm
sản và thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng.
Cặp cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu nằm trên tuyến hành lang kinh tế
Côn Minh - Hải Phòng, là cửa ngõ lớn và thuận lợi nhất để phát triển thương mại,
du lịch giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc; là con đường ngắn nhất,
thuận tiện nhất từ tỉnh Vân Nam, vùng Tây Nam - Trung Quốc ra cảng Hải
Phòng và nối với vùng Đông Nam Á. Hiện nay, cửa khẩu quốc tế Lào Cai đã và
đang được tập trung xây dựng thành cửa khẩu văn minh, hiện đại, đủ điều kiện trở
thành nơi trung chuyển hàng hoá lớn giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước
ASEAN, từng bước chuẩn bị cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc.
Dịch vụ khai thác kinh tế cửa khẩu của Lào Cai ngày càng phát triển nhằm tổ chức
mối quan hệ tốt giữa Lào Cai và Trung Quốc, đảm bảo việc phát triển kinh tế ổn
định, giữ gìn an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội, làm tăng thêm nguồn thu ngân
sách của tỉnh và chuẩn bị các điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn lao động: năm 2007 tổng số có 337.803 người (số người trong độ tuổi

lao động là 319288 người, trong đó số người có khả năng lao động là 315.261
người; số người ngoài độ tuổi thực tế tham gia lao động là 22.542 người).
Theo niên giám thống kê 2012, tổng dân số toàn tỉnh là 648,27 ngàn người
(lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 442,39 ngàn người với tỷ lệ khá cân bằng
là 49,64% nam và 50,36% nữ, phân bố ở nông thôn với tỷ lệ 76,4%, ở thành thị là
23,6%). Số lượng lao động làm việc tại các đơn vị tư nhân chiếm tỷ lệ 89,67%,
trong các đơn vị nhà nước là 10,09%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 0,24%.
Cơ cấu lao động theo các ngành nghề: Nông nghiệp và lâm nghiệp 227.027
người; Thuỷ sản 330 người; Công nghiệp khai thác mỏ 5.238 người; Công nghiệp
chế biến 6.821 người; Sản xuất và phân phối điện, khí đạt và nước 867; Xây dựng
11.650; Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân 13.145; Khách
sạn và nhà hàng 3.745; Vận tải, thông tin liên lạc 4.406; Tài chính, tín dụng 799;
Hoạt động Khoa học và Công nghệ 120; Hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư
vấn 593; Quản lý nhà nước an ninh quốc phòng 8.704; Giáo dục & đào tạo 12.257;
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 2.208; Hoạt động Văn hoá - thể thao 882; Hoạt
động Đảng, đoàn thể, hiệp hội 1.813; Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
889.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

16


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
b) Cơ sở hạ tầng
Là một tỉnh cửa ngõ biên cương phía Tây Bắc của Tổ quốc với 203km đường
biên giới với Trung Quốc, có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế - chính trị an ninh - quốc phòng. Cặp cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu nằm trên tuyến
hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng, là cửa ngõ lớn và thuận lợi nhất để phát
triển thương mại, du lịch giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc (gồm 11
tỉnh, thành phố, diện tích hơn 5 triệu km 2 và dân số hơn 380 triệu người), là con
đường ngắn nhất, thuận tiện nhất từ tỉnh Vân Nam, vùng Tây Nam - Trung Quốc ra

cảng Hải Phòng và nối với vùng Đông Nam Á.
- Giao thông vận tải: Lào Cai nằm ở vị thế “đầu cầu” nối liền tỉnh Vân Nam
và cả vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc với Đồng bằng Bắc Bộ.
+ Đường bộ: Có 5 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4, 4D, 4E, 279, 70)
với tổng chiều dài 451km; 10 tuyến đường tỉnh lộ với chiều dài gần 500km và gần
4.500 km đường liên xã, liên thôn. Đặc biệt tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
dài 264km có điểm đầu tại nút giao của đường cao tốc Nội Bài – Hạ Long với
Quốc lộ 2; điểm cuối tại vị trí đấu nối với đường cao tốc Côn Minh – Hà Khẩu tại
xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Đi qua địa phận 5 tỉnh và thành phố:
Thành phố Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai. Tuyến
đường này được nối với đường cao tốc Côn Minh – Hà Khẩu (Trung Quốc) qua cầu
Kim Thành tạo mạch nối thông suốt tuyến hàh lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai –
Hà Nội – Hải Phòng.
+ Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa
phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận tải
khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch năm
2009 tuyến đường này sẽ được cải tạo nâng cấp, sử dụng vốn của ADB, hoàn thành
vào năm 2011. Ngoài ra còn có đường sắt nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam
Đường và một nhánh từ Xuân Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng
chiều dài 58 km, theo thiết kế có 50 đôi tàu/ngày đêm.
+ Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành
một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn. Đường sông Lào Cai chưa thực sự
phát triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sông lớn như sông Hồng dài
130 km (trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55
km). Tuy nhiên do có nhiều ghềnh thác chưa được chỉnh trị nên khả năng vận tải
còn hạn chế.
- Thông tin liên lạc:
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

17



Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
+ Hạ tầng bưu chính: Hiện tại có 227 điểm phục vụ, trong đó: có 25 bưu cục,
127/144 xã có điểm bưu điện văn hoá xã; 125 đại lý bưu điện, 100% trung tâm
huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ bình quân 2,7 km/điểm
phục vụ; bình quân số dân được phục vụ là 2.143 người/điểm phục vụ.
+ Hạ tầng viễn thông: So với những năm trước, mạng lưới viễn thông của
tỉnh Lào Cai đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có 57 tuyến cáp
quang, 30 tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32 máy/100
dân. Thuê bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao trong đó thuê bao băng rộng đạt
5.672 thuê bao. Theo hướng dẫn về hệ số quy đổi của Bộ Tthông tin và Truyền
thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100 dân.
- Hạ tầng Công nghệ thông tin được phát triển ổn định. Dự án mạng LAN đô
thị với quy mô và công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên địa. Hiện Lào Cai đã có một hạ tầng truyền dẫn đáp ứng được
nhu cầu đến 2020 và có khả năng mở rông cho các giai đoạn tiếp theo. Việc phát
triển hạ tầng CNTT tại các sở, ban, ngành đã được chú trọng đầu tư, kết nối
Internet phục vụ cho công tác quản lý, điều hành.
+ Cổng giao tiếp điện tử ở địa chỉ: là kênh thông
tin chính thức của tỉnh Lào Cai trên môi trường mạng.
Hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, ngày càng hiện đại, 100% trung tâm các
xã được phủ sóng di động. Mạng truyền dẫn cáp quang được đầu tư đến tất cả 9/9
trung tâm huyện, thành phố; 100% các doanh nghiệp triển khai cung cấp dịch vụ
viễn thông chất lượng cao bằng công nghệ hiện đại; Mật đô thuê bao internet đạt
6,8 thuê bao/100 dân. Hạ tầng CNTT đang được xây dựng hiện đại, đồng bộ với
nhiều ứng dụng thiết thực.
- Hạ tầng mạng lưới điện:
Toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, phường, thị trấn có điện lưới
quốc gia. 75% hộ dân được sử dụng điện lướt. Tiềm năng thuỷ điện của Lào Cai

khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tư 68 công trình với tổng công suất 889MW,
dự kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài ra từ năm 2006, ngành Điện
lực Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đường dây 220 KV Yên Bái – Lào Cai – Hà
Khẩu để nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung Quốc) với nhu cầu sản lượng khoảng
300MW đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh của các nhà
đầu tư trước mắt cũng như lâu dài.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

18


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
- Hạ tầng mạng lưới cấp thoát nước: Hiện tại đã có hệ thống cấp nước sạch
tại thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan đang
cung cấp nước sạch cho 69% dân số toàn tỉnh.
- Quy hoạch phát triển của tỉnh Lào Cai đến năm 2020
Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ và là tỉnh khá của cả nước; thành phố Lào Cai trở
thành Trung tâm kinh tế lớn, đô thị hiện đại, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế,
giao lưu kinh tế của Vùng và cả nước với Trung Quốc và quốc tế; giải quyết tốt các
vấn đề văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường tự nhiên; giữ vững ổn định chính trị,
an ninh, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền quốc gia.
Mục tiêuTình hình kinh tế, xã hội
- Về kinh tế
- + Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng giai đoạn
2011-2015 đạt từ 14,1%/năm, cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 1,4 %.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng giai đoạn 20112015 đạt từ 14,1%/năm, cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 1,4%.
+ GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu
đồng/người/năm (xấp xỉ 1.876,3 USD/người/năm) gấp 2,4 lần so với năm 2010.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Giảm tỷ trọng ngành nông lâm
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Đến hết năm 2015 tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ
28,3% năm 2010 xuống còn 15,7%; Công nghiệp và xây dựng tăng từ 37,8% năm
2010 lên 43,1%; Dịch vụ tăng từ 37,9% lên 41,2%.
+ Kinh tế cửa khẩu tiếp tục khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa đến hết năm 2015 dự kiến đạt
2.200 triệu USD, gấp 2,7 lần so với năm 2010 (822 triệu USD). Tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2011-2015 đạt 22%.
- Về xã hội:
+ Mức giảm tỷ lệ sinh 0,6%; tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,4%/năm.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

19


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
+ Thu nhập thực tế của dân cư đến hết năm 2015 khoảng 26 triệu
đồng/người/năm gấp 2,5 làn so với năm 2010.
+ Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm qua khoảng 56.606 người,
trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 43,1%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao đọng
trong đọ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 khoảng 1,97%.
+ Đến năm 2015 đạt 9,3 bác sỹ/1 vạn dân, tăng 36,7% so với năm 2010; 36,2
giường bệnh/1 vạn dân, tăng 21,5% so với năm 2010.GDP bình quân giai đoạn từ
nay đến năm 2010 đạt 13%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,5%/năm và giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 12,5%/năm;
- Phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt 13 triệu đồng/người/năm vào năm
2010, đạt 31,8 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 và đạt 63,1 triệu
đồng/người/năm vào năm 2020;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông
nghiệp. Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 34,1%, dịch vụ đạt
38,0% và nông - lâm - thuỷ sản giảm xuống còn 27,9% trong GDP; đến năm 2015
cơ cấu tương ứng của các ngành đạt 40,1% - 43,6% - 16,3% và đến năm 2020 đạt
40,7% - 49,6% - 9,7%.
Mục tiêu xã hội
- Phấn đấu giảm mức sinh bình quân hàng năm khoảng 0,4‰ để ổn định quy
mô dân số khoảng 703,6 nghìn người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số tự nhiên
bình quân hàng năm giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 1,4%, giai đoạn 2011 2020 đạt 1,3%;
- Tốc độ tăng tỷ lệ dân số đô thị bình quân giai đoạn từ nay đến năm 2010
đạt 8,2%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8,4%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
8,0%/năm; tỷ lệ dân số đô thị đến năm 2010 đạt 27,5%, năm 2015 đạt 38,9% và
năm 2020 đạt 53,6%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 20% vào năm 2010, dưới 5% vào năm
2015 và đến năm 2020, cơ bản không còn hộ nghèo;
- Tạo việc làm mới bình quân hàng năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2010
cho khoảng 9,5 nghìn người, giai đoạn 2011 - 2020 cho khoảng 5,5 nghìn người;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2010 đạt 36%, năm 2015 đạt trên
55%, năm 2020 đạt trên 75%;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

20


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2010 giảm xuống còn 26%, năm
2015 giảm còn 20%, năm 2020 giảm còn 15%;
- Giữ vững ổn định chính trị, xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.
II. Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn
1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử

dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh
a)1.1. Tổng hợp dữ liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của
các cơ sở hóa chất
Thông tin về các cơ sở có hoạt động kinh doanh, sử dụng, tồn trữ hóa chất và
thông tin về khối lượng chủng loại hóa chất trên địa bàn tỉnh được trình bày tại
Bảng 5 1 phần Phụ lục 1.
- Hoạt động sản xuất hóa chất:
Các đơn vị có hoạt động sản xuất hóa chất nguy hiểm chủ yếu tập trung ở
KCN Tằng Loỏng. Sản phẩm chủ yếu là Phốt pho vàng phục vụ một phần nhu cầu
trong nước và chủ yếu để xuất khẩu: Công ty Cổ phần Phốt pho vàng Lào Cai,
Công ty Cổ phần Phốt pho Việt Nam, Công ty TNHH Đông Nam Á Lào Cai. Ở
một số đơn vị trong quá trình sản xuất, thu được sản phẩm là axit sunphuric: Công
ty Luyện đồng Lào Cai, sản phẩm chủ yếu được bán cho các đơn vị trong KCN để
phục vụ hoạt động sản xuất ra các sản phẩm khác. Ngoài ra có công ty cổ phần Tân
Hưng Thịnh sản xuất thủy tinh lỏng với mục đích tuyển quặng.
- Hoạt động kinh doanh hóa chất:
Về kinh doanh các sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng, đơn vị lớn gồm có: Công
ty Cổ phần khí đốt Thái Dương, Công ty xăng dầu Lào Cai và một số đơn vị khác
với quy mô nhỏ hơn. Để phục vụ nhu cầu kinh doanh, công ty có một bể tồn trữ khí
ga hóa lỏng với hình cầu dung tích tối đa khoảng 100.000 lit.
Về kinh doanh hóa chất có hóa chất: Một số đơn vị sản xuất hóa chất, trong
quá trình sản xuất thu được sản phẩm hóa chất. Hóa chất được chuyển từ đơn vị
này sang đơn vị khác trên cùng địa bàn hoặc cung cấp cho các đơn vị trong nước có
nhu cầu: photpho vàng, axit sunphuric, axit photphoric,…
Về kinh doanh Vật liệu nổ công nghiệp có kho chứa thuốc nổ của Tổng Công
ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng và Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ
Tây Bắc
- Sử dụng hóa chất để phục vụ cho sản xuất:
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai


21


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
Qua khảo sát, có một số đơn vị như: Công ty cổ phần DAP số 2 sản xuất
phân bón, Công ty supe lân Apromaco sản xuất phân lân, Công ty cổ phần hóa chất
Phúc Lâm và Công ty hóa chất phân bón Lào Cai sản xuất thức ăn chăn nuôi,…
trong quá trình sản xuất có sử dụng hóa chất trung gian axit sunphuric. Công ty có
thể lựa chọn mua axit sunphuric từ công ty khác, tồn trữ và sử dụng dần hoặc tự
xây dựng phân xưởng sản xuất axit sunphuric có chất lượng cao với nguồn nguyên
liệu là lưu huỳnh nhập khẩu. Ngoài ra để sản xuất được sản phẩm phân diamoni
photphat, công ty DAP số 2 phải mua nguyên liệu là Amoniac, hóa chất được vận
chuyển về công ty bằng các xe bồn.
- Vận chuyển hóa chất
Một số hóa chất được chuyên chở với khối lượng lớn trên địa bàn tỉnh là: lưu
huỳnh được vận chuyển từ cảng về các nhà máy thông qua phương tiện như tàu
hỏa, ô tô. Hóa chất amoniac và khí dầu mỏ hóa lỏng được vận chuyển bằng xe bồn
chịu áp lực. Các chất lỏng như axit sunphuric hoặc axit photphoric được chuyên
chở bằng các phương tiện như: xe téc hoặc tank chuyên dụng đặt trên xe đầu kéo
trong trường hợp hóa chất được xuất khẩu ra nước ngoài.
b)1.2. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ bao gồm các khu vực sản
xuất, kinh doanh lưu trữ hóa chất với khối lượng lớn
Một số đơn vị đang trong quá trình xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất gửi Sở Công Thương chờ xác nhận, tuy nhiên vẫn còn một số
đơn vị chưa tiến hành thực hiện.
Một số đơn vị có nguy cơ là:
Các cơ sở tồn trữ hóa chất như lưu huỳnh, axit sunphuric lỏng, axit
photphoric lỏng, amoniac khí hóa lỏng, vật liệu nổ công nghiệp, LPG.
Quá trình vận chuyển hóa chất trên đường của các đơn vị có hoạt động hóa
chất.

c)1.3. Thống kê tên và số lượng hóa chất trên địa bàn tỉnh, đặc tính hóa lý của
các loại hóa chất
Phân loại và hình đồ cảnh báo của các hóa chất được tồn chứa nhiều trên địa
bàn tỉnh được trình bày tại Bảng 6 2 phần Phụ lục 1.
Tính chất lý hóa, độc tính của các hóa chất được tồn chứa nhiều trên địa bàn
tỉnh được trình bày tại Bảng 7 3 phần Phụ lục 1.
Từ số liệu điều tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất cho thấy trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, các doanh nghiệp lưu trữ hóa chất với khối lượng lớn chủ yếu tập
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

22


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
trung ở KCN Tằng Loỏng, ngoài ra nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất còn nằm ở các
doanh nghiệp có tồn chứa LPG, xăng dầu.
- Các cơ sở kinh doanh LPG:
Mức độ nguy hiểm khi xảy ra sự cố có thể phân thành các trưởng hợp sau:
Rò rỉ khí gas từ các bình 13 kg, 40 kg
Với bình gas được thiết kế, chế tạo và kiểm định tốt thì khả năng rò rỉ thân
bình có xác suất xảy ra thấp, sự cố rò rỉ có nguyên nhân chính do các van an toàn,
vị trí nối van trên các bình không kín khít.
Khi bình chứa được lưu trữ trong không gian mở khả năng gây ngạt thấp tuy
nhiên khả năng bắt lửa, gây nổ cao có thể phá hủy các nhà kho nhỏ và ảnh hưởng
rung chấn đến một số công trình, nhà cửa xung quanh.
Sự cố cháy nổ đầu tiên có thể làm tăng nhiệt độ, áp suất trong các bình chứa
tiếp theo dẫn tới rò rỉ khí gas từ các bình chứa này, gây ra sự cố lớn hơn. Tuy nhiên
phạm vi thiệt hại chủ yếu tập trung trong cơ sở.
Đối với cơ sở có bồn chứa lớn
Qua kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị kinh doanh LPG lớn thì

các bồn chứa LPG trên địa bàn đều được thiết kế, chế tạo theo đúng tiêu chuẩn và
thực hiện kiểm định định kỳ theo đúng quy định nên nguy cơ xảy ra rò rỉ từ thân
bình rất thấp. Sự cố chủ yếu phát sinh từ việc vận hành xuất, nhập của người lao
động không thực hiện đúng quy trình và không được giám sát cẩn thận.
- Với lượng khí gas lớn rò rỉ từ các đường ống công nghệ: Có thể ngay lập
tức gây bỏng lạnh đối với người vận hành, khí gas tiếp xúc trực tiếp với mắt có thể
gây mù do bỏng lạnh. Có khả năng gây ngạt cho con người ở các vị trí kín gió do
lượng khí lớn làm giảm nồng độ oxy trong không khí.
- Nguy cơ xảy ra rò rỉ khí gas khối lượng lớn phát tán ra môi trường: Đối với
các không gian mở, đảm bảo khoảng cách an toàn LPG dễ bay hơi và phát tán trên
phạm vi rộng nên khả năng gây ngạt thấp. Nguy cơ lớn nhất là trường hợp khí gas
bắt lửa gây cháy, nổ trên diện rộng.
- Do các nguyên nhân về việc bất cẩn trong vận hành, do nhiệt đám cháy từ
các công trình lân cận làm tăng áp suất trong bồn chứa gây nổ và phá hủy bồn
chứa.
Trường hợp này có xác suất xảy ra thấp nhưng nguy cơ có thể
gây ra các hậu quả lớn. Phạm vi tác động do các mảnh vỡ từ vụ nổ có thể tác động
đến các khu vực có bán kính 1000 m.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

23


Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất

2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn
trong thời gian qua trên cơ sở thông tin thu thập
Các đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh đã lập Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất và đã được Bộ Công Thương phê duyệt là: Công ty TNHH
phốt pho vàng Việt Nam, Công ty Cổ phần DAP số 2.

- Với các đơn vị có hoạt động hóa chất nói chung: Qua khảo sát các Công
ty thì trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh không xảy ra sự cố hóa chất lớn nào gây
tác động đến sức khỏe con người cũng như thiệt hại về của cải vật chất ở các doanh
nghiệp. Tuy nhiên tại một số doanh nghiệp vẫn xảy ra những trường hợp rò rỉ hóa
chất ở mức độ nhỏ và các cơ sở đã nhanh chóng khắc phục. Các sự cố điển hình đã
xảy ra có thể thống kê sơ bộ bao gồm: sự cố rò rỉ axit sunfuaric tại nhà máy luyện
đồng, nhà máy DCP; Sự cố cháy photpho của các nhà máy sản xuất photpho vàng
(trong quá trình vệ sinh lò, đổ tràn ra ngoài môi trường...); Sự cố nước thải sản xuất
của nhà máy phốt pho vàng Đức Giang làm chết cá tại hồ của Nhà máy phốt pho
vàng Đông Nam Á;… KétCác sự cố trên quả là đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới
khu vực dân cư trong thời gian qua tại KCN Tằng Loỏng – là khu vực đã ghi nhận
nhiều tác động do hoạt động sản xuất hóa chất tới môi trường.
- Với hoạt động vận chuyển:
Theo quy định, khi chuyên chở hoá chất nguy hiểm, đơn vị chuyên chở phải
được cấp phép vận chuyển hoá chất nguy hiểm, có đầy đủ về năng lực, nhân lực, tài
xế, nhân viên áp tải hàng hoá phải được qua đào tạo huấn luyện cơ bản về an toàn
hoá chất. Hiện tại chưa ghi nhận sự cố nào xảy ra trên địa bàn tỉnh. Mặt khác hoạt
động vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh trên thực tế chưa có thống kê và khó
kiểm soát vì các lý do sau: Việc cấp phép vận chuyển hóa chất do các Bộ quản lý
theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP nhưng chưa có quy định về việc khi vận
chuyển hóa chất qua địa bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa
phương. Ý thức chấp hành quy định cũng như nhận thức mối nguy hiểm của việc
vận chuyển hóa chất chưa cao, thậm chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất
chuyên chở của chủ phương tiện vận chuyển sẽ là một trong các nguy cơ xảy ra sự
cố hóa chất trên đường vận chuyển. Nhiều cơ sở hoạt động hoá chất hợp đồng thuê
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

24



Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
đơn vị vận chuyển hoá chất nhưng không nắm rõ thông tin về việc đơn vị vận
chuyển có chức năng chuyên chở hoá chất nguy hiểm hay không, đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến những sự cố trong quá trình vận chuyển, có thể gây ra
những tai nạn không lường trước.
Các doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh
phải đạt yêu cầu theo quy định. Người lái xe, người áp tải hàng phải được đào tạo,
huấn luyện cơ bản về an toàn hoá chất. Sở Công Thương thành phố căn cứ Thông
tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương Quy định
Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển
và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa tổ chức hoạt động đào tạo cho đối
tượng này trên địa bàn.
- Các đơn vị sử dụng hóa chất
Trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị sử dụng hóa chất với khối lượng lớn. Các
doanh nghiệp hóa chất đều đã thực hiện công tác đào tạo an toàn hóa chất cho các
đối tượng cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp tiếp xúc với hóa chất, một số đơn vị
đã có quy định trong việc ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật. Tuy
vậy số lượng doanh nghiệp chưa thực hiện diễn tập ứng phó sự cố hóa chất còn
nhiều. Một số doanh nghiệp vẫn xảy ra những trường hợp rò rỉ, tràn đổ hóa chất ở
mức độ nhỏ.
- Về tổ chức thực hiện hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất
Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất là công việc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
của doanh nghiệp để nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo đảm an toàn trong hoạt
động hóa chất, đồng thời giúp doanh nghiệp rèn luyện thuần thục các kỹ năng ứng
phó với tình huống xảy ra sự cố hóa chất, xử lý tình huống tốt, giảm thiệt hại về vật
chất, tài sản, tính mạng công nhân và nhân dân…
Tuy nhiên đến thời điểm này chưa có doanh nghiệp nào thực hiện diễn tập
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định.
3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn

KCN Tằng Loỏng – là khu vực tập trung nhiều nhà máy sản xuất hóa chất, phân
bón,... các sự cố về rò rỉ axit sunfuaric, axit photphoric.
KCN Đông Phố Mới với các loại hình sản xuất gas và kho chứa xăng dầu...
Cụ thể là các sự cố sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

25


×