GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP: 10
CHỦ ĐỀ THÁNG 12: VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ.
SỐ TIẾT :3
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: - Nêu vai trò, ảnh hưởng
của giới tính & giới khi chọng nghề.
2. Kỹ năng: - Liên hệ bản thân khi
chọn nghề.
3. Thái độ:- Tích cực khắc phục ảnh hưởng
của giới khi chọn nghề.
I. PHƯƠNG PHÁP: - Thảo luận nhóm +
thuyết trình.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG: - Khái niệm “ giới & giới
tính”.
- Vai trò giới trong xã hội.
- Vấn đề giới trong chọn
nghề.
- Một số nghề phụ nữ
không nên làm.
IV. CHUẨN BỊ:
A. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung
chủ đề.
- Chuẩn bò phiếu học tập.
B. Học sinh: - Sưu tầm những bài báo,
mục quảng cáo, các bài hát, ca dao, thơ
nói về các nghề được coi là truyền
thống của nam giới & nữ giới.
- Hoàn thành phiếu học
tập.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:
PHIẾU HỌC TẬP
Học sinh hoàn thành phiếu học tập sau:
PHÂN BIỆT GIỚI TÍNH & GIỚI
- Chọn 1 số câu sau đây, hãy điền số 1 cho câu nói về giới & số 2 cho câu nói
về giới tính vào ô
• Chỉ phụ nữ mới có thể sinh con, còn nam giới thì không.
• Phụ nữ chăm sóc con cái tốt hơn nam giới.
• Phụ nữ bận rộn việc nhà hơn nam giới.
• Nam giới có tính quyết đoán.
• Nam giới giao tiếp nhiều hơn nữ giới.
- Hãy cho biết ý kiến của mình về nội dung sau đây: Phụ nữ không làm gì?
Khách lạ: Ở đây mọi người sống như thế nào?Phụ nữ có
đi làm không?
Phụ nữ: - Không, chúng tôi ở nhà.
- và đi lấy nước, kiếm củi, chăn nuôi.
- dọn vườn, trồng cây gieo hạt.
- sau đó thu hoạch và mang ra chợ bán.
- Mua thức ăn, nấu ăn và làm việc vặt trong
nhà.
- dự các cuộc họp phụ nữ để tham gia công tác
cộng đồng ( làm gạch để xây trường học…).
- và giặt giũ, may vá quần áo cho bọn trẻ..
Thế thôi.
- Thế đấy chúng tôi không đi làm.
Khách lạ: Tôi chỉ muốn kiểm tra thế thôi.
Người thực
hiện
Nội dung
Thời
gian
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU NỘI DUNG VÀ
- NDCT.
- GVCN
- Nhóm trưởng.
- Nhóm 1 &2
thảo luận.
- Nhóm 3 &4
thảo luận.
- Nhóm 5 &6
thảo luận.
- NDCT.
- GVCN.
MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ.
- Giới thiệu mục tiêu chủ đề.
- Tổ chức lớp theo nhóm ( 6 nhóm).
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
- Phân công từng cá nhân trong nhóm.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM
"GIỚI TÍNH" VÀ "GIỚI".
- Làm PHT ở nhà.
- Bạn hiểu thế nào là giới và giới tính?
- Bạn hãy cho biết những điểm mạnh của nam
giới & hạn chế của họ trong việc
chọn nghề?
- Có người cho rằng chỉ có nam giới mới tham gia
lao động sản xuất & hoạt động cộng đồng. Nhưng
nữ giới cũng tham gia sản xuất, hoạt động cộng
đồng nhưng phải hoàn thành công việc gia đình.
Quan niệm đó đúng hay sai?
- Mời đại diện các nhóm đưa ra ý kiến của mình.
Các nhóm có cùng câu hỏi thì so sánh, đối chiếu,
bổ sung.
- Mời GVCN nhận xét đưa ra ý kiến chung. Nếu
các nhóm đưa ra câu trả lời chưa hợp lý GVCN có
thể gợi ý, trả lời các thắc mắc của HS.
Giới tính: chỉ sự khác nhau về mặt sinh học
giữa nam & nữ; luôn ổn đònh. Mỗi giới
có 1 chức năng sinh học đặc thù &
giống nhau không phân biệt màu da,
dân tộc.
Giới: là mốiquanhệ tương quan giữa nam &
nữ trong 1 xã hội; thể hiện vai trò,
trách nhiệm, quyềnlợi mà XH quy
đònh cho nam & nữ bao gồm: phân
công lao động, phân chia các nguồn
lợi ích cá nhân. Không mang tính bất
biến, vai trò của giới thay đổi theo
thời gian.
Vai trò của giới trong xã hội: - cả nam &nữ
- Thảo
luận
trong 3
phút.
- Mỗi
nhóm có
2 phút
trình bày
ý kiến
của
mình.
- Nhóm 5 &6
thảo luận.
- Nhóm 3 &4
thảo luận.
- Nhóm 1 &2
thảo luận.
- NDCT
đều thực hiện vai trò, trách
nhiệm của mình trong cuộc
sống đó là: Tham gia công
việc gia đình; tham gia công
việc sản xuất; tham gia công
việc cộng đồng.
- Xen kẽ 1 trò chơi nhỏ: Sau khi GVCN giải thích
xong, NDCT đua cho mỗi HS 1 mảnh giấy và
hướng dẫn trò chơi:
* Bạn gái sẽû ghi vào giấy: Vì tôi là con gái,
tôi có thể……….. Nếu tôi là con trai,tôi cũng có
thể……. / không……….
* Bạn nam sẽ ghi vào giấy: Vì tôi là con
trai, tôi có thể……….Nếu tôi là con gái, tôi sẽ không
thể……/ có thể………….
⇒ Tổng kế hoạt động 2.
HOẠT ĐỘNG 3:TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA
GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ.
- Tại sao lại có phong trào đòi bình đẳng giới?
- Tại sao nam giới lại có phạm vi chọn nghề rộng
hơn nữ giới?
- Nếu nghề dạy học như THCS – THPT mà chỉ có
nữ giới thì có ưu nhược điểm gì?
- Mời các nhóm đưa ra ý kiến của mình.
- Mời GVCN nhận xét đưa ra ý kiến chung.
Ảnh hưởng của giới trong chọn nghề: -
Nam sinh thường có nhiều lựa chọn về
nghề nghiệp hơn nữ sinh⇒ nghề nghiệp
nam sinh chọn thường đa dạng hơn.
- Nữ
sinh phải lựa chọn những nghề
phùhợp với mình ⇒ phạm vi nghề nghiệp
hẹp hơn.
Sự khác nhau của giới trong việc chọn
nghề: - Nam giới do hệ cơ xương > nữ giới,
- Mỗi
nhóm
thảo luận
và trình
bày trong
5 phút.
không bò ảnh hưởng của việc sinh con⇒
phù hợp với hầu hết các công việc nhất là
nặng nhọc hay di chuyển. Nhưng có hạn
chế ( khả năng ngôn ngữ kém hơn nữ giới,
kém nhạy cảm, ít khéo léo, trở ngại ở 1 số
nghế như tư vấn, tiếp thò).
- Nữ giới: Khả năng ngôn ngữ, nhạy cảm và tinh
tế trong ứng xử, giao tiếp – phong cách mềm
dẻo, ôn hoà, dòu dàng,ân cần. Nhưng có 1 số hạn
chế ( sức khỏe, tâm sinh lý bò ảnh hưởng của việc
sinh con, 1 số phụ nữ còn nặng về thiên chức làm
mẹ, làm vợ).
Một số nghề phụ nữ không nên làm:
• Nghề có môi trường độc hại.
• Nghề hay thay đổi/ di chuyển đòa điểm làm
việc.
• Nghề lao động nặng nhọc.
Một số nghề phù hợp với nữ:
• Giáo viên.
• Du lòch, công nghiệp nhẹ.
• Ngân hàng, tài chính.
• Tín dụng, bưu điện.
• Dòch vụ công cộng, y tế, nông nghiệp.
• Công nghiệp chế biến.
VI. ĐÁNH GIÁ:
- Qua bài thu hoạch. Liên hệ bản thân trong
việc chọn nghề.
- Em hãy nhận xét – đánh giá về tinh thần
thái độ kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm, cá nhân trong chủ đề này.