Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thực trạng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC tại UBND Quận Hải Châu Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.37 KB, 63 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ quận Hải Châu đã
tạo điều kiện cho tôi về cơ sở vật chất, tinh thần và các điều kiện khác trong
quá trình thực tập, viết báo cáo tại cơ quan, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến chị Lê Thị Hồng Liên - công chức trực tiếp hướng dẫn cùng cán bộ,
công chức trong cơ quan đã luôn quan tâm giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn để tôi có được những tài liệu thiết thực và hoàn thành tốt bài báo cáo
thực tập của mình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy, cô giáo Khoa
Tổ chức và Quản lý nhân lực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện báo cáo này; các thầy, cô giáo Cơ sở Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung đã luôn theo sát, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình học tập, rèn luyện.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành báo cáo với tất cả nỗ lực của bản thân
nhưng do hạn chế về mặt thời gian và quá trình tìm hiểu thực tế nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của Quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Châu, ngày 29 tháng 2 năm 2016
Sinh viên thực tập

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

ĐT&PT

Đào tạo và phát triển


5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6
7
8

KHCN
KHKT
KT - XH

9

LĐTB&XH

Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - Xã hội
Lao động thương binh và xã

10
11

UBND
VHTT

hội

Ủy Ban Nhân dân
Văn hóa thể thao

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng
nhất đối với mọi tồ chức, mọi cơ quan và mọi doanh nghiệp. Chính nguồn lực
này sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của tổ chức đó. Trong cơ chế
thị trường, xu thế hội nhập với môi trường cạnh tranh và sự đòi hỏi ngày
càng cao của các tổ chức, cùng với mức độ phức tạp và tính chất khó khăn
của công việc. Để tồn tại và phát triển các tổ chức phải vững mạnh về mọi
nguồn lực, trong đó nguồn lực con người đóng vai trò quyết định. Một số tổ
chức có hệ thống quản trị nhân lực chuyên nghiệp, bài bản và phù hợp sẽ tạo
nên một đội ngũ lao động làm việc hiệu quả, cống hiến hết mình cho sự tồn tại
và phát triển của tổ chức, đó là một lợi thế quan trọng của tổ chức, bước đầu
tiên đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý nhân lực là công tác đào
tạo và phát triển, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CBCC.
Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng một đội ngũ
CBCC vững mạnh và đồng bộ về mọi mặt. Đảng ta đã khẳng định “ Đối với cán
bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc
để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng”. Tiếp tục đổi mối công
tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của công tác đổi mới và
tiếp tục sự nghiệp cách mạng.
Kinh nghiệm thực tiễn ở các cấp chính quyền cho thấy việc thành công
hay thất bại của các chủ trương đường lối, chính sách đều phụ thuộc vào chất
lượng đội ngũ cán bộ. Để phát huy vai trò của đội ngũ CBCC đòi hỏi các cấp

chính quyền phải thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo phát triển, bồi
dưỡng kiến thức kỹ năng cho CBCC để họ thực thi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao phó.

Mặc khác, trong quá trình thực tập tại UBND

quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, tôi được quan sát thực tế công việc
thường nhật cũng như hoạt động hành chính tại cơ quan, bên cạnh đó có cơ
hội tìm hiểu sâu về các công tác quản trị nhân lực tại đây, nhìn thấy được
tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC
4


tại UBND, ở đây thường xuyên thực hiện những chính sách và tạo điều kiện để
đào tạo phát triển, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ năng nghiệp
vụ cho CBCC. Song bên cạnh đó tôi vẫn thấy nhiều điểm thiếu sót chưa được
củng cố và hoàn chỉnh trong quá trình đạo tạo và phát triển. Chính vì lý do đó,
để hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong đợt thực
tập tại phòng Nội vụ quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tôi đã chọn Đề
tài:“Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND quận Hải
Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đi sâu nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết tốt các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác ĐT&PT để hiểu rõ
hơn về vai trò, tầm quan trọng và các quy trình của công tác này.
Thứ hai, làm rõ, phân tích, đánh giá thực trạng của công tác ĐT&PT đội
ngũ CBCC tại UBND quận Hải Châu từ đó rút ra được những ưu, nhược điểm.
Thứ ba, trên cơ phân tích thực trạng đề xuất được những giải pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐT&PT đội ngũ CBCC tại UBND
quận Hải Châu.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập tài liệu để hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác ĐT&PT đội
ngũ CBCC
- Thu thập, thống kê, điều tra, tổng hợp, phân tích số liệu về công tác
ĐT&PT đội ngũ CBCC tại UBND quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, đánh giá
vấn đề, rút ra những thành công và phân tích nguyên nhân, tồn tại của công
tác ĐT&PT đội ngũ CBCC tại UBND quận Hải Châu.
- Trên cơ sở đó, tìm ra những giải pháp thiết thực để khắc phục hạn
chế, nâng cao hiệu quả công tác ĐT&PT đội ngũ CBCC.
Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin.
5


- Phương pháp điều tra xã hội học: quan sát, phỏng vấn…..
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp tài liệu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND quận Hải Châu.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC tại
UBND Quận Hải Châu.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC tại UBND Quận Hải Châu.

6


Chương 1.

TỔNG QUAN VỀ UBND QUẬN HẢI CHÂU
1.1. Khái quát chung về UBND quận Hải Châu
1.1.1. Khái quát chung
- Địa chỉ trụ sở UBND quận Hải Châu: 270 Trần Phú- Hải ChâuĐà Nẵng.
- Số điện thoại: 0511 3 827970 – 0511 3 837065.
- Số fax: (84511) 3 872774.
- Email:
- Web: />- Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp Vịnh Đà Nẵng, Tây giáp Quận Thanh Khê
và huyện Hòa Vang, Đông giáp Quận Sơn Trà và Quận Ngũ Hành Sơn, Nam
giáp Quận Cẩm Lệ.
- Diện tích Quận: 21,35 km2, chiếm 1,66% diện tích toàn TP.ĐN;
- Dân số: 196.098 người, chiếm 21,17% số dân toàn TP.ĐN, trong đó
nam giới: 94.923 người còn nữ giới là 101.175người;
- Mật độ dân số: 9.185 người/km2 (Niên giám thống kê năm 2015).
Quận Hải Châu có 12 đơn vị hành chính cấp quận: Văn phòng UBND,
phòng Nội vụ, Thanh tra, phòng Tư pháp, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài
nguyên - Môi trường, phòng Kinh tế, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng
LĐTB&XH, phòng VHTT, phòng Y tế, phòng GD&ĐT và 8 đơn vị sự nghiệp: Ban
quản lý Xây dựng cơ bản, Đội kiểm tra quy tắc đô thị, Hội chữ thập đỏ, Hội
người mù, Trung tâm DSKHHGĐ&TE, Trung tâm VHTT, Ban quản lý Chợ, các
trường thuộc UBND quận. 13 đơn vị hành chính cấp phường: Hải Châu 1, Hải
Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Hòa Thuận Tây, Hoà Thuận
Đông, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Thuận, Bình Hiên, Hòa Cường Nam, Hòa
Cường Bắc.
Trên địa bàn quận có các di tích lịch sử, lễ hội văn hóa truyền thống
như: Đình làng Hải Châu, Bảo tàng Chăm, Lăng mộ Nguyễn Tri Phương,
7


Thành Điện Hải, Nhà sàn Bác Hồ, và hiện nay nói tới Đà Nẵng là nói đến pháo

hoa quốc tế và chương trình nhạc nước với quy mô và tầm cỡ quốc tế (trên
địa bàn của quận).
Sau khi tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và
thành phố Đà Nẵng, quận Hải Châu được thành lập vào ngày 23/01/1997 và
là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Quận Hải Châu là mảnh đất có lịch sử trên 500 năm, kể từ lúc những cư
dân Việt đầu tiên đến đây khai hoang, vỡ đất, tính kế sinh cơ lập nghiệp lâu
dài. Hành trình hơn 500 năm ấy là sự thể hiện của lòng yêu nước, thương nòi
sâu sắc, không ngừng bồi đắp ý chí kiên cường, bất khuất của con người Hải
Châu trước mọi gian lao, thử thách dù khắc nghiệt đến bao nhiêu của thiên
tai.
Từ năm 1927 đến năm 1930, Chi bộ ĐCSVN ra đời. Từ đó, phong trào
đấu tranh yêu nước, cách mạng của nhân dân TP nói chung, Quận Hải Châu
nói riêng, diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng ta đã đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
Trong kháng chiến chống Mỹ, Quận Hải Châu trở thành căn cứ liên hợp
hậu cần- quân sự khổng lồ phục vụ cho Mỹ- ngụy, cho nên nhân dân và lực
lượng vũ trang Quận Nhất đã đẩy mạnh đấu tranh chính trị, phát triển đấu
tranh vũ trang, góp phần cùng cả nước hoàn thành cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước của dân tộc ta..
Với những thành tích to lớn đó, quân và dân Quận Hải Châu (Quận
Nhất cũ) đã được Nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân.
Từ năm 1978 đến cuối năm 1996, Quận Nhất không còn là đơn vị hành
chính nữa mà trở thành một bộ phận quan trọng của TPĐN trực thuộc tỉnh
QN- ĐN.
8



Ngày 23/01/1997, Chính Phủ ban hành Nghị định 07/CP thành lập bộ
máy hành chính trực thuộc TP, Quận Nhất được tái lập với tên gọi mới: Quận
Hải Châu. Đây là sự kiện chính trị quan trọng tạo ra bước ngoặt cho con
đường phát triển của TPĐN, của Quận Hải Châu.
Từ khi thành lập (1997) đến nay, tình hình KT- XH trên địa bàn Quận đã
phát triển nhanh theo hướng CNH- HĐH; lĩnh vực VH- XH đạt được nhiều
thành tựu quan trọng; QP- AN- CT, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Với những thành tựu đã đạt được, nhân dân và Cán bộ Quận Hải Châu
đã được
Nhà nước, Chính Phủ và UBND TPĐN khen tặng:
. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (năm 2003)
. Huân chương Lao động hạng 3 (năm 2001)
. Cờ thi đua của Chính Phủ (năm 2000)
. Bằng khen của Thủ tướng CP (năm 1999)
. Cờ thi đua xuất sắc của UBND Thành phố liên tục từ năm 1999 đến
nay.
Phát huy những thành quả đã đạt được, quyết tâm khắc phục có hiệu
quả những tồn tại, vượt qua khó khăn thử thách, tận dụng những thuận lợi
cơ bản và cơ hội mới với sự đoàn kết, nhất trí cao, Đảng bộ và nhân dân Quận
Hải Châu ra sức phấn đấu xây dựng Quận ngày càng phát triển ổn định, theo
hướng CNH- HĐH, để đến năm 2015 trở thành khu vực đô thị phát triển toàn
diện và bền vững, văn minh, hiện đại; xứng đáng là trung tâm chính trị- hành
chính- kinh tế- văn hoá của TPĐN, thực sự xứng đáng là Quận tiêu biểu cho đô
thị loại I cấp Quốc gia.
1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Quận Hải Châu
Theo Luật tổ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận (Điều 49)
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
9



Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận (Điều 50)
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
quận.
2. Quyết định những vấn đề của quận trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở
phường.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc
trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn quận.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của UBND quận Hải Châu
Cơ cấu tổ chức của UBND quận Hải Châu gồm:
10



UBND quận Hải Châu gồm 01 Chủ tịch và 03 Phó chủ tịch:
- Chủ tịch UBND quận Hải Châu
- Phó Chủ tịch khối Đô thị
- Phó Chủ tịch phụ trách khối Kinh tế - Tài chính
- Phó Chủ tịch phụ trách khối Văn hóa - Xã hội
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc Trung ương, UBND quận Hải Châu có 12 đơn vị hành
chính và 8 đơn vị sự nghiệp thuộc quận.
- Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ
biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp
pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch
và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp
tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
- Phòng Tài nguyên Môi trường: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản
đồ địa giới hành chính.
- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp UBND cấp
quận thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp;
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
phòng chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
- Phòng Văn hóa Thông tin: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục - thể thao - du lịch;


11


bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin;
phát thanh, báo chí; xuất bản.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm:
mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo
và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo
đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Phòng Y tế: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y
tế dự phòng; khám chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
- Thanh tra quận: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực hiện chưc năng
quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi quản lý Nhà nước của UBND cấp quận; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
- Văn phòng UBND: tham mưu, tổng hợp cho UBND: tham mưu giúp
UBND cấp quận về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo
điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt
động của UBND và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND.
- Phòng Công thương: tham mưu, giúp UBND cấp quận thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thương mại,
xây dựng, phát triển đô thị, kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng;

nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị; giao thông; khoa học và công nghệ.

12


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND QUẬN HẢI CHÂU
(Nguồn: UBND quận Hải Châu năm 2015)
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
VĂN PHÒNG
PHÒNG Y TẾ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
LĐ-TB&XH
TRUNG TÂM Y TẾ

GIÁODỤC-ĐT
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
TÀI NGUYÊN-MT
QUI TẮC ĐÔ THỊ
THANHTRA
TƯ PHÁP
TÀI CHÍNH-KH
QUÂN SỰ
THỐNG KÊ
CÔNG AN
BQL CÁC CTXDCB
TRUNG TÂM VH-TT

TMC
BỆNH VIỆN
BQL CHỢ
NỘI VỤ
KINH TẾ

13


1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
14


1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Để công việc diễn ra một cách thuận lợi thì cần đảm bảo cho tổ chức có
đủ số người với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức, từ đó kéo theo việc dự báo các nhu cầu của tổ
chức trong tương lai về nhân lực và cung cấp nhân lực để đảm bảo rằng tổ
chức sẽ có đủ cán bộ cần thiết vào các thời điểm cần thiết để tạo thuận lợi cho
đạt mục tiêu của tổ chức.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm UBND quận đều giao cho các phòng,
ban báo cáo công tác, những gì đã làm được trên cơ sở đó lập kế hoạch, đề ra
các phương hướng nhiệm vụ công tác trong thời gian tới, cũng như có kế
hoạch về nguồn nhân lực.
1.2.2. Công tác phân tích công việc
UBND quận giao cho Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào mức độ phức
tạp và khối lượng của công việc để đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu đối với toàn bộ
công chức trong phòng. Từ đó, xác định các yêu cầu với mỗi vị trí, chức danh
công việc cụ thể cần những phẩm chất, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc như thế
nào. Việc phân tích công việc trong cơ quan đã được tiến hành thường xuyên

và theo chu kỳ. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng trong cơ quan. Ở mỗi giai
đoạn tổ chức đã tiến hành phân tích công việc cho từng phòng ban, từng
người. Công tác phân tích công việc được cơ quan xem như một yếu tố quan
trọng phục vụ cho quá trình tuyển dụng tại cơ quan. Trong những năm gần
đây việc phân tích công việc đã được chú trọng hơn và làm cho công tác tuyển
dụng được tốt hơn, các cán bộ hoàn thành công việc tốt hơn. Mặt khác, nó
còn giúp cho công tác bố trí nhân lực được hợp lý hơn. Kết quả phân tích công
việc đã được cơ quan lấy làm cơ sở để đánh giá thành tích cho người lao động
hành năm.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực

15


Muốn xây dựng một đội ngũ CBCC ngang tầm với nhiệm vụ trong thời
đại kinh tế hiện nay, trước hết cần đổi mới tư duy trong việc tuyển chọn đầu
vào qua các đợt thi tuyển công chức.
Được thực hiện hàng năm theo quy định của chính phủ và UBND thành
phố. Căn cứ vào yêu cầu công việc và chỉ tiêu biên chế được giao, trên cơ sở đó
nếu còn chỉ tiêu biên chế thì UBND quận xây dựng bản mô tả vị trí việc làm
cần tuyển dụng để Sở Nội vụ tham mưu cho UBND thành phố ban hành kế
hoạch tuyển dụng công chức hành chính.
1.2.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực
UBND quận Hải Châu đưa ra nhiều chính sách nhằm sử dụng hợp lý,
hiệu quả đối với CBCC. Ngay từ khâu đăng ký tuyển dụng quận Hải Châu đã
chú ý đến việc tuyển dụng theo đúng mục đích, vị trí việc làm cần tuyển, tránh
tình trạng tuyển rồi lại khó sắp xếp công việc gây lãng phí, khó khăn trong
quản lý. UBND quận bố trí việc làm cho từng CBCC phù hợp với chuyên môn
nghiệp vụ được đào tạo dựa trên năng lực thực tế của từng người.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực

UBND quận luôn coi đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu và là một hình thức đầu tư chiến lược. Thông qua việc đào tạo,
CBCC sẽ được nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cùng các kỹ
năng khác, từ đó tạo ra giá trị lớn nhất cho bản thân CBCC và cơ quan. Đồng
thời, qua quá trình đào tạo CBCC cũng xác định được mục tiêu phát triển của
bản thân phù hợp với mục tiêu phát triển của cơ quan. Tại cơ quan, tất cả các
đều có cơ hội phát triển và thăng tiến nghề nghiệp.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá CBCC cũng như đánh giá kết quả công việc hàng tháng
được thực hiện hàng tháng và nghiêm túc từ khâu xây dựng quy chế đánh giá
đến việc triển khai thực hiện. Nhờ đó, công tác đánh giá được thực chất và đi
vào nề nếp. Đặc biệt, việc đánh giá kết quả hàng tháng được thực hiện trên
phần mềm trong tất cả các khâu.
16


1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Mọi khoản lương, thưởng và các chế độ liên quan đến tài chính đều
được ban hành ra bằng văn bản và phải thông qua xét duyệt, cuối cùng được
chuyển đến phòng Kế toán chi trả cho nhân viên trong các phòng, ban.
Các khoản thù lao vật chất như tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng cho
các nhân viên, tập thể vào những ngày lễ lớn như: Quốc khánh, 30/4, Tết
Nguyên Đán, ... và các khoản phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp,... căn cứ vào quy định của pháp luật để trả cho người lao
động.
Ngoài các khoản thù lao vật chất trên thì còn có các khoản thù lao phi
vật chất như cơ quan tổ chức cho CB, CC đi thăm quan, du lịch, tổ chức các
hoạt động thể dục, thể thao; văn nghệ tổ chức 1/6 hay rằm trung thu cho con
em CB, CC trong cơ quan…
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản

Về vấn đề BHYT và BHXH: Toàn bộ CBCC, viên chức trong quận đều
được thực hiện việc đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật, gồm có bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc. UBND quận Hải
Châu luôn có các chương trình chính sách nâng cao đời sống cho CBCC về cả
vật chất và tinh thần; tăng tiền thưởng cho CBCC vào các ngày lễ tết, các cá
nhân tổ chức có thành tích xuất sắc, tổ chức các cuộc tham quan nghỉ mát cho
CBCC, tạo cơ hội giao lưu giữa các thành viên, các phòng, ban trong quận.
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Tổ chức công đoàn đứng ra bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tập thể
người lao động trong tổ chức. Tiến hành hòa giải các bất bình, tranh chấp nội
bộ. Tiến hành điều tra, xử lý nghiêm túc đối với các đối tượng vi phạm kỷ luật
tổ chức.

17


Thiết lập các chính sách về quan hệ lao động và xây dựng quy chế làm
việc trong tổ chức, nhờ đó mối quan hệ giữa các phòng ban được hài hòa, các
hoạt động trong cơ quan được ổn định.

Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBCC TẠI
UBND QUẬN HẢI CHÂU
2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo phát triển
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Những cơ sở pháp lý về ĐT&PT CBCC được Nhà nước ban hành và thay
đổi cho phù hợp với thực tế. UBND quận luôn lấy đó làm khung chuẩn để thực
hiện mọi nhiệm vụ. UBND quận luôn tuân thủ tuyệt đối các văn bản, quy chế
của Nhà nước và các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về ĐT&PT CBCC tại
UBND quận được thực hiện theo quy chế, trật tự theo đúng tiêu chuẩn mà

Nhà nước đặt ra.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Đất nước ta đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong quá trình
này, đòi hỏi có sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân.
Đặc biệt, đội ngũ CBCC là lực lượng nòng cốt dẫn dắt đất nước thực hiện
thành công mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy, đội ngũ CBCC
phải có hiểu biết sâu rộng và có năng lực thực thi công vụ.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước khi đánh giá
về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khẳng định: Chúng ta chưa định rõ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh, tiêu chuẩn cho từng cán bộ,

18


công chức trong từng cơ quan hành chính, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán
bộ, công chức vẫn còn khá phổ biến.
Ngày 08/11/2011, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 đã được ban hành tại Nghị quyết số 30/NQ-CP của
Chính phủ.
Theo đó, trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là:
Cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, chú trọng cải
cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để CBCC thực thi công
vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và
dịch vụ công.
2.1.3. Một số khái niệm liên quan
2.1.3.1. Cán bộ, công chức
Theo Luật CBCC của Quốc hội khóa 12 - Kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008:

“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp quận), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp quận; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
19


với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
2.1.3.2. Khái niệm Nguồn nhân lực
Theo cách tiếp cận của tổ chức Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là
tất cả những kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người liên quan tới sự
phát triển của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và của đất nước”
Bất cứ tổ chức nào cũng được hình thành bởi các thành viên là con
người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của mỗi
tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn
nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực của mỗi con người mà nguồn nhân lực
này gồm có thể lực và trí lực. Cụ thể nguồn nhân lực trong cơ quan hành

chính Nhà nước đó là đội ngũ CBCC.
2.1.3.3. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động để duy trì nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để
các tổ chức có thể đứng vững và thằng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do
đó trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện
một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Đào tạo hay còn gọi là đào tạo kỹ năng: được hiểu là các hoạt động học
tập nhằm giúp cho con người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập và làm cho người lao
động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động nhằm nâng
cao trình độ kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có
hiệu quả hơn.
2.1.4. Mục tiêu của công tác đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC
Nhằm nâng cao thêm kỹ năng, kiến thức cần thiết hay trang bị thêm
kiến thức, kinh nghiệm khi làm việc, sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động
20


hiểu rõ hơn công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, trung thực hơn với thái độ tích cực,
cũng như nâng cao khả năng thích ứng với công việc trong tương lai.
Xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực
chuyên môn trong thi hành công vụ, đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp CNHHĐH đất nước.
2.1.5. Vai trò của công tác đào tạo phát triển
Công tác cán bộ bao gồm một số hoạt động chủ yếu như đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, quy hoạch, đánh giá, chế độ, chính sách... Trong đó, đào tạo
và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là một hoạt động vô cùng quan trọng,
được thực hiện một cách sâu rộng trong tất cả các cơ quan hành chính nhà

nước. Tầm quan trọng của công tác này được thể hiện qua những vai trò sau:
Thứ nhất, công tác đào tạo và phát triển có vai trò quan trọng đối với
việc nâng cao năng lực đội ngũ CBCC. Từ đó, giúp CBCC thực hiện tốt nhiệm
vụ chuyên môn.
Thứ hai, công tác đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC sẽ góp phần thực
hiện thành công chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn mới.
Ngày 08/11/2011, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 đã được ban hành tại Nghị quyết số 30/NQ-CP của
Chính phủ.
Theo đó, trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là:
Cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, chú trọng cải
cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để CBCC thực thi công
vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và
dịch vụ công.
Như vậy, việc thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC sẽ đáp
ứng yêu cầu của cải cách hành chính về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
21


Đất nước ta đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong quá trình
này, đòi hỏi có sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân.
Đặc biệt, đội ngũ CBCC là lực lượng nòng cốt dẫn dắt đất nước thực hiện
thành công mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy, đội ngũ CBCC
phải có hiểu biết sâu rộng và có năng lực thực thi công vụ.
Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng được định hướng vào các khu vực nghề
nghiệp rõ nét và hướng tới việc đáp ứng nhu cầu công việc thì công tác đào
tạo, bồi dưỡng không những có vai trò quan trọng đối với phát triển CBCC mà

còn đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Đặc biệt, đối với quận Hải Châu, công tác đào tạo và phát triển có vai
trò vô cùng quan trọng, đó là:
Xây dựng một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có
phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc, hoàn thành tốt công
việc được giao.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo và phát triển góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC thành phố năng động, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc
hiện đại, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
2.1.6. Các hình thức đào tạo và phát triển CBCC
ĐT&PT CBCC và nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, tổ
chức cần trang bị cho mình những kiến thức về các hình thức và phương
pháp đào tạo. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đào tạo lại thích hợp với mỗi tổ
chức, mỗi công việc và đối tượng đào tạo khác nhau.
Trên thực tế, có rất nhiều hình thức, phương pháp ĐT&PT khác nhau:
đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, theo kiểu học nghề… Tất cả các phương
pháp đó được chia ra làm hai nhóm phương pháp lớn là: phương pháp đào
tạo tại nơi làm việc, phương pháp thoát ly khỏi công việc.
22


2.1.6.1. Đào tạo tại nơi làm việc
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học
sẽ học được kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực
hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của người lao động lành nghề
hơn. Trong đó, bao gồm:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc bởi người lãnh đạo trực tiếp
+ Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo bởi cố vấn
+ Đào tạo theo kiểu kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn

+ Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển
2.1.6.2. Đào tạo thoát ly khỏi công việc
Là phương pháp đào tạo mà người được đào tạo tách khỏi sự thực hiện
công việc thực tế. Trong đó bao gồm:
+ Cử đi học lại tại các Trường chính quy
+ Đào tạo theo kiểu chương trình hóa
+ Nghiên cứu tình huống
+ Tổ chức các lớp học và hội thảo
2.1.6.3. Quy trình đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC
Quy trình đào tạo được nêu như sau:
-

Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
Lựa chọn đào tạo giảng viên
Dự tính chi phí đào tạo
Tiến hành đào tạo
Đánh giá kết quả ĐT&PT

2.1.7. Cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo và phát triển
Để thực hiện việc đánh giá của cơ quan mình, UBND quận Hải Châu chủ
yếu dựa vào phân tích công việc để thu thập các dữ liệu và đánh giá công tác
23


ĐT&PT. Để đánh giá một cách hệ thống, các thông tin quan trọng có hiệu quả
đến quá trình ĐT&PT CBCC, từ đó làm rõ thêm vai trò của quá trình. Thông
qua phân tích, ta hiểu được năng lực của từng CBCC có phù hợp để đảm nhận

công việc đó hay không, nếu họ đủ điều kiện kỹ năng để thực hiện công việc đó
thì cần phải được ĐT&PT để họ thực hiện công việc của mình một cách tốt
nhất.
Phân tích cá nhân:Cách đánh giá về kỹ năng, hiệu quả công việc đều
được xem xét một cách nghiêm ngặt. Để từ đó, có những quyết định đúng đắn
tổ chức cho công tác đánh giá CBCC sao cho hợp lý nhất.
Phân tích tổ chức: UBND Quận luôn hoàn thành nhiệm vụ mà thành phố
đề ra. Từ đó cải cách hành chính, bổ sung nhân lực cho các phòng ban để đủ
sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cần phát triển việc ĐT&PT các CBCC để
họ có thể đáp ứng công việc và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính ở địa
phương. Bởi vậy, vấn đề ĐT&PT CBCC phải được UBND quận thực hiện một
cách hợp lý có hiệu quả.
2.2. Khái quát thực trạng đội ngũ CBCC của UBND quận Hải Châu
UBND quận Hải Châu là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa
phương và thực hiện chức năng chấp hành Pháp luật với mục tiêu đẩy mạnh
quá trình cải cách hành chính, UBND quận đang quản lý và sử dụng một số
lượng đội ngũ CBCC có năng lực, trình độ chuyên môn cao, hiện phục vụ nhân
dân hết lòng với tinh thần, trách nhiệm cao, luôn lắng nghe ý kiến và quan
tâm đến nhân dân.
2.2.1. Cơ cấu CBCC của UBND quận Hải Châu
Từ khi thành lập cho đến nay đội ngũ cán bộ, công chức của quận Hải
Châu không ngừng tăng về mặt số lượng, mà còn về cả mặt chất lượng, kiến
thức và kĩ năng thực tiễn. Hiện nay, cán bộ công chức khối hành chính của
quận có 150 người (Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hải Châu năm 2015).
Được thể hiện qua bảng thống kê sau:
24


25



×