Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.74 KB, 50 trang )

Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty 20
I. Những đặc điểm của công ty 20 có ảnh hởng đến công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
Công ty 20 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần (TCHC) -
Bộ Quốc Phòng ( BQP )
Trụ sở chính tại: Phờng Phơng Liệt, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 8643381
Fax: 8448461028
Công ty 20 đợc thành lập theo quyết định số 462/QĐ - QP ngày 04/08/1993
của Bộ Quốc phòng và quyết định số 1119/ĐM-DN ngày13/03/1996 của văn phòng
Chính phủ; với nhiệm vụ là sản xuất các sản phẩm quốc phòng chủ yếu là hàng dệt
may theo kế hoạch của TCHC - BQP, đồng thời sản xuất kinh doanh các mặt hàng
dệt may phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu; kinh doanh các sản phẩm vật t,
thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành dệt và may của Công ty
Trong 47 năm xây dựng và trởng thành, Công ty 20 đã liên tục phấn đấu hoàn thành
suất sắc các nhiệm vụ đợc giao đóng góp xứng đáng cho sự thành công của cách mạng Việt
Nam trong thời chiến cũng nh công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc thời bình. Quá trình đó có
thể đợc khái quát thành các chặng đờng sau:
* Giai đoạn1 (từ 1957-1962): Sự ra đời và phát triển của ''Xởng may
đo hàng kỹ'' - tiền thân của Xí nghiệp may 20.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH, miền
Nam tiếp tục công cuộc kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nớc. Lúc
này nhu cầu về trang phục cho cán bộ - chiến sỹ đã có bớc phát triển mới.
Đứng trớc tình hình đó, Bộ Quốc Phòng đã có quyết định thành lập ''Xởng
may đo hàng kỹ'' với nhiệm vụ: may đo quân trang phục vụ cán bộ trung -
cao cấp trong toàn quân. Ngày 18/02/1957, tại phòng làm việc của tên chủ
nhà máy Da Thuỵ Khuê thuộc quận Ba Đình - Hà Nội, ''Xởng may đo hàng
kỹ'', gọi tắt là X20, đợc thành lập. Với lực lợng lao động và cơ sở vật chất
1


kỹ thuật hạn chế: chỉ có 36 lao động, 22 máy móc thiết bị các loại, tổ chức
thành 5 tổ sản xuất, một nhóm kỹ thuật may đo và một tổ hậu cần hành
chính song xởng đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao, từng bớc phát
triển cả về chất và lợng, tạo nền tảng vững chắc cho sự ra đời của Xí nghiệp
may 20 sau này.
* Giai đoạn 2 (từ 1963 đến 1992): Sự ra đời của Xí nghiệp may 20 -
tiền thân của Công ty 20
Tháng 12/1962, Công ty 20 chính thức đợc công nhận là một xí nghiệp
quốc phòng với nhiệm vụ mới là ngoài nhiệm vụ may đo cho các cán bộ trung và
cao cấp, đảm bảo kế hoạch dệt đột xuất, xí nghiệp bắt đầu tổ chức các dây chuyền
sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lới may gia công ngoài xí nghiệp.
Trong những năm 1963-1972, vừa phải sơ tán vừa phải thực hiện sản xuất
trong tình trạng hết sức khó khăn song xí nghiệp thực sự trởng thành về mọi mặt.
Để đảm bảo thực hiện tốt hơn khối lợng công việc ngày càng tăng về số lợng và
chất lợng, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc đầu t thêm, cơ khí hoá đợc đẩy mạnh, xây
dựng mạng lới gia công ngoài xí nghiệp với 30 hợp tác xã may mặc ở miền Bắc.
Sau thắng lợi 1975, xí nghiệp đã xác định hớng đi trong thời kỳ mới. Kết
thúc năm 1975, xí nghiệp đạt giá trị sản lợng 812.874 bộ quy chuẩn - cao nhất kể
từ ngày thành lập.
Trong 5 năm từ 1975-1979, Xí nghiệp 20 đã có bớc đi ban đầu chuẩn bị đi
sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN. Đến đầu năm 1980, xí nghiệp đã có
hơn 1000 ngời, có 20 Chi bộ với 200 đảng viên: 11 công đoàn bộ phận; 2 liên chi,
14 chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Xí nghiệp đã từng bớc mở rộng sản xuất và thị
trờng hớng ra xuất khẩu (thành lập thêm một phân xởng làm hàng xuất khẩu).
Đến đây hoạt động sản xuất của xí nghiệp đã đi vào giai đoạn mới.
Vào cuối năm 1987, mặc dù hàng quân trang giảm mạnh song xí nghiệp đã
chủ động khai thác thị trờng Liên Xô, đảm bảo đợc công ăn việc làm và thu nhập
cho ngời lao động, hoàn thành tốt kế hoạch TCHC giao. Bằng chất lợng và mẫu
mã sản phẩm, xí nghiệp đã chinh phục đợc các bạn hàng nớc ngoài và xí nghiệp
2

đã đợc chấp nhận là thành viên của Cofectimex vào năm 1988 và tham gia chơng
trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô. Bằng những nỗ
lực phấn đấu và thành quả mà Xí nghiệp đạt đợc, đến năm 1989, Xí nghiệp đợc
Nhà nớc trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động (Quyết định số 317/KT- HĐNN)
Sang những năm đầu của thập kỷ 90, ở Đông Âu và Liên Xô có những biến
động lớn về chính trị nên hiệp định 19/5 với Liên Xô chỉ còn thực hiện đến
05/1991, mặt khác tình hình đất nớc có những thay đổi, quân đội có những điều
chỉnh về quân số nên nhu cầu hàng Quốc phòng giảm mạnh xuống 50% rồi 15%
thậm chí 7,5%. Song nhờ có đờng lối chỉ đạo đúng đắn công ty thực hiện một loạt
các điều chỉnh; tinh giảm biên chế, tổ chức lại bộ máy quản lý, rà soát lại hệ
thống mức kỹ thuật, tăng cờng hoạt động marketing,...Kết hợp với sự giúp đỡ của
các đơn vị bạn, xí nghiệp đã có các bạn hàng mới: Hồng Kông, Đài Loan, Nam
Triều Tiên, từng bớc tháo gỡ khó khăn và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
Ngày 12/02/1992, Bộ Quốc phòng ra quyết định chuyển Xí nghiệp may 20
thành Công ty may 20, đánh dấu mốc son vàng trong lịch sử phát triển công ty.
* Giai đoạn 3 (từ năm 1993 đến nay): Công ty 20 trong thời kỳ đổi mới
Tiếp nối truyền thống vẻ vang, Công ty đã mạnh dạn đầu t nhiều loại máy
móc thiết bị, tuyển thêm lao động, mở rộng sản xuất sang các lĩnh vực: dệt,
nhuộm, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề. Do đó, ngày 17/03/1998, Bộ Quốc
phòng đã có quyết định số 03/09/1998/QĐ-QP đổi tên Công ty may 20 thành
Công ty 20 và bổ sung thêm ngành nghề sản xuất mới: sản xuất kinh doanh hàng
dệt - nhuộm, kinh doanh vật t thiết bị, nguyên vật liệu hoá chất, phục vụ ngành
dệt - nhuộm.
Tổng kết năm 2001, Công ty đạt doanh thu kỷ lục, 528 tỷ đồng, tăng
19,27% so kế hoạch, lợi nhuận đạt 16 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu ngời là
1.050.000
đ
/tháng, toàn công ty có 50 tập thể và 400 cá nhân đợc khen thởng.
Với tình hình đó, ngày 02/11/2001, Công ty lần thứ hai đợc Nhà nớc phong

tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
3
Hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, Công ty 20 đã là công ty đa ngành
nghề, có hơn 4000 lao động với gần 5000 thiết bị dệt may, có cơ cấu tổ chức hợp
lý,...đã khẳng định đợc vị trí và uy tín trong ngành dệt may Việt Nam xứng đáng
là đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới.
2. cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Công ty 20
2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty 20
Bớc sang năm 2004, theo quyết định của chủ nhiệm TCHC, Công ty 20 đã
có những thay đổi về cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong thời
kỳ đổi mới:
- Sáp nhập xí nghiệp may 2, xí nghiệp may 3 thành xí nghiệp may 3 mới.
- Sáp nhập xí nghiệp may 4, xí nghiệp may 6 thành xí nghiệp may 2 mới.
- Thành lập trung tâm mẫu mốt thời trang.
- Đổi tên xí nghiệp may Bình Minh thành xí nghiệp may 6
- Đổi tên xí nghiệp may 199 thành xí nghiệp may 4
- Đổi tên xí nghiệp 20 B thành xí nghiệp may 8
- Đổi tên xí nghiệp may 20 C thành xí nghiệp may 9
- Điều chuyển xởng may dệt kim về xí nghiệp may 5
- Giải tán ban kho thuộc phòng Kế hoạch Tổ chức sản xuất.
Trong thời gian qua, Công ty 20 liên tục có các điều chỉnh nhằm hoàn thiện
về cơ cấu tổ, chức đảm bảo cho công tác quản lý ngày một hiệu quả hơn. Hiện tại,
công ty đã có đợc một cơ cấu tổ chức khá hợp lý bao gồm Ban Giám đốc ( 1
Giám đốc và 3 Phó Giám đốc ), 7 phòng - ban chức năng, 1 Trung tâm đào tạo
nghề, 1 Trung tâm nghiên cứu mẫu mốt - thời trang, 1 trờng Mầm non, 1 chi
nhánh phía Nam và 10 xí nghiệp thành viên đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty 20
4
5
Mô hình tổ chức bộ máy Công ty 20

Phòng Kế hoạch- tổ chức sản xuất
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất- kỹ thuật
Phó giám đốc chính trị
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật - công nghệ
Phòng tài chính - kế toán
Ban kiểm toán nội bộ
Phòng chính trị
Văn phòng
Trung tâm đào tạo nghề dệt may
Trờng mầm non
Xí nghiệp may 3
Xí nghiệp may 4
Xí nghiệp may 5
Xí nghiệp may 6

nghiệp may 7
Xí nghiệp may 8
Xí nghiệp may 9
Xí nghiệp thơng mại
T.T nghiên cứu mẫu mốt thời trang
Chi nhánh phía nam
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 1
6
7
2.2. Nhiệm vụ của công ty 20

+ Thực hiện sản xuất kinh doanh phục vụ Quốc phòng, phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu các mặt hàng dệt, may,...
+ Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đầu t, chiến lợc phát triển công ty về
ngành nghề, sản phẩm, thị trờng, thiết bị công nghệ, con ngời, cơ cấu tổ chức,
quản lý,... phù hợp với qui định của Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng và pháp
luật của Nhà nớc.
+ Giáo dục chính trị, t tởng, phát triển tổ chức đoàn thể cho cán bộ, Đảng
viên, công nhân viên.
+ Quản lý, sử dụng hiệu quả vốn đợc giao theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nớc và quy định của Bộ Quốc phòng.
+ Đảm bảo chăm lo đời sống về vật chất và tinh thần cho lực lợng lao động
của Công ty theo luật lao động, quy định của quân đội.
+ Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh trật tự tại nơi
công ty đóng quân.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận - phòng ban
a). Ban giám đốc công ty: Bao gồm gồm giám đốc và ba phó giám đốc, có
chức năng nhiệm vụ cụ thể nh sau:
* Giám đốc công ty: do cơ quan cấp trên bổ nhiệm là ngời đại diện cho pháp
luật của công ty. Chịu trách nhiệm trớc TCHC - Bộ Quốc phòng trớc pháp luật
và cấp uỷ về các hoạt động của công ty. Đợc quyết định mọi hoạt động của
công ty theo kế hoạch đợc cấp trên phê duyệt vànghị quyết của đại hội công
nhân viên chức hàng năm.
* Các phó giám đốc: chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty, trớc cấp trên và
pháp luật về mọi hoạt động của mình trong việc thực hiện công tác đợc phân
quyền và uỷ quyền.
Công ty có 3 phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật-
công nghệ, phó giám đốc chính trị.
Phó Giám đốc kinh doanh giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh
doanh của đơn vị . HIện nay đang thực hiện kiêm chức Giám đốc xí nghiệp 7, trực
tiếp chỉ đạo phòng kế toán và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

8
Phó Giám đốc kỹ thuật công nghệ giúp Giám đốc điều hành trong công
tác tổ chức sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật chất lợng của công ty. Trực tiếp
chỉ đạo phòng Kế hoạch Tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - Công nghệ
Phó Giám đốc chính trị giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công tác
chính trị trong đơn vị, trực tiếp chỉ đạo phòng chính trị và văn phòng
b). Phòng Kế hoạch Tổ chức sản xuất: là cơ quan tham mu tổng hợp cho
giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm về các công tác kế hoạch
hóa, tổ chức sản xuất. Nghiên cứu xây dựng và đề xuất các phơng án tiền lơng,
tiền thởng hoặc lợi nhuận chung toàn công ty. Hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện
chế độ ngời lao động, tình hình phân phối tiền lơng, tiền thởng của các đơn vị
thành viên chức năng đợc phân công. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào
tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối
lực lợng lao động trong biên chế.
c). Phòng Tài chính Kế toán: là cơ quan tham mu cho giám đốc về công
tác tổ chức kế toán, để kiểm tra theo dõi mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
công ty. Lập kế hoạch tổ chức, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh.
d). Phòng Xuất - Nhập khẩu: giúp giám đốc Công ty xác định phơng hớng
mục tiêu kinh doanh - xuất nhập khẩu và dịch vụ, tham mu cho giám đốc Công ty
trong công tác giao dịch đối ngoại; nghiên cứu các chiến lợc kinh doanh-xuất
nhập khẩu, trực tiếp thực hiện các chiến lợc kinh doanh theo kế hoạch. Nghiên
cứu và thực hiện các văn bản pháp luật theo qui định của Nhà nớc và Bộ Quốc
phòng
e). Phòng Kỹ thuật - Công nghệ: là cơ quan tham mu cho giám đốc công ty
về công tác nghiên cứu, quản lý khoa học công nghệ, chất lợng sản phẩm, quản lý
máy móc thiết bị, an toàn vệ sinh lao động
f). Phòng Chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính
trị ở công ty, giúp giám đốc thực hiện công tác tuyên huấn, xây dựng Đảng, công
tác cán bộ chính sách, công tác đoàn thể.

g). Văn phòng: giúp giám đốc Công ty thực hiện các chế độ hành chính văn
th bảo mật, đảm bảo trật tự an toàn trong Công ty, đảm bảo an toàn thiết bị làm
việc, phục vụ ăn ca nớc uống,... trong toàn Công ty
9
h). Trung tâm đào tạo: có nhiệm vụ đào tạo thợ kỹ thuật bậc cao cho các
đơn vị may toàn quân theo kế hoạch của TCHC - BQP giao và chơng trình đào tạo
nghề theo kế hoạch bổ sung lao động hàng năm của Công ty
i). Ban kiểm toán nội bộ: có chức năng kiểm tra, xác nhận đánh giá về chất
lợng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, về bảo vệ độ an toàn tài sản của
Công ty, về chấp hành chế độ chính sách của Nhà nớc cũng nh các nghị quyết,
cũng nh quyết định của ban giám đốc Công ty.
k). Trờng mầm non: có nhiệm vụ nuôi dạy tốt các cháu là con em của cán
bộ công nhân viên trong Công ty theo chơng trình qui định của Sở giáo dục.
m). Trung tâm mẫu mốt - thời trang: có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt, chế
thử các sản phẩm, phụ trách điều hành hoạt động của mạng lới các cửa hàng bán
và giới thiệu sản phẩm của Công ty
l). Chi nhánh phía nam: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng phía nam để mở
rộng mạng lới phân phối, chủ động tìm kiếm các đối tác theo chỉ đạo của công ty,
khai thác thị trờng nguyên vật liệu phía nam
n). Các xí nghiệp thành viên: chịu sự chỉ huy trực tiếp của Công ty trên tất
cả các lĩnh vực và có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
trong phạm vi đợc phân công.
Trong mỗi xí nghiệp thành viên của công ty có một giám đốc lãnh đạo trực
tiếp, dới giám đốc là các phó giám đốc và phòng nghiệp vụ, các phân xởng và các
tổ sản xuất.
4. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty 20 là một doanh nghiệp Nhà nớc đa ngành nghề, vì vậy sản phẩm của Công ty
hiện nay rất phong phú và đa dạng. Ngoài các sản phẩm phục vụ Quốc phòng còn có các sản
phẩm là hàng kinh tế nội địa và hàng kinh tế xuất khẩu. Bên cạnh các sản phẩm may là chủ

lực nh bộ đại lễ phục, quân phục sỹ quan, quân phục chiến sỹ, sơ mi, jacket, lễ phục, đồng
phục các loại,.. còn có các sản phẩm về dệt nh dệt vải, dệt kim, dệt nhãn, và các sản phẩm
thuộc ngành cơ khí nh quân hiệu, cúc, chốt cấp hiệu, gạch cấp hiệu màu vàng, cành tùng kép
màu vàng,... Ngoài hoạt động sản xuất công nghiệp, công ty còn thực hiện các hoạt động kinh
doanh thơng mại nh mua bán các loại sợi, các loại vải, các loại sản phẩm may mặc. Trong
những năm gần đây do Công ty thực hiện đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, gia công hàng
10
xuất khẩu, cũng nh hàng kinh tế nội địa dẫn đến tỷ trọng hàng quốc phòng giảm thể hiện qua
bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003 Tốc độ tăng
2001 - 2002 2002 - 2003
Giá trị sản xuất
367.141 415.144 474.812 13,1% 14,3%
I. Chia theo ngành
1. Sản xuất công
nghiệp
365.377 413.322 472.927 11,6% 14,4%
2. Thơng mại 1.764 1.822 1.885 3,2% 3,4%
II. Chia theo đối t-
ợng phục vụ
1. Sản xuất phục
vụ quốc phòng
179.314 190.153 201.411 5,7% 5,9%
2. Sản xuất phục
vụ kinh tế
187.827 224.991 273.401 19,7% 21,5%
Bảng 1. Bảng tổng hợp giá trị sản xuất năm 2001


2003
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng TC- KT
Qua số liệu về giá trị sản phẩm trong ba năm, ta thấy giá trị sản xuất công
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn là 99,52% năm 2001; 99,5% năm 2002 và 99,6% năm
2003, về tốc độ tăng thì sản xuất công nghiệp hàng năm tăng mạnh hơn so với th-
ơng mại. Nếu xét theo đối tợng phục vụ thì hàng kinh tế hàng năm chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị sản xuất, năm 2003 đạt 57,58%; năm 2002 là 54,19% và
năm 2001 là 51,59%, hàng kinh tế cũng có tốc độ tăng trởng cao hơn hàng quốc
phòng 21,51% so với 5,92% và 5,9% so 5,7%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu do nhu
cầu hàng quốc phòng tơng đối ổn định, còn tiềm năng về hàng kinh tế là rất lớn.
4.2. Sơ đồ quy trình công nghệ các sản phẩm chính của Công ty 20
4.2.1. Quy trình công nghệ may
Về ngành may công ty co hai quy trình công nghệ là may đơn chiếc và may hàng
loạt
* May đơn chiếc áp dụng cho may đo quần áo cán bộ quân đội theo quy định của
Bộ Quốc Phòng nh đại lễ phục sỹ quan...
11
Vải
(Nguyên liệu chính)
Nhập kho
Thành phẩm
Đồng bộ
Kiểm tra chất lợng
Hoàn chỉnh
May
Đo
Cắt
Hình 3: Sơ đồ quy trình may đơn chiếc

Số lợng sản phẩm hàng may đo đơn chiếc không nhiều song đòi hỏi sự khác
biệt ở quy cách, kiểu dáng và kích cỡ từng ngời.
* May hàng loạt đợc áp dụng cho may quân phục theo cỡ số và may cho thị trờng
nội địa và xuất khẩu.
Vải
(Nguyên liệu chính)
Nhập kho
Bao gói
kiểm tra chất lợng
Hoàn chỉnh
May
12
Cắt
Phân khổ
Rải vải
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ may hàng loạt.
4.2.2. Quy trình công nghệ dệt
Bao gồm dệt bít tất, dệt khăn và dệt vải
Sợi
Chọn gấp, đóng gói.
Dệt
Sấy định hình
Nhập kho
Nhuộm
Kiểm tra

13
Hình 5: Sơ đồ quy trình công nghệ dệt bít tất
Kiểm tra khăn mộc
Dệt

Đánh suốt ngang
Mắc phân băng
Sợi ngang
Đánh trục
Sợi dọc đã xe
Sợi nhập
Đóng gói
May khăn
Tẩy, sấy
Nhập kho
14
Hình 6: Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn
Sợi ngang
Sợi nhập
Kiểm tra vải mộc
Dệt
Đánh suốt ngang
Xe sợi
Mắc Hồ
Sợi dọc
Đóng gói
Đánh ống
Hoàn tất (Tẩy nhuộm)
Nhập kho
Sản phẩm dệt vải của công ty gồm các loại: Vải Gabadin, vải kaki, vải phin vải katê, vải
mộc
15
Hình 7: Sơ đồ quy trình công nghệ dệt vải
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
5.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu

Do sự đa dạng về sản phẩm nên kéo theo sự đa dạng về nguyên vật liệu đầu
vào nh: Sợi, vải, chỉ, cúc, khoá... Các loại nguyên vật liệu này có thể là do công ty
hoặc các đơn vị thành viên tổ chức khai thác theo uỷ quyền hoặc tiếp nhận của
khách gia công đặt hàng theo hợp đồng kinh tế và một phần do công ty tự có
Bảng 3: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu chính công ty 20
Tên NVL Đơn vị 2001 2002 2003 Nguồn cung cấp NVL
1. Vải các loại Mét (K80) 6.910.000 6.952.000 6.957.000 Công ty 28, Khách hàng
2. Sợi các loại Kg 1.315.000 1.320.000 1.323.480 Nha Trang, Hà Nam...
3. Chỉ các loại Cuộn (5000
m
) 48.115 48.953 49.103 Total .Phong Phú..
4.Khoá các loại Cái 45.000 53.000 55.000 Nhậpngoại, Khách hàng
5. Cúc các loại Cái 9.118.000 9.215.000 9.228.000 Nhập ngoại, tự có
Nguồn: Phòng KH- TCSX
16
Qua bảng số liệu ta thấy khối lợng nguyên vật liệu đợc sử dụng tăng lên qua
các năm, song khối lợng nguyên vật liệu tăng lên qua các năm là không ổn định
điều này là tuỳ thuộc vào khối lợng các mặt hàng đợc thực hiện trong kỳ. Ví dụ
nh năm 2002 so với năm 2001 nhu cầu về vải tăng 42.000 mét, về sợi tăng 5.000
kg nhng năm 2003 so với năm 2002 nhu cầu về vải chỉ tăng có 5.000 mét , và về
sợi tăng là 3.408 kg.
Trong bảng thống kê là 5 loại nguyên vật liệu chính, trong đó mỗi loại bao
gồm nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh đó còn có các loại phụ liệu khác. Do
đó cũng đặt ra vấn đề về nguồn cung cấp là khá phức tạp; mặt khác việc giao
nhận, bảo quản, kiểm kê... cũng cần đợc quan tâm xem xét.
5.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Công ty 20 là doanh nghiệp đa ngành nghề có quy mô lớn với nhiều
chủng loại sản phẩm phong phú, điều này sẽ quy định tính đa dạng của máy
móc thiết bị. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng lớn, sự cạnh
tranh trên thơng trờng ngày càng quyết liệt, đòi hỏi sản phẩm phải có chất lợng

cao, đồng thời phải phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã. ý thức đợc điều
đó, trong những năm vừa qua công ty đã từng bớc thanh lý những máy móc cũ, lạc
hậu, nhập mới các máy móc thiết bị hiện đại của Nhật, Đức... Với sự đầu t đúng
hớng đến nay công ty đã có lợng máy móc thiết bị đủ để thực hiện quy mô sản
xuất cỡ lớn, trong đó có nhiều máy móc thiết bị hiện đại nh: Máy Jaki, Juki điện
tử, máy 2 kim di động, máy vắt gấu, máy bổ túi, máy dán chống thấm... nhiều loại
trong số đó có giá trị cao nh: máy Epmex trên 450 triệu đồng/bộ, là hơi 90 triệu
đồng/bộ, máy thùa Reec 213 triệu đồng/bộ...
Nhìn chung số lợng máy móc thiết bị của công ty tuy nhiều song còn thiếu
đồng bộ trong một số dây chuyền công nghệ, thiếu cân đối khi thừa, khi thiếu
theo từng mặt hàng, mã hàng. Điều này một phần là do đặc thù của sản xuất mang
tính thời vụ - số lợng đơn hàng trong từng thời kỳ không ổn định
Bảng 2: Bảng thống kê máy móc - thiết bị của công ty năm 2004
ơ
Tên máy móc thiết bị Số lợng Nớc sản xuất Máy
trong kho
Máy kém
chất lợng
A. Thiết bị cắt 94
1. Máy epmex
2. Máy cắt vòng
3. Máy cắt tay
16
16
38
Nhật
VN Đức
Nhật
0
0

0
0
1
2 (đề nghị
17
4. Máy cắt xén đầu
5. Máy khác
18
6
Nhật
Nhật
0
0
thanh lý)
B. Máy may 3092 2 64
1. Máy may một kim
2. Máy chuyên dùng
3. Thiết bị là hoàn tất
2050
634
355
(Nhật,
Trung Quốc,
Liên Xô)
2
0
0
64
0
2

C. Thiết bị dệt 650 0 0
1. Dệt kim
2. Dệt vải
186
464
Nhật
Nhật
0
0
0
0
D. Máy nén khí dò
kim loại
31 0 0
E. Thiết bị điện 7162 90 0
Nguồn: Phòng KTCN
Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu t đổi mới số máy móc cũ, lạc hậu và xử lý
kịp thời số máy móc kém chất lợng để đảm bảo hiệu quả sản xuất, chất lợng sản phẩm, đồng
thời làm tốt công tác bảo quản đối với số máy móc thiết bị cha đợc sử dụng.
6. Đặc điểm về lao động
Trải qua 47 năm xây dựng và phát triển, Công ty 20 hiện nay có lực lợng lao
động quy mô lớn, và chất lợng ngày càng đợc cải thiện rõ rệt. Do đặc thù là một
doanh nghiệp may Quân đội, Công ty 20 trớc đây thờng tiếp nhận lao động do
tổng cục hậu cần phân bổ nên về chất lợng nguồn nhân lực của công ty còn hạn
chế. Nhng từ khi thực hiện chế độ hợp đồng lao động, công ty đợc phép tuyển
dụng ngời tuỳ theo yêu cầu của công việc, đồng thời công tác đào tạo và phát triển
cũng đợc chú trọng nên chất lợng đội ngũ lao động đã đợc cải thiện đáng kể.
Bảng 4: Cơ cấu và tỷ trọng các loại lao động

TT

Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm2002 Năm2003
Ngời % Ngời % Ngời %
1
Tổng số lao động
3653 100 4022 100 4664 100
2 Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 3068 76,8 3418 84,98 4049 86,22
Lao động gián tiếp 585 16,01 604 15,05 615 13,18
Trong đó
Cán bộ quản lý 263 7,19 281 6,98 289 6,28
18
3 Phân theo trình độ
Lao động phổ thông và sơ
cấp
3351 91,73 3674 91,35 4282 91,80
Trung cấp và cao đẳng 120 3,28 139 3,45 150 3,23
Đại học và trên đại học 182 4,99 209 5,19 232 4,97
4 Phân theo giới tính
Nam 667 18,26 710 17,65 886 18,99
Nữ 2986 81,74 3312 82,35 3778 81,01
5 Phân theo cấp bậc
Sỹ quan 18 0,49 19 0,47 23 0,49
Quân nhân chuyên nghiệp 241 6,59 253 6,29 282 6,04
CNV Quốc phòng 659 18,55 752 18,7 785 16,83
Nhân viên hợp đồng 2735 74,86 2998 74,54 3574 76,64
Nguồn: Phòng KH - TCSX
Qua bảng thống kê cho thấy tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm phầm lớn
trong lực lợng lao động của công ty và có xu hớng tăng lên qua các năm (chiếm
76.8% năm 2001, 84.98% năm 2002, 86.62% năm 2003), phần trăm lao động

gián tiếp có xu hớng giảm đi từ 16.01% năm 2001 xuống 13.18% năm 2003, chủ
yếu là do xu hớng giảm của tỷ trọng lao động quản lý trong cơ cấu tổng lao động.
Điều này phản ánh hiệu quả quản lý của công ty qua các năm tăng lên, giúp công
ty giảm bớt chi phí quản lý, có điều kiện để hạ thấp giá thành, tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thơng trờng.
Do đặc thù của ngành dệt - may là công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo...
nên trong cơ cấu đội ngũ lao động của công ty, lao động nữ chiếm phần lớn (trên
80%). Với kết cấu lao động nh vậy, công ty cũng gặp phải những khó khăn nh
biến động lao động trong kỳ do có nhiều lao động nghỉ theo chế độ ốm đau, thai
sản...,và đòi hỏi công ty phải có chi phí cao hơn để giải quyết chế độ cho ngời lao
động ở khía cạnh này
Về mặt trình độ, tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng trở lên còn thấp. Về
trình độ lành nghề của công nhân của công ty có lao động bình quân bậc thợ đối
với ngành may là 3,6/8 và đối với ngành dệt là 3,5/6. Do công ty 20 là doanh Nhà
nớc phục vụ cho quốc phòng nên trong lực lợng lao động có một bộ phận là sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp... đợc tuyển dụng theo quyết định điều chuyển
của TCHC BQP
Bên cạnh đó, lực lợng lao động của công ty có cơ cấu về tuổi đời tơng đối
19
trẻ (bình quân tuổi đời của lao động trong công ty là 30 tuổi), điều này phản ánh
đa số lao động trong công ty đang ở độ sung sức, có tiềm năng, có thể phục vụ
lâu dài trong doanh nghiệp .
Nhìn chung đội ngũ lao động hiện tại của công ty đã đáp ứng đợc yêu cầu về
sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục quan tâm nâng cao trình
độ nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, trình độ lành nghề cho công nhân để có thể đáp
ứng tốt yêu cầu, khối lợng công việc đặt ra trong tình hình mới.
7. Đặc điểm về thị trờng và đối thủ cạnh tranh
7.1. Thị trờng nội địa
Do nhiệm vụ chính của công ty 20 là sản xuất phục vụ hàng quân trang cho
Quốc phòng nên thị trờng hàng Quốc phòng quan trọng và ổn định nhất. Nhu cầu

về sản phẩm may - dệt phục vụ cán bộ chiến sỹ hàng năm tơng đối ổn định đã
giúp công ty chủ động trong lập kế hoạch sản xuất, thực hiện chuyên môn hoá
cao, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, ở thị trờng nội địa công ty còn sản xuất các mặt hàng theo
đơn đặt hàng của các cơ quan, đơn vị nh: Thuế vụ, hải quan, công an, đờng
sắt...Tuy mảng thị trờng này không lớn nhng góp phần củng cố và mở rộng thị tr-
ờng nội địa của công ty.
Ngoài ra công ty còn sản xuất phục vụ tiêu dùng của ngời dân nh các loại
áo sơ mi - quần thờng phục các loại, áo Jacket..., hàng dệt kim nh bít tất, khăn
mặt... Đây là thị trờng lớn, song thị phần của công ty còn hạn chế. Trong thời gian
tới công ty nên có kế hoạch sản xuất các mặt hàng theo cơ cấu phù hợp, các chính
sách giá cả, phân phối hợp lý nhằm chinh phục ngời tiêu dùng trong nớc.
Bảng 5. Một số sản phẩm chủ yếu của Công ty 20
Tên sản phẩm
Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003
1. Đại lễ phục sỹ quan Xuất 11546 9438
2. Bộ quân phục sỹ quan Xuất 77504 85405
3. Quân phục chiến sỹ nam LKQ Bộ 144680 166580
4. áo da 13
Cái 730720 830720
5. Khăn mặt bông 35*75 Cái 998520 1163254
6. Bộ hè nam, nữ ngành thuế Bộ 19381 18125
7. áo sơ mi thờng phục
Cái 118750 121457
8. Quần thờng phục các loại Cái 122538 125684
20

×