Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Luận văn ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng đất nông nghiệp tại huyện hoài đức, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Huân

ẢNH HƢỞNG MÔI TRƢỜNG DO BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Huân

ẢNH HƢỞNG MÔI TRƢỜNG DO BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Trần Minh Tiến
2. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Minh


Hà Nội - Năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ...................................................................... MỞ
ĐẦU..............................................................................................................1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................2
1.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ................... 2
1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ...........................................2
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam..........................................3
1.2.Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp........... 4
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................4
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp...........5
1.2.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ...............................................8 1.2.4.
Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ..........................................10 1.2.5.
Đánh giá ảnh hưởng của môi trường do biến động sử dụng đất ..................11
1.3.Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt
Nam ........................................................................................................................... 11
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................11
1.3.2. Những nghiên cứu trong nước........................................................................13
1.4.Khái quát địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 15
1.4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ......................................................................15
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội...............................................................18
CHƢƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 22 2.2.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 22 2.3. Nội
dung nghiên cứu ........................................................................................ 22 2.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................25

3.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hoài Đức ......................... 25


3.1.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất.......................................................................25
3.2.2. Biến động cơ cấu sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp ...............................26 3.2.3.
Đánh giá chung ................................................................................................29
3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................................ 30
3.3.1. Cơ sở thực tiễn phân vùng sản xuất nông nghiệp..........................................30
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp chính ..............30 3.3.3.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................................32
3.3.4.Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội........................................................................................................41
3.4. Ảnh hƣởng môi trƣờng do biến động sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.................................................................................. 42
3.4.1. Thực trạng và ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường ........43
3.4.2. Thực trạng và ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đến môi
trường. .........................................................................................................................49
3.4.3. Một số biện pháp canh tác góp phần bảo vệ môi trường...............................57
3.5. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hoài Đức .............................. 58
3.5.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................58
3.5.2. Xác định các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và có triển vọng ................59 3.5.3.
Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................61 3.5.4. Một
số giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất.......61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................64
1. Kết luận............................................................................................................... 64 2.
Khuyến nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................66
PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................................



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CPTG

Chi phí trung gian

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

GTSX


Giá trị sản xuất

5

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

6

KTQD

Kinh tế quốc dân

7

KT

Kinh tế

8



Lao động

9

LUT


Loại hình sử dụng đất

10

NS

Năng suất

11

SD

Sử dụng

12

TT

Thứ tự

13

XH

Xã hội

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng cây
hàng năm ở Việt Nam...........................................................................................................4 Bảng
2: Cơ cấu lao động huyện Hoài Đức năm 2014.....................................................20 Bảng 3.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Đức năm 2014 ..........................................25 Biểu đồ 1: Cơ
cấu diện tích sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 ...................................27 Bảng 4. Biến động
diện tích các loại đất giai đoạn 2010 - 2014 ...................................27 Bảng 5. Các loại hình
sử dụng đất chính và kiểu sử dụng đất nông nghiệp ..................31 Bảng 6: Biến động kiểu và
loại hình sử dụng đất ............................................................32 Bảng 7. Hiệu quả sử dụng đất
tính trên 1ha của một số cây trồng chính ......................33 Bảng 8. Hiệu quả kinh tế các kiểu
sử dụng đất tính trên 1ha đất canh tác ....................35 Bảng 9: Hiệu quả kinh tế biến động các
kiểu sử dụng đất tính trên 1ha đất canh tác .......36 Bảng 10. Hiệu quả kinh tế của 1 ha tính
theo các LUT của huyện.................................37 Biểu đồ 2. Hiệu quả kinh tế của 1 ha tính
theo các LUT của huyện...............................38 Bảng 11: Hiệu quả kinh tế biến động các loại
hình SD đất tính trên 1ha đất canh tác......38
Bảng 12. Một số chỉ tiêu hiệu quả xã hội của các LUT trên đất nông nghiệp huyện
Hoài Đức ...........................................................................................................................40
Bảng14. Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất ..........................................................................41
Bảng 15. Tổng hợp mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương ............................44 ở
một số cây trồng chính ...........................................................................................44
Bảng 16: Mức độ dư thừa chất dinh dưỡng sau khi biến động ở một số kiểu sử dụng
đất.

...........................................................................................................................45

Bảng 17. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng huyện Hoài Đức..............50 Bảng
18: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật sau biến động các loại hình sử dụng đất....52


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội.................................................................17

Biểu đồ 1: Cơ cấu diện tích sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 ...................................27 Biểu
đồ 2. Hiệu quả kinh tế của 1 ha tính theo các LUT của huyện...............................38


MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai còn là điạ bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng. Do đó, sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao và giữ được sự
bền vững môi trường là yêu cầu khách quan đối với các quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, trong những năm gần đây do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất
nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Do đó, nhà
nước đã tăng cường nhiều biện pháp nhằm bảo đảm việc sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả, bền vững. Một trong những giải pháp đó là đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến
động sử dụng đất nông nghiệp. Việc đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến động sử
dụng đất nông nghiệp còn giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nắm chắc về
thực trạng biến động đất nông nghiệp. Trước tình hình đó thì yêu cầu đặt ra ở mỗi địa
phương là phải nắm rõ những biến động về sử dụng đất nông nghiệp để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng đất nông nghiệp.
Huyện Hoài Đức là một huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội với tổng diện tích tự
nhiên là 8.246,77 ha (theo số liệu thống kê đất đai năm 2014), trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 4.248,71 ha chiếm 51,51% . Huyện có vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển
của kinh tế nông nghiệp do nằm gần với trung tâm thành phố Hà Nội cũng như nằm
trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là hạt nhân kinh tế của miền
Bắc. Cho nên trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã được chú trọng
đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, năng suất, sản lượng không ngừng
tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Bên cạnh đó,
nền sản xuất nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều yếu điểm do quá trình khai thác sử
dụng đất không hợp lý gây suy giảm nghiêm trọng về môi trường.
Việc đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng đất nông nghiệp và đề

xuất các biện pháp sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững tại huyện
Hoài Đức là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: "Ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng
đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, Hà Nội" được thực hiện.

1


CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam

1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Trên thế
giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng
tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các
nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số
ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm
bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không
còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt
khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật,
công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con
người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống
hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát
triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá
đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các
hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá
hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất

bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra [16].
Theo P.Buringh, toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha
(chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được
vào nông nghiệp. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (chiếm xấp xỉ
10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có
khả năng trồng trọt chưa được khai thác [29].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất nông
nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất nông
nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập

2


trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm
năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp
xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng
nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á [34]. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng
40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai
thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác
thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực
thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên bình quân diện
tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện
tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu
người khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.[11]
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp

[14]. Theo kết quả kiểm đất đai năm 2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.069.731 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 26.822.953 ha, dân số là 90.728,9
nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 2956,38 m2/ người [22].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về
sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng
đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như
đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích
đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động, theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê
và Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến động về số lượng đất nông nghiệp của nước ta trong
những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.

3


Bảng 1. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng
cây hàng năm ở Việt Nam

Năm

Tổng diện tích

Tổng diện tích

đất sản xuất

đất trồng cây

nông nghiệp

hàng năm


Dân số
(1000 ngƣời)

Bình quân diện tích
đất sản xuât nông
nghiệp ngƣời/m2

(1000ha)

(1000ha)

2010

10.118,109

6.437,36

86.927,7

1.163,96

2011

10.126,1

6.437,60

87.840,0


1.152,79

2012

10.151,1

6.401,3

88.772,9

1.143,49

2013

10.210,8

6.422,8

89.708,9

1.138,21

2014

10.231,7

6.409,5

90.728,9


1.127,72

Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014
Theo niên giám thông kê 2014, đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chiếm
30,91% và diện tích đất chưa sử dụng chiếm 7,48% so với tổng diện tích đất tự nhiên,
cần xem xét để được diện tích đất chưa sử dụng phục vụ vào sản xuất [22]. Nước ta là
một nước nông nghiệp đa phần dân số làm nghề nông, tuy nhiên diện tích bình quân đất
canh tác so với một số nước trên thế giới là tương đối thấp. Do đó, để đáp ứng đủ an ninh
lương thực quốc gia và gia tăng hoạt động xuất khẩu cần phải khai thác đất đai hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả trên cơ sở phát triển một nền nông
nghiệp sạch bền vững, thân thiện với môi trường.[3]
1.2. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hư hại khoảng
1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ do xói mòn
và thoái hoá. Do đó, để giải quyết nhu cầu về lương thực, con người buộc phải thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp [30]. Việc điều tra,
nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng

4


đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân
hạng đất, đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng đất và quy hoạch sử
dụng đất hợp lý là vấn đề quan trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm. Để ngăn chặn
những suy thoái tài nguyên đất do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm
hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này
có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sức sản xuất của nó trong tương lai,
cần thiết phải nghiên cứu thật đầy đủ về tính hiệu quả trong sử dụng đất và những ảnh

hưởng môi trường do việc sử dụng đất gây ra, đó là sự kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điểm quản lý sử dụng đất bền
vững.
1.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
* Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu
thời tiết, nước, sinh vật... Có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là
cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất,... quyết định đến chất
lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện quan
trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh
trưởng và phát triển.

5


- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp... sẽ quyết định đến khả năng
và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh

tế, xã hội và môi trường.
- Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, sự sai khác
nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không gian...Trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh,... Lượng mưa, bốc
hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng
đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng,
gia súc, thuỷ sản. [32]
*Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật thì biện pháp
kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết của con người về đối tượng sản
xuất, về thời tiết,về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo.
Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào phù hợp
với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra [5].
Theo Frank Ellis và Douglass C.North [21], ở các nước phát triển, khi có tác động
tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối
với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo
vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông
nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30%

6


của năng suất kinh tế [6]. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
* Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội, dân số, cơ
sở hạ tầng, môi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ

đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào việc
trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các yếu
tố khác như thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có sự ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó thuỷ lợi và điện là yếu tố không thể thiếu
trong điều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng đất theo bề rộng và bề sâu. Các
yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất. [6]
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu
dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.[6]
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện
ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý
thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất
thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông tin khoa học,
kỹ thuật là hết sức quan trọng.[6]
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính sách
khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư, chính sách dân số,
lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách xoá đói
giảm nghèo…các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến
vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. [6]

7


Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày ở
trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác tác

động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn
chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố
hạn chế phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn
đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện
pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
1.2.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu
quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất
là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; "Hiệu quả không có nghĩa là lãng
phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một
loại hàng hoá khác" (Dẫn theo Vũ Phương Thuỵ [21]).
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ [23], hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử dụng
đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất
lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.

8


Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,

vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới [33]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân,
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những
điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả
sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của
lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường [21].
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau... Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman - 1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [21].
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem
xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai

9



yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh
giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu
quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính
định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định
cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một loại hình sử dụng đất,thu nhập bình quân trên công
lao động của một loại hình sử dụng đất, mức độ hài lòng của người dân về loại hình sử
dụng đất đang áp dụng.
1.2.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
* Loại hình sử dụng đất.
Trong đánh giá đất, loại hình sử dụng đất thường được sử dụng như là một
đối tượng dùng trong đánh giá đất quy mô cấp huyện.
Loại hình Sử dụng đất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản
xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định [19].
* Nội dung chính của đánh giá các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất hiện tại;
- Đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại trên ba mặt:
+ Hiệu quả về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường
chấp nhận;


10


+ Hiệu quả về môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn
chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên;
+ Hiệu quả về xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân,
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng: Lựa chọn các loại hình sử
dụng đất để có thể duy trì và phát triển trong tương lai cần thoả mãn các điều kiện về tự nhiên,
kinh tế, xã hội và môi trường. Nói chung nếu có hiệu quả kinh tế cao thì phải được người
dân chấp nhận và môi trường đất, nước và không khí không bị suy giảm.
1.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường do biến động sử dụng đất
Ảnh hưởng của môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, đang được chú
trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả cũng như định hướng sử dụng
đất. Mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý... đều được coi là có ảnh hưởng tới môi trường khi chúng không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng
như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Định hướng sử dụng
đất dựa trên những đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng đất nông
nghiệp đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia
cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, đánh giá ảnh hưởng môi trường do biến động sử
dụng đất là cần thiết vừa phản ánh thực trạng sản xuất vừa định hướng sử dụng đất
trong tương lai. Nó gắn chặt với hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, trong đó hiệu quả
kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực
thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì
hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Những nghiên cứu trên thế giới

Cho tới nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều
phương pháp đánh giá để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ và

11


phương thức sử dụng đất ở mỗi nước mà có sự đánh giá khác nhau.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới đều nghiên
cứu và đa ra được một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra được một số loại
hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế IRRI đã
có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí
"Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước
trên thế giới về các hình thức sử dụng đất, điển hình là của Nhật. Nhà Khoa học Nhật
Bản Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng
ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ
thuật, kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử
dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây
trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu
tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm [21].
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng đất là yếu tố
quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc đã đưa
ra các chính sách quản lý sử dụng đất đai ổn định chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân
sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản
xuất đã thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển toàn diện về mọi mặt và nâng cao
được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [21].
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã có nhiều nhiều quy chế mới ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp với đất nhằm
quản lý và bảo vệ đất tốt hơn [34].
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng

nhất là chính sách đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ
USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp), Canada tương ứng là 5,7 tỉ USD
(chiếm 39,1%), Úc 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%), Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%),
Cộng đồng Châu Âu 67,2 tỉ USD (chiếm 40,1%), Áo là 1,6 tỉ USD (chiếm 35,3%) [21].

12


Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể
thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh
tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu bố
trí luân canh các cây trồng hợp lý hơn bằng cách đưa các giống cây trồng mới vào hệ
thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm/1đơn vị diện tích đất canh tác
trong một năm. Ở Châu Á có nhiều nước cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất canh tác luân phiên cây lúa với cây trồng cạn đã
thu được hiệu quả cao hơn. [3]
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước đã gắn
phương thức sử dụng đất truyền thống với phương thức hiện đại và chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Các nước Châu Á trong quá trình sử dụng đất
canh tác đã rất chú trọng đẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về
giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ để ngày càng nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp. Nhưng để đạt được hiệu quả thì một phần phải nhờ vào công
nghiệp chế biến, gắn sự phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh - môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề này, nhiều nước trong khu vực đã có sự chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội với việc bảo vệ
môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp sinh thái
bền vững.
1.3.2 Những nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, ở Việt Nam có khá nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng
đất, như các công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn

Khang và Phạm Dương Ưng [12]: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền [29]; Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng
[13]; Lê Hồng Sơn [17] với nghiên cứu "Ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hoá
cây trồng đồng bằng Sông Hồng" hay "Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa
Sông Hồng huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên" của tác giả Vũ Thị Bình[1]; Đánh giá kinh tế đất
lúa vùng đồng bằng Sông Hồng, Quyền Đình Hà [10]...

13


Ở nước ta, khi trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp, phần lớn diện tích đất
nông nghiệp đều tập trung vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Song song với việc nâng
cao mức sống, đòi hỏi phát triển các cây thức ăn cao cấp hơn như cây họ đạm (đậu,
đỗ...), cây có dầu (lạc, vừng...), rau củ và các loại cây ăn quả có giá trị phát triển sản xuất
hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, có tác dụng bảo
vệ, cải tạo môi trường đất.
Bên cạnh việc nghiên cứu đưa ra các giống cây trồng mới vào sản xuất thì các nhà khoa
học còn tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa vào việc nghiên cứu
đa ra các công thức luân canh mới bằng các phương pháp đánh giá hiệu quả của từng giống
cây trồng, từng công thức luân canh. Từ đó các công thức luân canh mới tiến bộ hơn được cải
tiến để khai thác ngày một tốt hơn tiềm năng đất đai.
Từ đầu thập kỷ 90, chương trình quy hoạch tổng thể đang được tiến hành nghiên cứu
đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung quan trọng nhất là phát triển hệ
thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Những công trình nghiên
cứu mô phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng của GS.VS.
Đào Thế Tuấn (1992) cũng đề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong điều kiện Việt Nam. Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống
giống lúa, hệ thống cây trồng vùng đồng bằng Sông Hồng do GS.VS. Đào Thế Tuấn (1998)
[24] chủ trì và hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Cửu Long do GS.TS. Nguyễn Văn
Luật [11] chủ trì cũng đưa ra một kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng những

giống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau nhằm khai thác sử dụng đất mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn.
Các đề tài nghiên cứu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đã tiến hành
nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng miền núi, vùng
trung du và vùng đồng bằng nhằm đánh giá hiệu quả cây trồng trên từng vùng đất đó. Từ
đó định hướng cho việc khai thác tiềm năng đất đai của từng vùng sao cho phù hợp với
quy hoạch chung của nền nông nghiệp cả nước, phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng
vùng.
Vấn đề luân canh tăng vụ, trồng gối, trồng xen nhằm sử dụng nguồn lợi đất đai,

14


khí hậu để bố trí hệ thống cây trồng thích hợp cũng được nhiều nhà nghiên cứu đề cập
như Ngô Thế Dân [4].
Trong những năm gần đây, Chương trình quy hoạch tổng thể vùng Đồng bằng
Sông Hồng [8]; Quy hoạch sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Hồng (Phùng Văn Phúc)
[15]; Bón phân cho lúa ngắn ngày trên đất phù xa Sông Hồng (Nguyễn Như Hà) [9];
Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng
của Vũ Năng Dũng [6] cho thấy đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3 - 4 vụ trong một
năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, vùng có điều kiện
tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong các phương thức luân canh
như cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp.
Tuy nhiên, các đánh giá về biến động và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở các
địa phương còn tập trung nhiều về khía cạnh hiệu quả kinh tế chưa tập trung nghiên cứu
nhiều vào ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng đất. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh
hưởng môi trường do biến động sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất biện pháp sử dụng
đất của huyện Hoài Đức trong những năm tới theo hướng phát triển bền vững là rất cần
thiết, có ý nghĩa trong phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đây chính là lý do thúc đẩy

chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Ảnh hưởng môi trường do biến động sử dụng
đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức - Hà Nội " góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của huyện nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
1.4. Khái quát địa bàn nghiên cứu
1.4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Hoài Đức có tổng diện tích tự nhiên là 8.246,77 ha, là huyện đồng bằng thuộc
ngoại thành thủ đô Hà Nội với vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, huyện Phúc Thọ
Phía Đông giáp quận Nam Từ Liêm
Phía Nam giáp quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ

15


Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.
Huyện Hoài Đức có 19 xã và 1 thị trấn Trạm Trôi. Nằm trong tam giác kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là hạt nhân kinh tế của miền Bắc, Hoài Đức có các
quốc lộ lớn chạy qua quốc lộ 32, Đại lộ Thăng Long, tỉnh lộ 423, tỉnh lộ 422, tỉnh lộ 70.
Đây là những tuyến giao thông quan trọng nối liền huyện với nội thành và các địa
phương khác trong vùng [28].
- Địa hình, khí hậu, thủy văn
Huyện có dạng địa hình đồng bằng, dốc từ Tây Bắc sang Đông Nam và chia
thành 2 vùng là vùng bãi và vùng đồng(vùng đồng là vùng nằm phía trong hệ thống đê
ngăn lũ sông Đáy).
Huyện nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa, có hai
mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, nhiệt độ trung bình trên 23,50c; mùa đông khô lạnh, nhiệt
trung bình từ 150C - 160C. Độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 83 - 85%; tháng ẩm
nhất thường là tháng 3, 4 độ ẩm lên tới 98%. Độ ẩm cao sẽ làm phát sinh nhiều dịch bệnh
cho cây trồng vật nuôi.

Nhìn chung khí hậu và thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa dạng
hoá các loại cây trồng của huyện. Tuy nhiên gió bão và khô hạn là một trong những
nguyên nhân làm hạn chế phần nào năng suất và sản lượng cây trồng; vì vậy cần phải có
biện pháp nhằm hạn chế những tác hại trên.
Là một phân lưu của sông Hồng, lưu vực đoạn sông chạy qua huyện có tổng
chiều dài khoảng 23 km. Lòng dẫn chảy tràn giữa 2 đê (tả Đáy và hữu Đáy); khoảng
cách từ lòng sông vào đê trung bình 1,8 km, đoạn sông rộng nhất thuộc xã Vân Côn 3,9
km [28].

16


Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội

17


* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Huyện Hoài Đức là một huyện có vị trí quan trọng của Hà Nội mở rộng, tiếp
giáp với trung tâm thủ đô, địa hình đồng bằng, trình độ dân trí cao, có nhiều khả năng
nắm bắt được những tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật. Do vậy huyện có điều kiện rất
thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp cũng như giao lưu kinh tế, văn hóa với khu
vực trung tâm Hà Nội cũng như các tỉnh, thành trong cả nước.
1.4.2 Đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2010 - 2014 nhìn chung
tăng trưởng khá, trung bình đạt 296 tỷ đồng/năm, năm 2014 đạt 299 tỷ đồng (theo giá so
sánh 2010). Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2010 - 2014 đạt 0,7% [26].
* Trồng trọt
Sản xuất ngành trồng trọt trong những năm gần đây do tốc độ công nghiệp

hóa, đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng; vì vậy diện tích cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp. Năm 2010 diện tích đất canh tác của huyện có 4.272 ha, đến năm
2014 diện tích đất canh tác giảm còn 4.248,71 ha. Tuy diện tích đất giảm nhưng ngành
trồng trọt của huyện vẫn phát triển tương đối ổn định; tăng
trưởng giai đoạn 2010 - 2014 đạt 0,5%/năm. [26]
* Chăn nuôi
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển mạnh; tăng nhanh về
số lượng, đa dạng về sản phẩm, luôn chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất nông nghiệp. Giai
đoạn 2010 - 2014 giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt trung bình 176 tỷ
đồng/năm, chiếm đến 50% cơ cấu nông nghiệp. [26]
* Nuôi trồng thuỷ sản
Giá trị sản xuất thuỷ sản năm 2014 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 2.384
triệu đồng, chiếm khoảng 0,7% tổng giá trị sản xuất của khối ngành nông ngư nghiệp.
Chăn nuôi cá và một số loại con đặc sản đang có xu hướng phát triển theo

18


×