Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề PHƯƠNG PHÁP GIẢI một số DẠNG bài tập PHỐI hợp các QUY LUẬT DI TRUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.85 KB, 32 trang )

Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Chuyên đề
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP
PHỐI HỢP CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN

A. MỞ ĐẦU
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu các mối quan hệ của các hệ thống sống ở các cấp độ
tổ chức khác nhau từ cấp độ phân tử đến cấp độ sinh quyển. Các mối quan hệ đó rất phức tạp
nhưng chặt chẽ và tuân theo những quy luật nhất định. Đây là môn khoa học mang tính lý thuyết
gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi người học phải có sự liên hệ giữa lý thuyết với thực hành vận dụng.
Thông qua thực hành người học sẽ hiểu sâu về các kiến thức lý thuyết và cũng là thao tác vận
dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. Bởi vậy, trong công tác dạy học giáo viên không chỉ hướng
dẫn cho học sinh những kiến thức lý thuyết mà cần rèn luyện các kỹ năng thực hành cho học sinh.
Khi học sinh thực hiện các kỹ năng thực hành vận dụng trên cơ sở khoa học lý thuyết một cách
nhuần nhuyễn thì sẽ có khả năng tự học, tự nghiên cứu và từ đó có thể vận dụng kiến thức lý
thuyết vào thực tế có hiệu quả.
Trong chương trình sinh học phổ thông, “Các quy luật di truyền” là phần kiến thức tương
đối khó. Mỗi quy luật có đặc điểm riêng, mỗi tính trạng riêng rẽ lại chịu sự chi phối của một quy
luật nhất định. Nhưng cơ thể sống có nhiều tính trạng và trong quần thể có nhiều cá thể, bởi vậy
khi nghiên cứu phép lai nhiều tính trạng, tỉ lệ kiểu hình ở đời sau là kết quả của sự phối hợp các
quy luật di truyền. Có nhiều phương pháp để phát hiện ra quy luật chi phối phép lai: vận dụng
phân tích trên cơ sở khoa học lý thuyết, thực nghiệm và thu hoạch kết quả định tính, định lượng…
Đối với học sinh phổ thông thì vận dụng lý thuyết giải các bài toán lai nhiều tính trạng để tìm ra
các quy luật di truyền là phương pháp phổ biến và hiệu quả.
Hiện nay có nhiều sách tham khảo, các chuyên đề khai thác về các vấn đề lý thuyết và
phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền, nhưng các tài liệu chưa tập hợp theo hệ thống và
xây dựng quy trình giải bài tập một cách rõ ràng. Học sinh vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng
dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập, nhất là bài tập phối hợp các quy luật di truyền. Trong
quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc bồi dưỡng năng lực tìm tòi khám phá của học sinh, hình
thành kỹ năng giải bài tập tổng hợp là rất quan trọng. Bởi vậy tôi thực hiện đề tài “phương pháp


giải một số dạng bài tập phối hợp các quy luật di truyền” với mong muốn giúp học sinh có cơ sở
rèn luyện kĩ năng giải các bài tập tổng hợp các quy luật di truyền.

Trang 1


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

B. NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN
I.1. Nhận dạng các quy luật di truyền trong một bài toán lai nhiều tính trạng.
Đặc điểm di truyền của các tính trạng trong một bài toán lai nhiều tính trạng gồm 2 yếu tố:
1. Đặc điểm di truyền của mỗi tính trạng
2. Quan hệ giữa các gen chi phối các tính trạng đó
Vì thế để nhận dạng các quy luật di truyền chi phối trong 1 bài tập lai nhiều tính trạng
chúng ta tiến hành 2 bước:
Bước 1: Xác định đặc điểm di truyền của mỗi tính trạng
Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các gen
I.1.1. Xác định đặc điểm di truyền của mỗi tính trạng
Đặc điểm di truyền của mỗi tính trạng bao gồm một số khả năng sau:
- Một gen chi phối 1 tính trạng, nằm trên NST thường: Gồm:
+ Gen trội - lặn hoàn toàn
+ Gen trội không hoàn toàn
+ Gen đa alen
+ Di truyền đồng trội
+ Gen gây chết
+ Gen bị ảnh hưởng bởi giới tính
+ Gen bị hạn chế bởi giới tính
+ Hiệu ứng dòng mẹ
- Một cặp gen chi phối một tính trạng, nằm trên NST giới tính:

+ Gen nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y
+ Gen nằm trên NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X
+ Gen nằm trên NST giới tính X có alen tương ứng trên Y
- Một cặp gen chi phối nhiều tính trạng: Gen đa hiệu
- Nhiều cặp gen chi phối một tính trạng: Tương tác gen
+ Tương tác bổ sung
+ Tương tác át chế
+ Tương tác cộng gộp
- Gen nằm ngoài NST (gen tế bào chất)
1. Phương pháp xác định tính trạng là trội – lặn hoàn toàn:
+ TH 1: P thuần chủng khác nhau bởi 1cặp tính trạng tương phản, tính trạng do 1 cặp gen
chi phối, F1 đồng tính và giống 1 trong 2 bên bố hoặc mẹ. Khi đó tính trạng biểu hiện ở F1 sẽ là
tính trạng trội.
VD: Lai giữa hai thứ đậu Hà lan thuần chủng hạt trơn với hạt nhăn, F 1 xuất hiện toàn hạt
trơn, tính trạng do 1 cặp gen chi phối...  hạt trơn là trội so với hạt nhăn.
+ TH 2: P thuần chủng khác nhau bởi cặp tính trạng tương phản F1. Cho F1 tạp giao hay
tự thụ F2: được tỉ lệ KH 3: 1 Tính trạng chiếm tỉ lệ 3:4 ở F2 là trội.
Hoặc: F1x F1F2: được tỉ lệ KH 3: 1Tính trạng chiếm tỉ lệ 3/4 ở F2 là trội

Trang 2


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

VD: Lai giữa hai thứ đậu Hà lan được F 1, cho F1 tự thụ phấn ở F2 thu được tỉ lệ 3 hạt
vàng: 1hạt xanh... Có hF2 = 4 = 2 x 2 thuần chủng tính trạng do 1 cặp gen chi phối, hạt trơn là
trội so với hạt nhăn.
+ TH 3: P có kiểu hình giống nhau; xuất hiện tính trạng khác P  Tính trạng biểu hiện ở
F1 là tính trạng lặn.
VD: Lai giữa hai thứ đậu Hà Lan hạt vàng với nhau, ở F 1 thu được vừa hạt vàng, vừa hạt xanh...

 tính trạng hạt xanh là tính trạng lặn; hạt vàng là tính trạng trội.
2. Phương pháp xác định tính trạng là trội không hoàn toàn
+ TH 1: P thuần chủng tương phản, tính trạng do 1 cặp gen chi phối, F1 đồng tính biểu hiện
tính trạng trung gian.
VD: Lai 2 thứ hoa (thuần chủng) hoa đỏ và hoa trắng được F 1 đồng loạt hoa màu hồng.
Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng, biết rằng tính trạng do một cặp gen chi phối?
Biện luận: P t/c khác nhau nên F1 có KG dị hơp 1cặp gen biểu hiện màu hoa hồng là tính
trạng trung gian giữa màu đỏ và màu trắng tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật trội không
hoàn toàn.
+ TH 2: Lai P thuần chủng tương phản  F1. Cho F1 tạp giao hay tự thụ  F2: được tỉ lệ
kiểu hình 1: 2: 1 Tính trạng chiếm tỉ lệ 2/4 ở F2 là tính trạng trung gian  trội không hoàn toàn
VD: Lai giữa hai thứ hoa (thuần chủng) được F1 . Cho giao phấn với nhau được phân li
theo tỉ lệ 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng: 1 hoa trắng  tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật trội
không hoàn toàn.
3. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen đa alen.
- Số tổ hợp giao tử (hF) không bao giờ vượt quá 4.
- Biện luận để chỉ ra có nhiều alen (> 3) cùng chi phối 1 tính trạng.
VD: Hãy xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng, biết rằng tính trạng do 1 gen quy
định.
Phép lai
Kiểu hình bố và mẹ
Kiểu hình đời con
1
Tất cả xanh
xanh × vàng
2
3/4 vàng : 1/4 đốm
vàng × vàng
3
1/2 xanh : 1/4 vàng : 1/4 đốm

xanh × vàng
Biện luận ta có: A: xanh > a1: vàng> a: đốm  gen đa alen
4. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen đa hiệu.
- Một gen chi phối nhiều tính trạng.
- Đột biến 1 gen  gây biến dị tương quan (biến đổi 1 loạt các tính trạng mà gen chi phối)
VD : Pt/c: hoa đỏ, thân cao x hoa trắng, thân thấp
F1:
100% hoa đỏ, thân thấp
F2: ¼ hoa đỏ, thân cao: ½ hoa đỏ, thân thấp: ¼ hoa trắng, thân thấp
Giải thích kết quả của phép lai, biết rằng khi gây đột biến dòng thuần thân cao, hoa đỏ chỉ
xuất hiện thể đột biến thân thấp, hoa trắng.
 tính trạng bị chi phối bởi gen đa hiệu
5. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen gây chết.
- Tỉ lệ kiểu hình cho thấy mất 1 số tổ hợp  gen gây chết
VD: P dị hợp 1 cặp gen  F1 phân li theo tỉ lệ 2 trội: 1 lặn mất ¼ số tổ hợpgen gây chết
Trang 3


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

6. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen trên NST thường chịu ảnh hưởng
bởi giới tính.
- Gen trên NST thường song sự phân li tính trạng khác nhau giữa giới đực và giới cái.
VD: P t/c: con đực lông đen x con cái lông trắng
F1 : 1 cái đen: 1 đực trắng
a, Cho cái đen F1 x đực lông đen P được tỉ lệ 3 đen: 1 trắng (con đực)
b, Cho cái trắng P x đực lông trắng F1 được tỉ lệ 3 trắng: 1 đen (con cái)
Giải thích kết quả phép lai, biết A: lông đen, a: lông trắng.
Biện luận: có sự phân li không đồng đều tính trạng ở hai giới. Phép lai b chỉ có con cái đen
→ tính trạng do gen nằm trên NST thường quy định nhưng chịu ảnh hưởng bởi giới tính.

7. Phương pháp xác định di truyền hiệu ứng dòng mẹ.
- Sự phân li tính trạng diễn ra chậm đi 1 thế hệ (Hiện tượng di truyền Menđen thể hiện chậm
đi 1 thế hệ)
VD. P (thuần chủng) : ♀ mắt trắng x ♂ mắt đỏ

→ F1: mắt trắng →
F2 : mắt đỏ → F3 : 3 con mắt đỏ : 1 con mắt trắng
 di truyền hiệu ứng dòng mẹ.
8. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen liên kết với NST giới tính ở đoạn
không tương đồng.
- Xác định gen trên NST giới tính dựa vào đặc điểm:
+ Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau.
+ Tỉ lệ phân li của tính trạng không cân bằng giữa hai giới
+ Kết quả ở một thế hệ lai: 1trạng thái chỉ biểu hiện ở một giới
- Xác định gen trên NST X: Tính trạng biểu hiện ở cả hai giới và tuân theo quy luật di truyền chéo
- Xác định gen trên NST Y: Chỉ có một giới biểu hiện tính trạng và di truyền thẳng
VD: Cho gà trống lông vằn giao phối với gà mái lông đen F1: đồng loạt gà lông vằn. Cho
F1 tạp giao F2: 50 gà lông vằn: 16 gà mái lông đen. Biện luận xác định quy luật di truyền
chi phối tính trạng.
Biện luận:
+ F2 phân tính theo tỉ lệ 3: 1, hF 2 = 4 = 2 x 2 tính trạng được chi phối bởi 1 cặp gen; tính
trạng lông vằn (A) là trội hoàn toàn so với lông đen (a).
+ F2 chỉ có gà mái lông đen tính trạng màu lông liên kết với NST giới tính X
9. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen liên kết với NST giới tính ở đoạn
tương đồng.
- Tính trạng không phân bố đồng đều ở 2 giới
- Di truyền giả NST thường.
VD: Ở ruồi giấm, khi cho P thuần chủng (con cái cánh ngắn lai với con đực cánh dài) thu
được F1 toàn cánh dài. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 có tỉ lệ 3 cánh dài: 1 cánh
ngắn (toàn con cái). Biện luận để xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng.

- F2 tính trạng không phân bố đều 2 giới→ di truyền liên kết với giới tính.
- Tỉ lệ phân tính 3:1; nhưng con cánh ngắn toàn là cái nên gen phải nằm trên đoạn tương
đồng của X và Y
10. Phương pháp xác định 1 tính trạng di truyền theo quy luật tương tác
Trang 4


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Biện luận để chứng minh tính trạng được chi phối bởi 2 hay nhiều cặp gen không alen
phân li độc lập
VD: Khi lai gà lông trắng với nhau  F1: toàn gà lông trắng. Cho F1 tạp giao F2: 52 gà
lông trắng: 12 gà lông nâu. Biện luận và viết sơ đồ lai giải thích phép lai trên.
Biện luận: Có hF2= 16 = 4 x 4 F1 dị hợp 2 cặp gen phân li độc lập cùng chi phối 1 tính
trạng xảy ra tương tác gen
11. Phương pháp xác định tính trạng di truyền bởi gen tế bào chất.
- Phép lai thuận nghịch cho kết quả khác nhau
- Di truyền theo dòng mẹ
VD: Pthuận: ♀ xanh x ♂ vàng → F1: 100% vàng
Pnghịch: ♀ vàng x ♂ xanh → F1: 100% xanh
 Tính trạng di truyền bởi gen tế bào chất.
I.1.2. Xác định mối quan hệ giữa các gen
Đối với từng cặp gen, giữa chúng chỉ có thể có khả năng xảy ra một trong 3 trường hợp:
- Phân li độc lập (bao gồm cả tương tác gen)
- Liên kết hoàn toàn
- Liên kết không hoàn toàn (Hoán vị gen)
1. Xác định hai cặp gen phân li độc lập
Áp dụng toán xác suất: Nếu tỉ lệ phân tính chung = tích tỉ lệ phân li của từng tính trạng thì
hai cặp gen phân li độc lập với nhau.
VD: Cho đậu Hà Lan F1 tự thụ phấn được F2 phân tính theo tỉ lệ: 80 cây thân cao, hạt

vàng; 27 cây thân cao, hạt xanh; 28 cây thâp thấp, hạt vàng; 9 cây thân thấp, hạt xanh...
Biện luận: Mỗi cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3:1; tỉ lệ phân tính chung 9: 3: 3:1 =
(3:1) x(3:1) chứng tỏ hai cặp gen quy định 2 cặp tính trạng phân li độc lập với nhau.
2. Xác định hai cặp gen liên kết hoàn toàn dựa vào đặc điểm sau:
Tỉ lệ phân li kiểu hình nhỏ hơn tích tỉ lệ phân li của các tính trạng (số loại kiểu hình chung nhỏ
hơn tích số kiểu hình của các tính trạng)
- 2 cặp gen đều phân li với tỉ lệ 3:1 nhưng tỉ lệ phân tính chung = 3:1 hoặc 1:2:1
- Lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen  Fa có 2 kiểu hình, phân tính với tỉ lệ 1:1
Ví dụ: Khi lai giữa 2 dòng đậu hoa đỏ, đài ngả với hoa xanh, đài cuốn người ta thu được
các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả. Cho các cây F 1 giao phấn với nhau đã thu được: 98
cây hoa xanh, đài cuốn; 104 cây hoa đỏ, đài ngả; 209 cây hoa xanh, đài ngả. Biện luận và viết sơ
đồ lai từ P đến F1.
Biện luận: 2 cặp gen đều phân li với tỉ lệ 3:1 nhưng tỉ lệ phân tính chung = 1:2:1  hai cặp
gen quy định 2 cặp tính trạng liên kết hoàn toàn
3. Cách xác định hai cặp gen liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen)
a. Nếu kết quả lai được cho đầy đủ các kiểu hình:
Việc xác định sự hoán vị gen dựa vào kết quả của quy tắc nhân xác suất: ở F xuất hiện đủ
các loại kiểu hình như trong trường hợp phân li độc lập (tăng số biến dị tổ hợp) song tỷ lệ phân
tính chung của 2 tính trạng khác với tích tỷ lệ phân tính của từng mỗi tính trạng.

Trang 5


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

VD: Với phép lai giữa 2 cá thể dị hợp tử Aa, Bb ở thế hệ sau mỗi tính trạng phân tính
theo tỷ lệ 3:1. Nếu F 1 xuất hiện 4 loại kiểu hình với tỉ lệ phân tính chung 51%: 24%: 24%: 1%
khác (3:1) x (3:1) → các gen di truyền liên kết không hoàn toàn.
b. Nếu kết quả lai không cho đủ số kiểu hình:
Tỉ lệ kiểu hình đề bài khác với tỷ lệ của chính kiểu hình đó trong trường hợp liên kết hoàn

toàn hay phân li độc lập  hoán vị gen
VD: Phép lai giữa 2 cá thể dị hợp tử Aa, Bb. Trong thế hệ sau đề chỉ cho biết tỷ lệ cụ thể
của 1 loại kiểu hình tương ứng với 1 trong các kiểu gen sau:
+ Đồng hợp lặn (aa,bb) =1% . Tỷ lệ này ≠ 6,25% ( phân li độc lập); ≠ 25% (liên kết hoàn
toàn)  hoán vị gen.
+ Trội, lặn (A-,bb) = 24% .Tỷ lệ này ≠ 18,75% ( phân li độc lập); ≠ 25% (liên kết hoàn
toàn)  hoán vị gen.
+ Trội, trội (A-B-)= 51% .Tỷ lệ này ≠ 56,25% ( phân li độc lập); và ≠ 75 hoặc 50% (liên
kết hoàn toàn)  hoán vị gen.
I.2. CÁC DẠNG BÀI TẬP PHỐI HỢP CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN
1. Bài tập phối hợp hai quy luật di truyền
VD: - Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập và liên kết - hoán vị gen.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập và tương tác gen.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập và di truyền liên kết với giới tính.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền liên kết - hoán vị gen và tương tác gen.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền liên kết - hoán vị gen và di truyền liên kết với giới tính.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền tương tác gen và di truyền liên kết với giới tính.
2. Bài tập phối hợp nhiều quy luật di truyền
VD: - Bài tập phối hợp quy luật di truyền liên kết - hoán vị gen; tương tác gen và di truyền liên kết
với giới tính.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập; tương tác gen và di truyền liên kết với
giới tính.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập; liên kết - hoán vị gen và tương tác gen.
- Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập; liên kết - hoán vị gen và di truyền liên
kết với giới tính.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP PHỐI HỢP CÁC QUY LUẬT DI
TRUYỀN
Chuyên đề chủ yếu đề cập tới kĩ năng giải một số dạng bài toán ngược phối hợp các quy
luật di truyền.
II.1. Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập và liên kết - hoán vị gen.

1. Phương pháp giải
Bài toán đề cập tới 3 tính trạng do 3 cặp gen trên NST thường quy định.
Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con
Mỗi loại tính trạng đều tuân theo quy luật trội lặn
Trang 6


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Xác định kiểu gen tương ứng
Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng bằng cách
nhân tỉ lệ kiểu hình riêng của từng cặp tính trạng

Tỉ lệ phân tính chung bằng tích tỉ lệ
phân li các của tính trạng

Tỉ lệ phân tính chung khác tích tỉ lệ
phân li của các tính trạng

Các tính trạng di truyền độc lập

Các tính trạng di truyền liên kết/ hoán vị gen

Xác định kiểu gen P

Xác định kiểu gen P

Ví dụ 1: Khi lai 2 giống thuần chủng khác nhau về những cặp tính trạng tương phản được F1 toàn
quả tròn, đỏ, ngọt. Cho F1 lai với cá thể khác thì thu được tỉ lệ kiểu hình sau: 37,5% đỏ, tròn,
ngọt: 37,5% đỏ, tròn, chua: 12,5% trắng, dài, ngọt: 12,5% trắng, dài, chua. Biện luận, viết sơ đồ

lai P  F2
Gợi ý cách giải:
*Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời F2
- Xét sự phân li của hình dạng quả: quả tròn:quả dài = 3:1 quả tròn trội hoàn toàn so với
quả dài  A: quả tròn; a: quả dài  P: AA x aa
- Xét sự phân li của màu sắc quả: đỏ:trắng = 3:1 quả đỏ trội hoàn toàn so với quả trắng
 B: quả đỏ; b: quả trắng  P: BB x bb
- Xét sự phân li của vị quả: ngọt:chua = 1:1  D: ngọt; d: chua DD x dd
*Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng
- Xét chung tính trạng hình dạng quả và màu sắc quả =75% đỏ tròn: 25 trắng dài = 3: 1 ≠
(3: 1) x (3: 1)  cặp tính trạng hình dạng và màu sắc quả liên kết hoàn toàn.
- Xét chung tính trạng hình dạng quả và vị quả : 3 tròn ngọt: 3 tròn chua: 1 dài ngọt: 1 dài
chua = (3: 1) x (1: 1)  hai loại tính trạng này phân li độc lập.
AB
ab
AB
AB
 Kiểu gen của P là: AB DD × ab dd; Kiểu gen của F1 và cơ thể khác là: ab Dd × ab dd.
Ví dụ 2: Ở một loài động vật, khi lai cá thể thuần chủng thân xám, cánh dài, mắt đỏ với cá thể
thuần chủng thân đen, cánh cụt, mắt trắng được F 1 đồng loạt thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F 1
lai với cá thể khác khác, thu được 10000 con, trong đó:
3075 con thân xám, cánh dài, mắt đỏ
3075 con thân đen, cánh cụt, mắt đỏ
1025 con thân xám, cánh dài, mắt trắng
1025 con thân đen, cánh cụt, mắt trắng
675 con thân xám, cánh cụt, mắt đỏ
675 con thân đen, cánh dài, mắt đỏ
225 con thân xám, cánh cụt, mắt trắng
225 con thân đen, cánh dài, mắt trắng
Xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên và viết kiểu gen của P, F1.

Biết mỗi gen quy định một tính trạng.
Gợi ý cách giải:

Trang 7


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

- Vì F1 đồng loạt thân xám, cánh dài, mắt đỏ → thân xám, cánh dài, mắt đỏ trội hoàn toàn so với
thân đen, cánh cụt, mắt trắng.
Quy ước: A: thân xám; a: thân đen; B: cánh dài; b: cánh cụt; D: mắt đỏ; d: mắt trắng.
- Xét tỉ lệ phân li từng cặp tính trạng:
+ Thân xám: thân đen = 1: 1 → kiểu gen của F1 và cơ thể khác là Aa × aa.
+ Cánh dài: cánh cụt = 1: 1 → kiểu gen của F1 và cơ thể khác là Bb × bb.
+ Mắt đỏ: mắt trắng = 3: 1 → kiểu gen của F1 và cơ thể khác là Dd x Dd.
- Xét tỉ lệ phân li đồng thời của 2 cặp tính trạng
+ Thân xám, mắt đỏ: thân xám, mắt trắng: thân đen, mắt đỏ: thân đen, mắt trắng
= 3: 1: 3: 1 = (1:1) (3:1)→ cặp gen Aa và Dd nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
+ Cánh dài, mắt đỏ: cánh dài, mắt trắng: cánh cụt, mắt đỏ: cánh cụt, mắt trắng
= 3: 1: 3: 1 → cặp gen Bb và Dd nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
+ Thân xám, cánh dài: thân xám, cánh cụt: thân đen, cánh dài: thân đen, cánh cụt =
4,1: 0,9: 0,9: 4,1 ≠ (1:1) × (1:1) → có hiện tượng hoán vị gen.
ab
AB
+ Đen, cụt = 41% ab = 41% ab × 100% ab → F1 là cơ thể cái và kiểu gen là ab , f = 18%.
AB
ab
- Kiểu gen của P là: AB DD × ab dd
AB
ab

Kiểu gen của F1 và cơ thể khác là: ab Dd × ab Dd.
2. Một số bài tập vận dụng:
Bài 1: Tại một cơ sở trồng lúa, người ta thực hiện phép lai giữa các cây F 1 có kiểu gen giống nhau
và đều chứa ba cặp gen dị hợp quy định ba tính trạng cây cao, hạt tròn, chín sớm với cây có kiểu
gen chưa biết được thế hệ lai gồm:
2250 cây cao, hạt tròn, chín sớm;
2250 cây cao, hạt dài, chín muộn;
750 cây thấp, hạt tròn, chín sớm;
750 cây thấp, hạt dài, chín muộn;
750 cây cao, hạt tròn, chín muộn;
750 cây cao, hạt dài, chín sớm;
250 cây thấp, hạt tròn, chín muộn;
250 cây thấp, hạt dài, chín sớm;
Cho biết các tính trạng lặn tương phản là cây thấp, hạt dài và chín muộn.
1. Kích thước của cây được điều khiển bởi quy luật di truyền nào?
2. Hình dạng và thời gian chín của hạt được chi phối bởi quy luật di truyền nào?
3. Viết sơ đồ lai của F1 nói trên.
Bài 2: Ở cà chua, gen H quy định thân cao, gen h quy định thân thấp; gen R quy định quả đỏ, gen
r quy định quả vàng; gen L quy định lá đài dài, gen 1 quy định lá đài ngắn.
Lai hai cà chua thân cao, quả đỏ, lá đài dài với dạng cà chua thân thấp, quả vàng, lá đài
ngắn được F1 đồng loạt là các cây thân cao, quả đỏ, lá đài dài. Cho F 1 tự thụ phấn được F2 phân li
theo tỉ lệ:
56,25% cây thân cao, quả đỏ, lá đài dài
Trang 8


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

18,75% cây thân thấp, quả đỏ, lá đài dài
18,75% cây thân cao, quả vàng, lá đài ngắn

6,25% cây thân thấp, quả vàng, lá đài ngắn
Quy luật di truyền nào chi phối các tính trạng trên? Viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Bài 3: Người ta lai nòi thỏ lông đen, dài và mỡ trắng với nòi thỏ lông nâu, ngắn và mỡ vàng được
F1 đồng loạt có kiểu hình lông đen, dài và mỡ trắng. Trong phép lai phân tích những cá thể chứa
ba cặp gen dị hợp quy định các tính trạng trên, người ta thu được kết quả phân li theo tỉ lệ như sau:
17,5% lông đen, dài, mỡ trắng
17,5% lông đen, ngắn, mỡ trắng
17,5% lông nâu, dài, mỡ vàng
17,5% lông nâu, ngắn, mỡ vàng
7,5% lông đen, dài, mỡ vàng
7,5% lông đen, ngắn, mỡ vàng
7,5% lông nâu, dài, mỡ trắng
7,5% lông nâu, ngắn, mỡ trắng
Cho biết gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Giải thích kết quả và viết sơ đồ lai của P và của F1.
Bài 4: Khi lai 2 giống thuần chủng khác nhau về những cặp tính trạng tương phản được F1 đều hạt
tròn, trơn, đen. Cho F1 lai phân tích thì thu được những tỉ lệ sau:
20% hạt tròn, nhăn, đen; 20% hạt dài, trơn, đen
20% hạt tròn, nhăn, trắng; 20% hạt dài, trơn, trắng
5% hạt tròn, trơn, đen; 5% hạt dài, nhăn, đen
5% hạt tròn, trơn, trắng; 5% hạt dài, nhăn, trắng.
1. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từ P đến Fa.
2. Phải chọn cặp lai như thế nào để thu được tỉ lệ phân tính:
1 hạt tròn, nhăn, đen: 1 hạt tròn, nhăn, trắng:
1 hạt dài, nhăn, đen: 1 hạt dài, nhăn, trắng.
Biết rằng mỗi tính trạng trên do 1 gen quy định.
Bài 5: Cho lai hai thứ thuần chủng hạt đen, tròn, dài và hạt trắng, nhăn, tròn với nhau được F1.
Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau được F2 có tỉ lệ:
6 hạt đen trơn, bầu; 3 hạt đen trơn, tròn: 3 hạt đen trắng, nhăn, dài.
2 hạt trắng nhăn, bầu: 1 hạt trắng nhăn, tròn: 1 hạt trắng, nhăn, dài.

1- Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
2- Cho F1 lai với cây hạt trắng nhăn dài thì kết quả về kiểu gen và kiểu hình của phép lai như
thế nào?
Biết rằng hạt dài do gen lặn quy định, mỗi gen quy định 1 tính trạng.
Bài 6: Khi lai hai giống thuần chủng được F1 dị hợp tử về các cặp gen và đều là hạt vàng, trơn,
tròn. Cho F1 lai phân tích thu được tỉ lệ:
2 hạt xanh, nhăn, tròn;
2 hạt xanh, nhăn, dài
1 hạt vàng, trơn, tròn;
1 hạt vàng, trơn, dài
1 hạt xanh, trơn, tròn;
1 hạt xanh, trơn, dài.
1. Xác định các quy luật di truyền chi phối từng tính trạng và các tính trạng nói trên.
Trang 9


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

2. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từ P đến Fa.
Biết rằng các tính trạng hình dạng và kích thước hạt đều tuân theo quy luật 1 gen chi phối 1
tính trạng.
Bài 7: Cho biết P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, F 1 chỉ xuất hiện một loại
kiểu hình thân cao, quả ngọt, tròn. Cho F1 lai với cây khác có kiểu gen chưa biết, thu được thế hệ
lai gồm:
1562 cây thân cao, quả chua, dài
521 cây thân thấp, quả ngọt, tròn
1558 cây thân cao, quả ngọt, tròn
518 cây thân thấp, quả chua, dài
389 cây thân cao, quả chua, tròn
131 cây thân thấp, quả ngọt, dài

392 cây thân cao, quả ngọt, dài
129 cây thân thấp, quả chua, tròn
Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai, viết sơ đồ lai từ P F2.
Bài 8: Khi cho cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, thu được F 1 đồng loạt
cây cao, lá chẻ, quả dài. Cho F1 giao phấn với cây thấp, lá nguyên, quả ngắn thu được F 2 có tỉ lệ
kiểu hình như sau:
1142 cây cao, lá nguyên, quả dài
381 cây thấp, lá chẻ, quả dài
1138 cây thấp, lá chẻ, quả ngắn
379 cây cao, lá nguyên, quả ngắn.
1. Ba cặp gen quy định ba cặp tính trạng nằm trên mấy cặp NST tương đồng? Vì sao?
2. Các cặp tính trạng được di truyền theo quy luật nào? Lập sơ đồ lai của P và của F1.
Bài 9: Cho cặp bố mẹ thuần chủng có kiểu hình cây quả to, hạt tròn, vị ngọt lai với cây quả nhỏ,
hạt bầu, vị chua thu được F1 đồng loạt cây quả to, hạt tròn, vị ngọt. Cho F1 giao phấn với cây quả
nhỏ, hạt bầu, vị chua, thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình như sau:
3827 cây quả to, hạt tròn, vị ngọt
3823 cây quả to, hạt bầu, vị chua
425 cây quả nhỏ, hạt tròn, vị chua
424 cây quả nhỏ, hạt bầu, vị ngọt
3828 cây quả nhỏ, hạt tròn, vị ngọt
3824 cây quả nhỏ, hạt bầu, vị chua
426 cây quả to, hạt tròn, vị chua
424 cây quả to, hạt bầu, vị ngọt
Biết mỗi gen quy định một tính trạng. Giải thích quy luật di truyền chi phối phép lai. Xác định
kiểu gen P, F1 và viết sơ đồ lai.
Bài 10: Khi cho bố mẹ thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản, nhận được F 1 đồng loạt
cây hoa vàng, dạng kép, tràng đều. Tiếp tục cho F1 lai với cá thể khác chưa biết kiểu gen, thu được
F2.
171 cây hoa vàng, dạng đơn, tràng đều.
682 cây hoa vàng, dạng kép, tràng không đều.

Trang 10


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

679 cây hoa trắng, dạng đơn, tràng đều.
169 cây hoa trắng, dạng đơn, tràng không đều.
512 cây hoa vàng, dạng kép, tràng đều.
2038 cây hoa vàng, dạng kép, tràng không đều.
2041 cây hoa trắng, dạng kép, tràng đều.
509 cây hoa trắng, dạng kép, tràng không đều.
Viết kiểu gen của P, của F1, và tính tỉ lệ các loại giao tử của các cá thể F1.
II.2. Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập và tương tác gen.
1. Phương pháp giải
Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con

Một loại tính trạng
do tương tác 2 cặp gen PLĐL
Xác định kiểu gen tương ứng

Một loại tính trạng
do một cặp gen qui định
Xác định kiểu gen tương ứng

Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng bằng cách
nhân tỉ lệ kiểu hình riêng của các loại tính trạng
Nếu kết quả bằng tỉ lệ đề bài
Một tính trạng đa gen phân li độc lập với tính trạng còn lại
Xác định kiểu gen P
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, khi lai hai cơ thể thuần chủng được F1 đều quả xanh, bầu dục. Cho

F1 tiếp tục giao phấn với nhau F2 thu được kết quả sau:
18 cây quả xanh, bầu dục;
6 cây quả vàng, dài;
12 cây quả vàng, bầu dục;
2cây quả trắng, bầu dục;
9 cây quả xanh, tròn;
1 cây quả trắng, tròn;
9 cây quả xanh, dài;
1 cây quả trắng, dài.
6 cây quả vàng, tròn;
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết các gen nằm trên NST thường, không xảy ra trao đổi
chéo với tần số 50%, gen lặn quy định quả dài.
Gợi ý cách giải:
*Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con F2
+ Màu sắc quả: (Xanh: vàng: trắng) = (9:6:1)
 màu sắc quả do hai gen không alen phân li độc lập tương tác bổ sung.
Qui ước gen: (A-B-): Quả xanh
(A-bb; aaB-): quả vàng
(aabb): quả trắng
Trang 11


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

 Kiểu gen F1: AaBb
+ Hình dạng quả: (Dài: tròn: bầu dục) = (1:1:2)
 hình dạng quả di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn.
Qui ước gen: DD: quả tròn
Dd: quả bầu dục
dd: quả dài

 Kiểu gen F1: Dd
*Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng ở F2
Ta thấy tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 đề bài ra chính bằng tích các tỉ lệ (9:6:1) (1:2:1)  các
cặp gen chi phối màu sắc và hình dạng quả nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau, phân li
độc lập  F1: AaBbDd – quả xanh, bầu dục
*Kiểu gen của P có thể là một trong các trường hợp sau:
P: AABBDD (xanh, tròn) x aabbdd (trắng, dài)
Hoặc P: AABBdd (xanh, dài) x aabbDD (trắng, tròn)
Hoặc P: aaBBdd (vàng, dài) x AAbbDD (vàng, tròn)
Hoặc P: AAbbdd (vàng, dài) x aaBBDD (vàng, tròn)
*Sơ đồ lai: Học sinh tự viết
Ví dụ 2: Lai hai thứ thuần chủng cây cao, quả đỏ dài và cây thấp, quả vàng dẹt với nhau được F1.
Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau F2 thu được kết quả như sau:
54 cây cao, quả đỏ tròn;
42 cây thấp, quả đỏ tròn;
27 cây cao, quả đỏ dẹt;
27 cây cao, quả đỏ dài;
21 cây thấp, quả đỏ dẹt;
21 cây thấp, quả đỏ dài;
18 cây cao, quả vàng tròn;
14 cây thấp, quả vàng tròn;
9 cây cao, quả vàng dẹt;
9 cây cao, quả vàng dài;
7 cây thấp, quả vàng dẹt;
7 cây thấp, quả vàng dài;
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1. Biết quả dài do gen lặn quy định.
Phương pháp giải:
*Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con F2
+ Chiều cao cây: (cao: thấp) = (9: 7)
 Chiều cao cây do hai gen không alen phân li độc lập tương tác bổ sung.

Qui ước gen: (A-B-): Cây cao
(A-bb; aaB-; aabb): Cây thấp
 Kiểu gen F1: AaBb
+ Màu sắc quả: (đỏ: vàng) = (3: 1)  đỏ trội hoàn toàn so với vàng D: đỏ; d: vàng
 Kiểu gen F1: Dd
+ Hình dạng quả: (dẹt: tròn: dài) = (1:2:1)
 hình dạng quả di truyền theo quy luật trội không hoàn toàn.
Qui ước gen: EE: quả tròn
Ee: quả bầu dục
ee: quả dài
 Kiểu gen F1: Ee
*Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng ở F2
Trang 12


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 đề bài ra chính bằng tích các tỉ lệ (9:7)(3:1)(1:2:1)  các cặp
gen chi phối chiều cao thân, màu sắc quả và hình dạng quả nằm trên các cặp NST tương đồng
khác nhau, phân li độc lập  F1: AaBbDdEe – Cây cao, quả đỏ, tròn
*Kiểu gen của P: P: ABBDDee x aabbddEE
*Sơ đồ lai
P: Cây cao, quả đỏ dài x cây thấp, quả vàng dẹt
AABBDDee
aabbddEE
GP:
ABDe
abdE
F1:
AaBbDdEe

Cây cao, quả đỏ, tròn
2. Một số bài tập vận dụng:
Bài 1: Một loài đậu chỉ ra hoa, kết hạt một lần trong vòng đời (cây mọc từ hạt, sinh trưởng, ra hoa,
kết hạt rồi chết) gồm 4 thứ: một thứ hoa màu đỏ, còn ba thứ kia hoa đều màu trắng.
Người ta tiến hành hai thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Cho những cây thuần chủng có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau được
F1 đồng loạt có kiểu gen giống nhau. Cho F 1 tự thụ phấn F2 phân li theo tỉ lệ 27 cây cho hoa đỏ,
thân cao: 21 cây cho hoa trắng, thân cao: 9 cây cho hoa đỏ, thân thấp: 7 cây cho hoa trắng, thân
thấp.
Thí nghiệm 2: Cho những cây F 1 dùng trong thí nghiệm 1 giao phấn với những cây đậu
khác có kiểu gen chưa biết được thế hệ lai phân li tỉ lệ 9 cây cho hoa trắng, thân cao: 3 cây cho
hoa đỏ, thân cao: 3 cây cho hoa trắng, thân thấp: 1 cây cho hoa đỏ, thân thấp.
1. Hãy xác định đặc điểm di truyền màu sắc hoa của loài đậu nói trên.
2. Những cây đậu thuần chủng P trong thí nghiệm 1 có kiểu hình như thế nào?
3. Hãy cho biết kiểu gen khác nhau của ba thứ đậu hoa trắng thuần chủng.
4. Biện luận và viết sơ đồ lai của thí nghiệm 2.
Cho biết chiều cao của thân cây được quy định bởi một cặp gen.
Bài 2: Cho hai thứ hoa thuần chủng giao phấn với nhau được F1. Cho F1 giao phấn với:
- Cây hoa thứ nhất được thế hệ lai gồm:
405 cây hoa kép, màu đỏ;
135 cây hoa đơn, màu đỏ;
135 cây hoa kép, màu trắng;
45 cây hoa đơn, màu trắng.
- Cây hoa thứ hai được thế hệ lai gồm:
197 cây hoa kép, màu đỏ;
199 cây hoa kép, màu trắng;
196 cây hoa đơn, màu đỏ;
200 cây hoa đơn, màu trắng.
- Cây hoa thứ ba được thế hệ lai gồm:
134 cây hoa đơn, màu đỏ;

104 cây hoa kép, màu trắng;
136 cây hoa đơn, màu trắng;
106 cây hoa kép, màu đỏ.
Trang 13


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Biện luận và viết sơ đồ lai từng trường hợp.
Biết rằng màu sắc hoa do một gen quy định.
Bài 3: Khi lai giữa chuột lông ngắn, quăn nhiều với chuột lông dài, thẳng được F 1 đồng loạt là
chuột ngắn, quăn nhiều. Cho chuột F 1 giao phối với chuột có kiểu gen chưa biết được thế hệ lai
phân li theo tỉ lệ:
37,5% chuột lông ngắn, quăn ít:
37,5% chuột lông ngắn, quăn ít:
18,75% chuột lông ngắn, thẳng:
12,5% chuột lông dài, quăn ít:
6,25% chuột lông dài, quăn nhiều:
6,25 chuột lông dài, thẳng.
Cho biết gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường; ngoài các tính trạng đã
nêu, trong loài không xét các tính trạng tương phản khác, thế hệ lai được sinh ra từ 16 kiểu tổ hợp
giữa các loại giao tử đực và cái, không có sự tác động của hiện tượng tương tác át chế.
Quy luật di truyền nào chi phối phép lai? Cho thí dụ về sự tác động của gen trong việc hình
thành tính trạng.
Viết sơ đồ lai từ P đến thế hệ lai.
Bài 4: Khi lai hai thứ thuần chủng ở cùng một loài thực vật được F1. Cho F1 tiếp tục giao phấn với
nhau F2 thu được kết quả như sau:
27 quả xanh, dẹt;
18 quả xanh, tròn;
9 quả vàng, dẹt;

6 quả vàng, tròn;
3 quả xanh, dài;
1 quả vàng, dài.
1. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
2. Cho F1 lai phân tích tỉ lệ kiểu hình Fa như thế nào?
Bài 5: Ở một loài thực vật, khi lai hai thứ thuần chủng được F 1. Cho F1 lai lần lượt với các cây
sau:
+ với cây thứ nhất thu được:
98 cây củ trắng, tròn;
302 cây củ trắng, dài;
298 cây củ đỏ, tròn;

102 cây củ đỏ, dài.

+ với cây thứ hai thu được:

401 cây củ trắng, tròn;
402 cây củ đỏ, tròn;

399 cây củ trắng, dài;
401 cây củ đỏ, dài.

+ với cây thứ ba thu được:

1301 cây củ trắng, tròn;
302 cây củ đỏ, tròn;

1299 cây củ trắng, dài;
298 cây củ đỏ, dài.


1. Xác định quy luật di truyền chi phối mỗi tính trạng và cả hai loại tính trạng.
2. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từng trường hợp
Biết rằng hình dạng củ do một gen quy định
Bài 6:: Cho hai thứ hoa thuần chủng tương phản giao phấn với nhau được F1. Cho F1 giao phấn
với cây khác được thế hệ lai gồm:
106 cây hoa kép, đỏ;
134 cây hoa đơn, đỏ;

104 cây hoa kép, màu trắng;
136 cây hoa đơn, màu trắng.
Trang 14


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Xác định kiểu gen F1 biết rằng màu sắc hoa do 1 gen quy định và hoa đỏ trội hoàn toàn so
với hoa trắng.
Bài 7: Khi lai hai bố mẹ đều thuần chủng nhận được F1 đồng loạt hoa đỏ, quả ngọt. Cho F1 tự thụ
phấn F2 thu được kết quả như sau: 1431 cây hoa đỏ, quả ngọt: 1112 cây hoa trắng, quả ngọt: 477
cây hoa đỏ, quả chua: 372 cây hoa trắng, quả chua. Biết vị quả được chi phối bởi một cặp gen.
1. Phép lai được di truyền theo quy luật nào?
2. Viết kiểu gen của P và F1.
3. Cho F1 lai với cây khác chưa biết kiểu gen, thu được thế hệ lai các kiểu hình theo tỉ lệ 63 cây
hoa trắng, quả ngọt : 21 cây hoa trắng, quả chua : 20 cây hoa đỏ, quả ngọt : cây hoa đỏ, quả chua.
Viết sơ đồ lai phù hợp kết quả trên.
Bài 8: Cho F1 tự thụ phấn F2 thu được kết quả như sau: 252 bí vỏ quả trắng, tròn : 84 bí vỏ quả
trắng, bầu : 63 bí vỏ quả vàng, tròn : 21 bí vỏ quả vàng, bầu : 21 bí vỏ quả xanh, tròn : 7 bí vỏ quả
xanh, bầu. Biết hình dạng quả do một cặp gen quy định.
1. Xác định kiểu gen F1.
2. Cho F1 giao phấn với cây khác, F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3: 6: 3: 1: 2: 1. Tìm kiểu gen của cây

lai với F1.
Bài 9: Cho giao phối giữa các con chuột F1, F2 phân li 42,1875% con lông đen, xoăn : 18,75% con
trắng, xoăn : 14,0625 con đen, thẳng : 14,0625% con nâu, xoăn : 6,25% con trắng, thẳng :
4,6875% con nâu, thẳng. Biết hình dạng lông do cặp alen Dd quy định.
1. cả hai loại tính trạng trên được di truyền theo quy luật nào?
2. Chọn cá thể có kiểu gen như thế nào để lai với F1 thế hệ sau phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1: 2:
1: 1: 2: 1?
II.3. Bài tập phối hợp quy luật di truyền phân li độc lập và di truyền liên kết với giới tính.
1. Phương pháp giải
Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con

Một loại tính trạng
di truyền theo quy luật Menden
Xác định kiểu gen tương ứng

Một loại tính trạng biểu hiện
đặc điểm của gen liên kết với giới tính
Xác định kiểu gen tương ứng

Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng bằng cách
nhân tỉ lệ kiểu hình riêng của các loại tính trạng
Nếu kết quả phù hợp với tỉ lệ đề bài
Một tính trạng di truyền liên kết với giới tính phân li độc lập với tính trạng khác
Xác định kiểu gen P
Ví dụ 1: Cho gà trống lông vằn, mào to thuần chủng giao phối với gà mái lông không vằn, mào
nhỏ thuần chủng được F1 lông vằn, mào to. Biết mỗi gen quy định một tính trạng.
Trang 15


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền


Cho gà mái F1 giao phối với gà trống lông không vằn, mào nhỏ được F2 phân li theo tỉ lệ 1 gà
trống mào to, lông vằn: 1 gà trống mào nhỏ, lông vằn: 1 gà mái mào to, lông không vằn: 1 gà mái
mào nhỏ, lông không vằn. Xác định kiểu gen của P và F1.
Gợi ý cách giải:
- Xét tính trạng kích thước mào gà: Khi gà trống mào to thuần chủng giao phối với gà mái
mào nhỏ thuần chủng thu được F1 mào to chứng tỏ mào to trội hoàn toàn so với mào nhỏ. Quy
ước: A: mào to, a: mào nhỏ. Và tỉ lệ phân li của tính trạng kích thước mào là F2 1/1.
- Xét tính trạng màu lông gà: khi lai gà trống lông vằn thuần chủng với gà mái lông không
vằn thuần chủng thu được F1 lông vằn chứng tỏ lông vằn trội hoàn toàn so với lông không vằn.
Quy ước: B: lông vằn, b: lông không vằn. Tỉ lệ phân li của tính trạng màu lông F2 là 1/1.
- Tính trạng màu sắc lông phân bố không đều ở hai giới  gen quy định màu lông nằm trên NST
giới tính X.
 tỉ lệ phân li kiểu hình chung ở F2 là: 1: 1: 1: 1 = tỉ lệ bài ra  Quy luật di truyền chi phối hai
tính trạng trên là phân li độc lập.
 Kiểu gen của gà trống P là: AAXBXB, gà mái P là: aaXbY, gà mái F1 là: AaXBY
Ví dụ 2: Cho gà trống chân ngắn, lông vàng lai với gà mái chân ngắn, lông đốm thu được F1:
Gà trống: 59 con chân ngắn, lông đốm: 30 con chân dài, lông đốm.
Gà mái: 60 con chân ngắn, lông vàng: 29 con chân dài, lông vàng.
Biết một gen quy định một tính trạng
1. Giải thích kết quả phép lai trên?
2. Xác định kiểu gen của P và viết các loại giao tử của P khi giảm phân bình thường.
Gợi ý cách giải:
* Xét tính trạng màu sắc: đốm/ vàng = 1/1 là kết quả của phép lai phân tích nhưng sự phân
tính của gà trống và gà mái khác nhau đồng thời có sự di truyền chéo nên cặp gen quy định màu
lông nằm trên NST X (ở vùng không tương đồng), mặt khác tính trạng lông vàng phổ biến ở gà
mái suy ra lông vàng là tính trạng lăn, lông đốm là tính trạng trội.
- Quy ước gen: Trống: + vàng: XaXa + đốm: XAXMái: + vàng: XaY + đốm: XAY
- P: Trống vàng XaXa x Mái đốm XAY
F1: 1 trống đốm XAXa : 1 mái vàng XaY

* Xét tính trạng kích thước chân biểu hiện như nhau ở trống và mái nên cặp gen quy định
tính trạng này nằm trên NST thường. Ta có tỷ lệ
ngắn / dài = 2/1, theo quy luật phân tính F1 (3:1) như vậy có một tổ hợp gen gây chết.
- Nếu tính trạng chân ngắn trội hoàn toàn thì tổ hợp gây chết là đồng hợp trội. Quy ước gen: BB –
chết; Bb- ngắn; bb- dài
- P: Trống chân ngắn Bb x Mái chân ngắn Bb
F1: 1BB (chết): 2 Bb (ngắn): 1 bb (dài)
- Nếu chân ngắn là trội không hoàn toàn thì tổ hợp gây chết cũng là đồng hợp trội và kết quả
tương tự.
* Xét chung cả hai tính trạng: Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST (NST thường và NST giới
tính) nên chúng PLĐL với nhau.
* Kiểu gen của P: Trống ngắn vàng: BbXaXa, Mái ngắn đốm: BbXAY
Trang 16


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

* Giao tử: - Trống: BXa, bXa - Mái: BXA, bXA, BY, bY
2. Một số bài tập vận dụng:
Bài 2: Thực hiện pháp lai ruồi giấm cái cánh ngắn, mắt đỏ với ruồi giấm đực cánh dài, mắt nâu.
Tất cả ruồi F1 có cánh dài, mắt đỏ. Cho các ruồi giao phối với nhau, thế hệ sau gồm:
Ruồi giấm cái
Ruồi giấm đực
75 cánh dài, mắt đỏ
39 cánh dài, mắt đỏ
23 cánh ngắn, mắt đỏ
37 cánh dài, mắt nâu
14 cánh ngắn, mắt đỏ
10 cánh ngắn, mắt nâu
Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và kiểu gen P.

Bài 3: Trong 1 thí nghiệm lai ruồi giấm con cái cánh dài, mắt đỏ x đực cánh ngắn, mắt trắng 
F1: 100% cánh dài-mắt đỏ.
F1x ngẫu nhiên F2 ♀: 306 Dài, đỏ: 101 Ngắn , Đỏ
♂: 147 Dài, đỏ: 152 Dài, trắng: 50 Ngắn, đỏ: 51 Ngắn, Trắng.
Mỗi gen quy định 1 tính trạng. Giải thích kết quả thu được và viết sơ đồ lai.
Bài 4: Một thí nghiệm lai giữa ruồi giấm cái thân xám, mắt đỏ với ruồi giấm đực thân đen, mắt
trắng thu được toàn bộ ruồi F1 thân xám, mắt đỏ. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2 phân li
theo tỉ lệ:
Ruồi cái:
3 thân xám, mắt đỏ: 1 thân đen, mắt đỏ
Ruồi đực:
3 thân xám, mắt đỏ: 3 thân xám, mắt trắng:
1 thân đen, mắt đỏ: 1 thân đen, mắt trắng.
Biện luận để xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên. Viết kiểu gen của F 1. Biết
rằng mỗi gen quy định một tính trạng.
Bài 5: Ở 1 loài chim, 2 tính trạng chiều cao chân và độ dài lông được chi phối bởi hiện tượng 1
gen quy định 1 tính trạng. Cho chim thuần chủng chân cao, lông đuôi dài lai với chim thuần chủng
chân thấp lông đuôi ngắn. F1 thu được đồng loạt chân cao, lông đuôi dài.
1. Cho chim mái F1 lai với chim trống chân thấp, lông đuôi ngắn thu được:
25% trống chân cao, đuôi dài
25% trống chân thấp, đuôi dài
25% mái chân cao, đuôi ngắn
25%mái chân thấp, đuôi ngắn
2. Cho chim trống F1 lai với mái chưa biết kiểu gen được tỷ lệ sau:
37,5% chân cao, đuôi dài: 37,5% chân cao, đuôi ngắn
12,5% chân thấp, đuôi dài: 12,5% chân thấp, đuôi ngắn
Biện luận và viết SĐL
II.4. Bài tập phối hợp quy luật di truyền liên kết / hoán vị gen và tương tác gen.
1. Phương pháp giải
Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con


Một loại tính trạng
do tương tác 2 cặp gen PLĐL

Một loại tính trạng di truyền
do một cặp gen qui định

Xác định kiểu gen tương ứng

Xác định kiểu gen tương ứng

Trang 17


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng bằng cách
nhân tỉ lệ kiểu hình riêng của các loại tính trạng
Nếu kết quả khác với tỉ lệ đề bài  xét tiếp các trường hợp

Nếu số biến dị tổ hợp giảm

Nếu số biến dị tổ hợp tăng

Di truyền tương tác gen phối hợp với
liên kết gen hoàn toàn

Di truyền tương tác gen phối hợp
với hoán vị gen


Xác định các gen liên kết với nhau

Xác định các gen cùng nằm trên một NST

Xác định kiểu gen P

Xác định kiểu gen P; tần số hoán vị gen

Ví dụ 1: cho F1 lai phân tích được thế hệ lai phân li theo tỉ lệ
7% cho quả tròn, hoa tím
18% cho quả tròn, hoa trắng
43%quả dài, hoa tím
32% quả dài, hoa trắng
Biết hoa tím trội hoàn toàn so với hoa trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai.
Gợi ý cách giải:
- Xét sự di truyền tính trạng hình dạng quả ở F2:
(tròn: dài) = (7 + 18): (43 + 32) = 1: 3 ; hF = 4 kiểu tổ hợp giao tử.  F1 cho 4 loại giao tử
 F1 dị hợp 2 cặp gen phân li độc lập (AaBb)  có hiện tượng tương tác gen.
Vì F1 (AaBb) có kiểu hình quả tròn đem lai phân tích được F2: 1 tròn: 3 dài (aaBb, Aabb,
aabb). Do đó tương tác gen theo kiểu bổ trợ: 9: 7.
Quy ước: A-B-: quả tròn
A-bb + aaB- + aabb: quả dài.
- Xét sự di truyền màu hoa ở F2:
(Tím: trắng) = (7 + 43): (18: 32) = 1: 1. Tím là trội so với trắng.  D: tím, d: trắng
- Xét sự di truyền chung của 2 cặp tính trạng. Ta có 7: 18: 32: 42 ≠ (3: 1)(1: 1)  xảy ra
hiện tượng hoán vị gen.
- Tính trạng hình dạng quả di truyền tương tác gen theo kiểu bổ trợ  vai trò của A = B 
cặp gen Dd sẽ liên kết với cặp Aa hoặc Bb
+ Trường hợp 2: Dd liên kết với Bb
Fa có cây quả tròn, hoa tím có kiểu gen Aa BD/bd = 7%  giao tử ABD = 7% là giao tử

hoán vị.
F1 dị hợp 3 cặp gen sẽ cho 8 loại giao tử, trong đó có 4 giao tử liên kết, 4 giao tử hoán vị.
Do đó F hoán vị = 7% x 4 = 28%. F1 có kiểu gen: Aa Bd/bD
Sơ đồ lai: Aa Bd/bD x aa bd/bd
+ Trường hợp 2: Dd liên kết với Aa (làm tương tự)
Trang 18


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Ví dụ 2: Cho cây ngô F1 tự thụ phấn được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ sau:
- 56.25% cây hạt phấn dài, màu vàng
- 25% cây cho hạt phấn ngắn, màu trắng
- 18.75% cây cho hạt phấn ngắn, màu vàng.
Cho biết màu sắc hạt được quy định bởi một cặp gen. Xác định kiểu gen F1.
Gợi ý cách giải:
- Xét sự phân li của tính trạng màu hạt phấn: hạt phấn vàng:hạt phấn trắng = 3:1  màu
vàng trội hoàn toàn so với màu trắng. Quy ước D: vàng, d: trắng
- Xét sự phân li của tính trạng kích thước hạt phấn: hạt phấn dài:hạt phấn ngắn = 9:7. Đây
là tỉ lệ của tương tác gen bổ sung (bổ trợ).
Quy ước: A-B- hạt phấn dài, các kiểu gen A-bb, aaB-, aabb quy định hạt phấn tròn. Vì F1 cho 9 +
7 = 16 tổ hợp (= 4 loại giao tử x 4 loại giao tử) nghĩa là F1 dị hợp về 2 cặp gen AaBb.
Xét tỉ lệ phân tính chung: (3: 1) x (9: 7) ≠ tỉ lệ bài ra (9: 4: 3) = 16 tổ hợp  F1 chỉ cho 4 loại giao
tử.
Vì F1 dị hợp 3 cặp gen mà chỉ cho 4 loại giao tử chứng tỏ rằng một trong hai cặp gen của
kích thước hạt phấn liên kết hoàn toàn với cặp gen quy định màu sắc hoa.
Vì các gen tương tác bổ sung nên cặp Dd có thể liên kết với cặp Aa hoặc Bb. Mặt khác ở
F2 không có hạt phấn dài, màu trắng mang kiểu gen (A-B-,dd)  gen d không liên kết với A hoặc
B  F1 có kiểu gen AD/adBb hoặc AaBD/bd
2. Một số bài tập vận dụng:

Bài 1: Cho chuột thuần chủng lông trắng, ngắn lai với chuột thuần chủng lông trắng, dài được F 1
đồng loạt gồm các cặp gen dị hợp là chuột lông trắng, dài. Cho chuột F 1 đó lai với chuột cái có
kiểu hình lông nâu, dài được thế hệ lai phân li theo tỉ lệ:
4 chuột lông trắng, dài
1 chuột lông trắng, ngắn
2 chuột lông nâu, dài
1 chuột lông nâu, ngắn.
Cho biết gen quy định tính trang nằm trên nhiễm sắc thể thường và kích thước của lông do
một cặp gen quy định, cấu trúc của nhiễm sắc thể không thay đổi trong giảm phân.
1. Màu sắc và kích thước của lông bị chi phối bởi quy luật di truyền nào?
2. Viết sơ đồ lai của F1 nêu trên.
Bài 2: Cho F1 giao phối với nhau được F2 phân li theo tỉ lệ
56,25% lông đen, dài và quăn:
18,75% lông đen, ngắn và quăn:
14,0625% lông xám, dài và quăn:
4,6875% lông xám, ngắn và thẳng:
4,6875% lông trắng, dài và quặn:
1,5625% lông trắng, ngăn và thẳng.
Cho biết kích thước của lông và hình dạng của lông đều bị chi phối bởi hiện tượng một cặp
gen quy định một tính trạng các gen đều nằm trên nhiễm sắc thể thường.
1. Biện luận và viết sơ đồ lai của F1

Trang 19


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

2. Cho F1 lai phân tích, kết quả thu được ở thế hệ lai như thế nào? Biết rằng cấu trúc của
nhiễm sắc thể không thay đổi trong giảm phân.
Bài 3: Cho F1 lai phân tích được thế hệ lai có kiểu hình phân li theo tỉ lệ:

43,75% cây cho hoa trắng, hạt phấn ngắn:
31,25% cây cho hoa trắng, hạt phấn dài:
18,75% cây cho hoa vàng, hạt phấn dài:
6,25% cây cho hoa vàng, hạt phấn ngắn.
Biết rằng hạt phấn dài trội so với hạt phấn ngắn.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Bài 4: Lai hai nòi động vật thuần chủng được F1 đều lông trắng, xoăn, cho F1 tiếp tục giao phối với
nhau được F2 có tỉ lệ:
9 con lông trắng, xoăn: 3 con lông trắng thẳng
2 con lông vàng, xoắn: 1 con lông vàng thẳng
1 con lông nâu, xoắn.
1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
2. Cho F2 giao phối với con lông nâu, thẳng thì kết quả của phép lai sẽ như thế nào về kiểu
gen và kiểu hình.
Bài 5: Khi lai hai nòi thú thuần chủng được F1 đều có lông trắng, dài. Cho F1 lai phân phích thì thu
được tỉ lệ sau:
5 con lông trắng, dài: 5 con lông trắng, ngắn
4 lông đen, ngăn: 4 con lông xám, dài
1 con lông đen, dài: 1 con lông xóm, ngắn.
1. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từ P đến Fa
2. Cho con lông trắng, dài giao phối với con lông đen ngắn ở phép lai trên thì kết quả về kiểu
gen và kiểu hình của phép lai sẽ thế nào?
Biết rằng màu xám do gen lặn quy định và chiều dài lông do một gen quy định.
Bài 6: Khi lai hai thứ ngô thuần chủng cây cao, hạt trắng với cây thấp, hạt đỏ thì F1 thu được toàn
cây cao, hạt đỏ. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau thu được F2 gồm:
38,25% cây cao, hạt đỏ; 36,75% cây thấp, hạt đỏ.
18% cây cao, hạt trắng, 7% cây thấp, hạt trắng.
1. Xác định quy luật di truyền chi phối từng tính trạng và cả 2 tính trạng nói trên.
2. Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai từ P đến F2
Bài 7: Khi lai 2 cây thuần chủng hạt tròn xanh và hạt dài trắng được F1, cho F1 tiếp tục giao phấn

với nhau, được F2 có tỉ lệ:
6 hạt dài trắng
6 hạt tròn trắng
2 hạt tròn vàng
1 hạt dài vàng
1 hạt tròn xanh
1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
2. Cho F1 lai phân tích, xác định tỉ lệ kiểu hình thu được của phép lai
Cho biết thành phần gen trong mỗi NST không thay đổi trong quá trình giảm phân.
Trang 20


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Bài 8: Cho lai hai nòi thuần chủng với nhau được F1 đều lông xám, xoăn.
- Cho F1 lai với con lông đen, thẳng thì thu được tỉ lệ:
1 con lông xám, xoăn
2 con lông đen, thẳng
1 con lông đen, xoăn
- Cho F1 lai với con lông đen, xoăn thu được tỉ lệ:
1 con lông xám, xoăn
1 con lông đen, thẳng
2 con lông đen, xoăn
- Cho F1 lai với con lông xám, xoăn thu được tỉ lệ:
9 con lông xám, xoăn
4 con lông đen, thẳng
3 con lông đen, xoăn.
1. Xác định quy luật tác động của gen đối với sự hình thành từng tính trạng và quy luật di
truyền chi phối cả hai loài tính trạng nói trên.
2. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từng trường hợp.

Biết rằng hình dạng lông do 1 gen quy định.
Bài 9: Khi lai 2 cây thuần chủng của một loài được F1 đều quả xanh, bầu dục. Cho F1 tiếp tục giao
phấn với nhau ở F2 có tỉ lệ:
126 quả xanh, bầu dục: 72 quả xanh, tròn
66 quả vàng, bầu dục; 57 quả vàng, dài
27 quả vàng, tròn; 27 quả xanh, dài
16 quả trắng dài; 8 quả trắng, bầu.
1 quả trắng, tròn.
1. Xác định kiểu tác động của các gen trội đối với sự di truyền của từng tính trạng.
2. Viết sơ đồ lai từ P đến F2
Biết rằng quả dài do gen lặn quy định.
Bài 10: Người ta tiên hành lai 2 giống tằm thuần chủng là giống kén vàng, ngắn với giống kén
trắng, dài được F1 đều có kén vàng, ngắn. Khi cho con F1 lai phân tích cho rằng kết quả thu được
như sau:
- Cho con cái F1 lai phân tích thì thu được tỉ lệ
1 kén vàng, ngắn
2 kén trắng, dài
1 kén trắng, ngắn
- Cho con đực F1 lai phân tích thu được tỉ lệ
9 kén trắng, dài
6 kén trắng, ngắn
4 kén vàng, ngắn
1 kén vàng, dài
1. Có nhận xét gì về các quy luật di truyền chi phối hai tính trạng trên của hai trường hợp về
mối liên quan giữa số tỉ kệ kiểu hình và số tổ hợp giao tử?
2. Viết sơ đồ lai từng trường hợp từ P đến Fa
Trang 21


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền


Biết rằng kích thước kén do 1 gen chi phối.
Bài 11: Khi lai hai giống thuần chủng được F1 dị hợp tử về các cặp gen và đều là hạt vàng, trơn,
tròn. Cho F1 lai phân tích thu được tỉ lệ:
2 hạt xanh, nhăn, tròn: 2 hạt xanh, trơn, dài
1 hạt vàng, trơn, tròn: 1 hạt vàng, trơn, dài
1 hạt xanh, trơn, tròn: 1 hạt xanh, trơn, dài
1. Xác định các quy luật di truyền chi phối từng tính trạng và các tính trạng nói trên.
2. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai từ P đến Fa.
Biết rằng các tính trạng hình dạng và kích thước hạt đều tuân theo quy luật 1 gen chi phối 1
tính.
II.5. Bài tập phối hợp quy luật di truyền liên kết/ hoán vị gen và di truyền liên kết với giới
tính.
A. Bài tập đề cập tới 2 tính trạng do 2 cặp gen cùng nằm trên NST X
1. Phương pháp giải
Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con
Mỗi tính trạng đều do một cặp gen chi phối
Xác định kiểu gen tương ứng với mỗi loại tính trạng
Xét sự di truyền đồng thời các loại tính trạng bằng cách
nhân tỉ lệ kiểu hình riêng của các loại tính trạng
Nếu kết quả xét đồng thời 2 loại tính trạng khác với tích các tỉ lệ
xét riêng và có sự biểu hiện ở hai giới nhưng tỉ lệ khác nhau
Hai cặp gen cùng nằm trên NST giới tính X
Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình giới XY ở đời con xác định tỉ lệ giao tử
của cơ thể XX ở thế hệ trước  các trường hợp sau

Các cặp gen liên kết hoàn toàn
trên NST giới tính X

Các cặp gen cùng nằm trên NST

giới tính X và có xảy ra trao đổi chéo

Xác định kiểu gen P

Xác định kiểu gen P; tần số hoán vị gen

Ví dụ: Ở ruồi giấm có hai gen lặn liên kết với nhau: Gen a quy định mắt có màu lựu, gen b quy
định cánh xẻ. Các tính trội tương phản là mắt màu đỏ và cánh bình thường.
Kết quả một phép lai của P cho những số liệu sau:
Ruồi đực F1: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường:
7,5% mắt lựu, cánh xẻ:
42,5% mắt đỏ, cánh xẻ:
Trang 22


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

42,5% mắt lựu, cánh bình thường:
Ruồi cái F1: 50% mắt đỏ, cánh bình thường:
50% mắt đỏ, cánh xẻ:
1. Các gen nói trên nằm trên nhiễm sắc thể nào?
2. Viết sơ đồ lai và giải thích kết quả.
Gợi ý cách giải:
1. Xác định gen nằm trên NST nào?
Ta có: ruồi giấm ♂: XY, ♀ XX.
- Qui ước gen: A: Mắt màu đỏ, a: Mắt màu lựu; B: Cánh bình thường, b: cánh xẻ
* Tách riêng từng tính trạng ở thế hệ F1:
- Tính trạng màu mắt:
♂: Đỏ: lựu = (42,5+7,5) : ( 42,5+7,5) =1: 1
♀: 100% Mắt đỏ

- Tính trạng hình dạng cánh:
♂: Bình thường : xẻ = (42,5+7,5) : ( 42,5+7,5) = 1: 1
♀: Bình thường : xẻ = 50: 50 =1: 1
 Tính trạng màu mắt có hiện tượng phân li không đồng đều ở 2 giới, con cái toàn mắt đỏ.
Con đực phân tính theo 1: 1 gen chi phối các tính trạng trên phải di truyền theo quy luật liên kết
giới tính và gen nằm trên NST giới tính X.
Theo đề bài các gen chi phối tính trạng màu mắt và hình dạng cánh di truyền liên kết với nhau
nên tất cả chúng đều nằm trên NST giới tính
* Sơ đồ lai
- Màu mắt: F1: 100% ♀ đỏ: XAX- ♂: 1đỏ: 1 lựu = 1XAY:1XaY => ở P con ♀ phải có
XAXa con ♂ XAY nên có SĐL
P: ♀XAXa (đỏ)
x
♂XAY (đỏ)

A A
A a
F1: ♀X X
♀X X
♂XaY
♂XAY
3 đỏ
1 lựu
- Hình dạng cánh: F1: ♂ và cái đều cho: 1Bình thường: 1 cánh xẻ
Con ♀: 1XBX-: XbXb, con ♂: 1XBY:1XbY => ở P con ♀ phải có XBXb con ♂ XbY nên SĐL
P: ♀ XBXb (Bình thường)
x
♂XbY (Cánh xẻ)

F1: ♀XBXb

♀XbXb
♂XBY
♂XbY
1♀ Bình thường
1♀Cánh xẻ
1♂ Bình thường
1♂ cánh xẻ
*Xét sự di truyền đồng thời của 2 tính trạng màu mắt và hình dạng cánh.
- Từ 2 SĐL trên  ♂ P: XAbY mắt đỏ, cánh xẻ
- Xét sự DT đồng thời 2 tính trạng ở con ♂: (1đỏ:1 lựu) (1b.thường:1 xẻ) = 1: 1: 1: 1 khác
với tỉ lệ phân li kiểu hình của F1 (7,5: 7,5: 42,5: 42,5) nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng
trên nằm trên 1 cặp NST giới tính và đã di truyền liên kết không hoàn toàn.
*Xác định nhóm liên kết và tần số hoán vị gen (f):
- F1: ♂ Mắt lựu-Cánh xẻ = 7,5%  7,5%XabY= (7,5%Xab♀) x (1Y♂)  Xab = 7,5 <25% giao tử hoán vị  P: ♀XAbXaB  XAB = Xab = 7,5%, XAb = XaB = 50%-7,5% = 42,5%.
F = 2giao tử HV = 2 x 7,5 = 15%
2. Viết SĐL và giải thích kết quả
Trang 23


Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

P: ♀ XAbXaB (Đỏ-B.thường)
XAb = XaB = 42,5%.
XAB =Xab = 7,5%,

x

XAbY (Đỏ-Cánh xẻ)
XAb = Y = 1


F1: 42,5% ♀XAbXAB;
42,5%♀XAbXaB;
7,5%♀XABXAb;
7,5%♀XAbXab
42,5% ♂XAbY;
42,5%♂XaBY;
7,5% ♂XABY;
7,5%♂XabY
♂: 7,5% Đỏ-bình thường
♀: 7,5% Đỏ-bình thường
7,5% Lựu- xẻ
42,5% Đỏ -Xẻ
42,5% Đỏ -xẻ
42,5% Lựu-Bình thường
2. Một số bài tập vận dụng:
Bài 1: Lai ruồi cái cánh thường, mắt đỏ với ruồi đực cánh xoăn, mắt trắng. F 1 được 100% cánh
thường, mắt đỏ. F1 ngẫu phối được F2 với tỷ lệ như sau:
Ruồi đực
Ruồi cái
Cánh xoăn, mắt đỏ
50
0
Cánh thường, mắt đỏ
150
402
Cánh xoăn, mắt trắng
150
0
Cánh thường, mắt trắng
50

0
Xác định quy luật di truyền của 2 tính trạng. Viết sơ đồ lai từ P → F2.
Bài 2: Cho một nòi chim thuần chủng có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt đen, giao
phối với một nòi chim có kiểu hình lông đuôi ngắn, trên lông đuôi không có vết đen, được F 1 đồng
loạt là chim có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt đen.
Cho chim trống F1 giao phối với chim mái có kiểu gen chưa biết được thế hệ lai, trong đó
có 20 chim con có kiểu hình lông đuôi ngắn, trên lông đuôi không có vệt đen, 5 chim có kiểu hình
lông đuôi dài, trên lông đuôi không có vệt đen, 5 chim con có kiểu hình lông đuôi ngắn, trên lông
đuôi có vệt đen, các chim trống của thế hệ lai đều có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt
đen.
Biết rằng các hợp tử được thụ tinh đều phát triển thành chim con bình thường, mỗi gen quy
định một tính trạng.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Xác định số lượng chim con đối với mỗi loại kiểu hình.
Bài 3: Ở một loại sâu bọ cặp NST quy định XX giống cái, XY giống đực; gen A quy định lông
ngắn, a : lông dài, B : lông mềm; b : lông cứng.
Khi lai con cái thuần chủng lông ngắn, cứng với con đực lông dài mềm được F1.
1. Cho con cái F1 lai với con đực lông dài, cứng thì thu được tỉ lệ 4 lông ngắn, cứng 4 lông dài,
mềm: 1 lông ngắn, mềm: 1 lông dài, cứng.
2. Cho con đực F1 lai với con cái lông dài, cứng thì thu được tỉ lệ 1 con cái lông ngắn, cứng: 1 con
được lông dài, cứng.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
Bài 4: Ở chim P thuần chủng lông dài xoăn lai với lông ngắn thẳng, đời F1 thu được toàn lông dài
xoăn. Cho chim trống F1 lai với chim mái chưa biết kiểu gen đời F2 xuất hiện 20 chim lông ngắn,
thẳng: 5 chim lông dài, thẳng: 5 chim lông ngắn, xoăn. Tất cả chim trống của F2 đều có chim lông
dài, xoăn. Biết một gen quy định một tính trạng và không có tổ hợp chết. Tìm kiểu gen của chim
mái lai với F1, tần số HVG của chim F1?
Trang 24



Phương pháp giải một số bài tập phối hợp các quy luật di truyền

Bài 5: Lai ruồi giấm cái thuần chủng thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt,
mắt trắng, được F1 đồng loạt thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho ruồi cái F1 lai với ruồi đực khác
chưa biết kiểu gen, được thế hệ lai gồm:
40 ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ: 20 ruồi đực thân xám, cánh dài, mất đỏ
20 ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt trắng: 40 ruồi cái thân đen, cánh cụt, mắt đỏ
20 ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ: 20 ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng
10 ruồi cái thân xám, cánh cụt, mắt đỏ: 5 ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ
5 ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt trắng: 10 ruồi cái thân đen, cánh dài, mắt đỏ
5 ruồi đực thân đen, cánh dài, mắt đỏ: 5 ruồi đực thân đen, cánh dài, mắt trắng
Biện luận xác định quy luật di truyền của các tính trạng trên, kiểu gen của cá thể đực chưa
biết và lập sơ đồ lai.
Bài 6: Lai ruồi giấm cái cánh bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh xẻ, mắt đỏ, người ta
thu được toàn bộ ruồi cái F1 có cánh dài bình thường, mắt đỏ và ruồi đực có cánh bình thường,
mắt trắng. Lai phân tích ruồi cái F1, được đời con gồm bốn nhóm kiểu hình, trong đó ruồi cánh
bình thường, mắt trắng và cánh xẻ, mắt đỏ chiếm 80% còn ruồi cánh bình thường, mắt đỏ và cánh
xẻ, mắt trắng chiếm 20%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và hai gen quy định hai tính
trạng trên nằm trong cùng một nhóm liên kết và tính trạng mắt đỏ trội so với mắt trắng. Hãy biện
luận và lập sơ đồ lai giải thích cho kết quả thu được ở phép lai trên.
Bài 7: Cho hai ruồi đều thuần chủng là ruồi cái thân vàng, cánh xẻ và ruồi đực thân nâu cánh bình
thường lai nhau được F1 có ruồi cái toàn thân nâu, cánh bình thường; ruồi đực toàn thân vàng,
cánh xẻ. Cho ruồi cái F1 lai với ruồi đực thân nâu, cánh bình thường thu được ruồi F2 có 279 ruồi
thân nâu, cánh bình thường; 74 ruồi thân vàng, cánh xẻ; 15 ruồi thân nâu, cánh xẻ; 15 ruồi thân
vàng, cánh bình thường.
a. Tính khoảng cách giữa 2 gen trên NST quy định cho 2 tính trạng trên.
b. Nếu chỉ căn cứ vào số lượng các cá thể thu được ở F 2 trên thì sai số về khoảng cách giữa 2
gen là bao nhiêu ?
Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và một số ruồi đực mang toàn gen lặn của 2 gen
trên bị chết ở giai đoạn phôi.

B. Bài tập đề cập tới 3 tính trạng do ba cặp gen chi phối
1. Phương pháp giải
Xác định tỉ lệ kiểu hình từng loại tính trạng ở đời con
Mỗi tính trạng đều do một cặp gen chi phối
Xác định kiểu gen tương ứng với mỗi loại tính trạng
Xét sự di truyền đồng thời từng cặp loại tính trạng bằng cách
nhân tỉ lệ kiểu hình riêng của từng cặp loại tính trạng

Hai cặp gen cùng nằm trên một
cặp NST thường, cặp còn lại nằm

Hai cặp gen cùng nằm trên NST
giới tính X, cặp còn lại nằm trên
Trang 25


×