Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

CHUONG 4 THI TRUONG TRAI PHIEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.13 KB, 39 trang )

CHƯƠNG 4

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
GV: TS Trần Thị Mộng Tuyết

1


1. Khái niệm trái phiếu.



2

Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ,
xác nhận quyền chủ nợ của người sở
hữu đối với tổ chức phát hành ra nó.
Trái phiếu có lãi suất hoặc chiết
khấu cố đònh của Chính phủ, công ty
phải trả cho người nắm giữ.


 Theo Luật Chứng Khoán VN, trái phiếu

là loại chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với một phần vốn nợ của tổ chức phát
hành

3



 Trái phiếu có những đặc điểm riêng:

- Trái phiếu là chứng khoán nợ dài
hạn, có kỳ hạn, được hoàn vốn;
 - Lãi của trái phiếu được xác đònh
trước;
 - Trái phiếu có ít rủi ro hơn cổ phiếu.


4


2. Đặc trưng của TP
 Mệnh giá (Par value) là giá trị danh

nghĩa của TP được in ngay trên tờ
phiếu, đại diện cho số vốn gốc được
hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo
hạn.
Mệnh giá của TP =
số vốn huy động
số trái phiếu phát hành
5


 Tỷ suất lãi TP (coupon interest

6


Rates) là lãi suất danh nghĩa của TP
quy định mức lãi mà NĐT được hưởng
hàng năm.
 Thông thường có 2 phương thức trả lãi
6 tháng/lần hoặc 1năm/lần
 Mỗi TP có ghi lãi suất của tổ chức phát
hành cam kết sẽ thanh toán cho trái
chủ.
 Số tiền lãi NĐT nhận được =
Lãi suất coupon X mệnh giá TP


 Giá mua TP là khoản tiền thực tế mà

người mua đã bỏ ra để có được quyền sở
hữu TP
 Kỳ hạn của TP là số năm mà theo đó tổ
chức phát hành hứa hẹn đáp ứng những
điều kiện của nghĩa vụ
 Quyền mua lại (đối với loại TP có điều
khoản chuộc lại) cho phép tổ chức phát
hành TP thu hồi TP và hoàn lại vốn gốc với
mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán.
7


3. Các loại TP
TRÁI
PHIẾU


DANH

8

Căn cứ vào hình
thức phát hành

TRÁI
PHIẾU

DANH


9


Căn cứ vào
Chủ thể phát hành

Trái
phiếu CP
& Chính
quyền
ĐP
10

Trái
phiếu
doanh
nghiệp



a/. Trái phiếu doanh nghiệp
(corporate bonds ):
Trái phiếu do các DN phát hành
với mục đích huy động vốn cho
đầu tư phát triển.

11


Tổ chức phát
hành
Vinashin
Vinashin
Lilama
Vinashin
Vnsteel
Lilama
CII
BIDV
Techcombank
Vinashin
CTCK Thăng
Long
ACB
VNECO
Vincom
Sacomreal
CK Thăng

Long
Công ty Đầu tư
và phát triển
Đường cao tốc
SCB
Sacomreal
Vinacomin
SATRA
12 ACB
Minh Phú

Giá trị
(Tỷ

Lãi suất

Ngày phát
hành

Đáo

Hạ n

Đồng )

500
1.000
500
3.000
400

1.000
500
3.000
1.750
3.000
300

10%
10,5%
9,6%
9%
9,5%
9,2%
10,3%
8,15%
8,6%
9,4%
9%

5/1/2007
18/1/2007
5/3/2007
13/4/2007
10/5/2007
6/6/2007
9/7/2007
23/7/2007
31/8/2007
20/9/2007
22/9/2007


5/1/2012
18/1/2017
5/3/2012
13/4/2017
10/5/2012
6/6/2017
9/7/2014
23/7/2012
31/8/2012
20/9/2017
22/9/2009

2.250
500
1.000
500
200

8,6%
10,05%
10,3%
9,8%
9%

25/9/2007
28/9/2007
22/10/2007
31/10/2007
27/11/2007


25/9/2012
28/9/2012
22/10/2012
31/10/2012
27/11/2009

400

9%

28/11/2007

28/11/2022

1.400
500
1.500
1.000
1.920
200

8,5%
10%
9,5%
9,6%
8,7%
9,98%

2/12/2007

10/12/2007
11/12/2007
15/12/2007
20/12/2007
21/12/2007

5/12/2009
10/12/2012
11/12/2017
15/12/2012
10/12/2010
21/12/2012


 Công ty có thể phát hành các loại trái

phiếu
 - Trái phiếu thế chấp (mortgage bonds):
 Là trái phiếu bảo đảm, thể hiện quyền đối
với những tài sản cụ thể do một công ty
làm chủ.
 Các DN muốn phát hành TP này phải có
thế chấp bằng tài sản hay chứng khoán.

13


 - Trái phiếu tín chấp (depentures ):
 Là trái phiếu chỉ dựa vào uy tín của công


ty để phát hành.
 Nếu Cty bò phá sản, sẽ được trả nợ sau các
trái chủ cóù bảo đảm bằng tài sản thế chấp,
nhưng trước các cổ đông


14


 - Trái phiếu thu nhập (income bonds):

Là TP mà việc thanh toán lãi phụ thuộc
vào mức thu lợi hàng năm của Cty,
thường được phát hành khi tổ chức lại
công ty hoặc trong các tình huống khác
khi công ty bò suy thoái về tài chính
 Tuỳ theo lợi nhuận Cty thu được sẽ trả lãi
cho trái chủ, tuy nhiên tỷ lệ lãi này không
lớn hơn lãi suất quy đònh trên TP.
15


- Trái phiếu chuyển đổi (convertible
bonds):
Là loại trái phiếu mà khi phát hành có kèm
điều khoản cho phép người chủ sở hữu trái
phiếu đặc quyền, được chuyển đổi trái
phiếu của mình thành một số lượng nhất
đònh những cổ phiếu thường với giá của CP
được ấn đònh trước và gọi là giá chuyển

đổi.

16


 Cách tính giá chuyển đổi và tỷ lệ

chuyển đổi:
+ Giá chuyển đổi (Conversion Price)
Là giá của CP thường mà TP chuyển đổi
lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi.
Giá chuyển đổi =
Mệnh giá của TP chuyển đổi
Tỷ lệ chuyển đổi
17


 Ví dụ:
 Một TP chuyển đổi có mệnh giá 1 triệu đồng

được quy định sẽ đổi thành 50 CP thường, vậy
giá chuyển đổi là:

1.000.000
= 20.000đđ
50

18



+ Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Ratio)
 Là số CP thường được chuyển đổi ra từ
một TP.
 Tỷ lệ chuyển đổi =

Mệnh giá của TP chuyển đổi
Giá chuyển đổi
19


Ví dụ:
 TP chuyển đổi của SSI có mệnh giá 100.000đ,
quy định được chuyển đổi thành CP thường của
Cty với giá chuyển đổi bằng mệnh giá
(10.000đ)
Tỷ lệ chuyển đổi là:

100.000
= 10
10.000

20


 - Trái phiếu lãi suất chiết khấu (zero –

coupon bonds):
 Là loại trái phiếu không trả lãi đònh kỳ.
Căn cứ vào lãi suất thò trường lúc phát
hành để đònh ra giá TP, giá này rất thấp

so với mệnh giá gọi là giá chiết khấu,
nhưng khi đáo hạn trái chủ lại được hoàn
lại vốn bằng với mệnh giá của TP.

21


 - Trái phiếu lãi suất thả nổi (floating

rate bonds):
 Là loại trái phiếu có lãi suất được điều
chỉnh theo từng thời kỳ cho phù hợp với
lãi suất trên thò trường (lãi suất tín dụng).

22


b/. Trái phiếu Chính phủ và chính
quyền đòa phương:
 Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do

chính quyền đòa phương phát hành phản
ảnh số nợ của Chính phủ hay chính quyền
đòa phương và được đảm bảo bằng ngân
sách chi trả.
 Đây là loại trái phiếu an toàn nhất, vì có
nguồn vốn ngân sách đảm bảo hoặc lấy từ
nguồn thu của các công trình xây dựng
xong đưa vào sử dụng làm đảm bảo.
23



 Xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ hay chính

quyền đòa phương, có thể phát hành các loại:
 - Trái phiếu ngắn hạn thường dưới 5 năm, được phát
hành nhằm bù đắp sự thiếu hụt ngân sách trong thời
gian ngắn.
 - Trái phiếu trung hạn là loại có thời hạn từ 5 năm
đến 10 năm, thường trả lãi mỗi năm hai kỳ và trả bằng
phiếu trả lãi, lãi suất thường cao hơn loại ngắn hạn.
 - Trái phiếu dài hạn là loại có thời hạn trên 10 năm,
thường được sử dụng để huy động vốn đầu tư cho các
công trình hạ tầng cơ sở có quy mô lớn và cũng có khả
năng tạo ra nguồn thu.
24


 Trái phiếu Chính phủ bao gồm nhiều loại:
 - Trái phiếu kho bạc (treasury bonds): là

phiếu nợ trung và dài hạn từ 5 đến 30 năm hay
hơn nữa, do kho bạc phát hành khi huy động vốn
để bổ sung bù đắp ngân sách.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×